Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận đồ sơn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.29 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
tổng hợp, thông tin trích dẫn, các kết quả nêu trong luận văn “Biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn quận Đồ Sơn - thành phố Hải Phòng” là chính xác, trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên đây.
Ngày 10 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập chƣơng trình cao học tại Viện sau Đại học của trƣờng
Đại học Hàng Hải Việt Nam và tìm hiểu thực tế tại Chi cục Thuế quận Đồ Sơn.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài“Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn - thành phố
Hải Phòng”.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình
hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại
Viện sau Đại học của trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Vũ Công Nhĩ đã tận tình,
chu đáo hƣớng dẫn tôi thực hiện bài luận văn này.
Cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục Thuế quận Đồ Sơn đã giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi có thông tin và số liệu hoàn chỉnh để hoàn thành
bài luận văn.
Dù đã cố gắng thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song trong quá trình
tiếp cận và học hỏi về nghiên cứu khoa học sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về


mặt kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm mà tôi chƣa nhận thấy. Chính vì điều đó, tôi
rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành từ quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
để đề tài của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............................................5
1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế ngoài quốc doanh..........................................5
1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
hiện nay ............................................................................................................12
1.3. Công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....................16
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở một số
nƣớc .................................................................................................................22
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN
– THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...........................................................................25
2.1. Khái quát chung về Chi cục Thuế quận Đồ Sơn ...........................................25
2.2. Thực trạng quản lý đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
quận Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng..................................................................35

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng .............................52
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN ĐỒ SƠN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................61
iii


3.1. Một số quan điểm cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ngoài quốc
doanh ...............................................................................................................61
3.2. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng .............................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................83

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


CP

Cổ phần

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

NNT

Ngƣời nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả thu NSNN trên địa bàn quận Đồ Sơn từ năm 2010-

33


2014
2.2

Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên

37

địa bàn quận Đồ Sơn từ năm 2010-2014
2.3

Số thu thuế Môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN từ khu vực

40

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Đồ
Sơn (từ năm 2010 đến năm 2014)
2.4

Bảng phát sinh nợ thuế và thu nợ của các DN NQD giai

47

đoạn năm 2010-2014
2.5

Kế hoạch kiểm tra các DN NQD từ năm 2010-2014

vi

51



DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình
2.1

Tên hình
Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Đồ Sơn

vii

Trang
29


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế do Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện. Đó là sự chuyển dịch một chiều thu
nhập từ phía doanh nghiệp và dân cƣ (khu vực tƣ) vào khu vực công. Phía sau quá
trình chuyển dịch này gồm nhiều vấn đề đặt ra nhƣ tƣơng quan giữa số thuế thu
đƣợc trong hiện tại và tƣơng lai; ảnh hƣởng của thuế đến hành vi kinh doanh, đến
động thái tiêu dùng xã hội; thuế và tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ xã hội...
Do đó, thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ không chỉ thể hiện ra những vấn
đề kinh tế mà còn chứa đựng nhiều vấn đề xã hội sâu sắc. Thuế không những đòi
hỏi tính khoa học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật định mà còn cần đến nghệ
thuật tinh tế trong hành thu.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, hàng năm số thu về thuế chiếm
khoảng 80% đến 90% tổng thu NSNN. Điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc cần phải ban
hành đồng bộ các Luật thuế, các văn bản pháp lý khác về thuế nhằm hoàn thiện hệ

thống thuế, đƣa thuế ngày càng tiếp cận thực tiễn. Để phản ánh và theo kịp bƣớc
chuyển của nền kinh tế thì quản lý thu thuế cần phải thay đổi và phải đƣợc hoàn
thiện hơn để đáp ứng tình hình phát triển kinh tế của đất nƣớc cũng nhƣ các cam
kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Qua đó khai thác tối đa những uy lực vốn có
của thuế để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh
của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế và đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nƣớc.
Đối với khu vực kinh tế NQD nói chung và đối với các DN NQD nói riêng,
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, đều khắp các địa bàn trong
từng địa phƣơng và cả nƣớc. Song việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ
hóa đơn của các DN NQD còn tùy tiện, chƣa đúng quy định, tình trạng khai man
trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, gây ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, quản lý thu thuế đối với các DN NQD
phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu của hệ
thống thuế đặt ra.
1


Hiện nay, số thu từ khu vực DN NQD chiếm khoảng 35% - 40% tổng số thu
NSNN. Các DN NQD không chỉ góp phần tăng thu cho NSNN mà chính là thực hiện
vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với các DN NQD, góp phần thực hiện sự bình đẳng
và công bằng xã hội, đồng thời thể hiện sự tăng trƣởng của nền kinh tế trong nƣớc.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn - thành phố
Hải Phòng” với mục tiêu: dựa trên cơ sở lý luận cũng nhƣ những đánh giá về thực
trạng, ƣu nhƣợc điểm của công tác quản lý thu thuế khu vực doanh nghiệp NQD
trong những năm qua trên địa bàn quận Đồ Sơn – là quận thuộc một trong năm
thành phố trực thuộc trung ƣơng, khu du lịch về biển nổi tiếng của thành phố Hải
Phòng cũng nhƣ cả nƣớc, từ đó chỉ ra những mặt hạn chế còn tồn tại và đề xuất
một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn,

nhằm đảm bảo nuôi dƣỡng nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định
của pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về thuế công tác quản lý thu thuế nhƣ quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng; biện pháp tăng cƣờng thu ngân
sách địa phƣơng trên địa bàn huyện Tiên Lãng – thành phố Hải Phòng; một số biện
pháp cơ bản chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải
An – thành phố Hải Phòng... Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tƣợng,
phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau.
Tuy nhiên, chƣa có một tác giả nào nghiên cứu bàn về quản lý thu thuế đối
với các DN NQD trên địa bàn quận Đồ Sơn. Vì vậy, luận văn nghiên cứu là cần
thiết, qua đó chỉ những nguyên nhân còn hạn chế trong quản lý thu thuế ở các DN
NQD, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp khả thi ở địa bàn quận Đồ Sơn, nhằm
thực hiện đƣợc mục tiêu của hệ thống thuế tại địa phƣơng.

2


3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích: làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và những biện pháp thiết thực
nhằm tăng cƣờng, hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các DN NQD trên địa bàn
quận Đồ Sơn.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của quản lý thu thuế đối với các DN
NQD.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế các DN NQD trên địa bàn
quận Đồ Sơn.
+ Đề xuất quan điểm, biện pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và tăng
cƣờng quản lý thu thuế đối với các DN NQD tại địa bàn quận Đồ Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:

Quản lý thu thuế đối với các DN NQD đa dạng và phức tạp. Vì vậy, phạm vi
của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý thu thuế các DN NQD trên 3 sắc
thuế chính: thuế Môn bài, thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xây dựng,
thƣơng mại trên địa bàn quận Đồ Sơn gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Doanh nghiệp tƣ nhân từ năm 2010-2014.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phƣơng
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để rút ra những kết luận cần thiết.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Từ những đánh giá về thực trạng, những ƣu điểm, khuyết điểm và nguyên
nhân những tồn tại của công tác quản lý thu thuế đối với DN NQD ở quận Đồ Sơn,
luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng và hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế DN NQD trên địa bàn quận Đồ Sơn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho Lãnh đạo và các công
chức nghiệp vụ ở cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế
3


hoạch thu, đề xuất phƣơng hƣớng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế ở đơn vị; nâng cao chất lƣợng trong hành thu; hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng thất thu thuế; thực hiện công bằng trong điều tiết thuế ở các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu thuế doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế ngoài quốc doanh
1.1.1. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin sẽ trải
qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các thành phần
kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế CNXH. Nhà nƣớc
XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế CNXH ngày càng
phát triển và chiếm ƣu thế, đảm bảo thắng lợi của CNXH.
Vậy quá độ lên CNXH bỏ qua tất yếu TBCN không thể không quan tâm đến sự
tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế khác khau, trong đó
có các thành phần kinh tế khu vực kinh tế NQD. Nƣớc ta quá độ lên CHXH từ một
nƣớc nông nghiệp, lạc hậu, tiềm lực kinh tế còn chƣa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn không đồng nhất giữa các ngành, các vùng, trình độ kinh tế còn thấp kém lại trải
qua chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của
sức sản xuất đang hết sức gay gắt, sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều thành phần,
trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định. Tuy nhiên, chấp nhận sự
tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống
trị mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy
mạnh sự phát triển của các lực lƣợng sản xuất, tăng nhanh năng suất lao động, tăng
trƣởng kinh tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất chứ không có nghĩa xóa bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhƣng muốn

quan hệ sản xuất TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế của xã hội thì
không phải bằng con đƣờng bóp nghẹn nhƣ trƣớc đây đã làm, mà bằng cách xóa bỏ
dần dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong đó kinh tế nông nghiệp vẫn là
quan trọng ở nƣớc ta.
Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đã
đƣợc khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế NQD là
5


thành phần kinh tế không thể thiếu đƣợc và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trƣờng, một số định kiến xã hội trƣớc đây đối với khu vực NQD vẫn còn
khá nặng nề, khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chƣa
hoàn chỉnh. Song từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, môi trƣờng kinh doanh đã
bƣớc đầu đƣợc cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã đƣợc xóa bỏ, nhiều doanh
nghiệp đã phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo, tận dụng hết năng lực vốn có và
tăng vốn đầu tƣ, mở rộng địa bàn để phát triển, sản xuất kinh doanh …
Nhƣ vậy định hƣớng đi lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách quan
trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của khu
vực kinh tế NQD và xu hƣớng lĩnh vực kinh tế này phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nƣớc trong thời kỳ nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN.
1.1.2. Kinh tế thị trường và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Việc nghiên cứu kinh tế NQD nói chung và thuế đối với kinh tế NQD nói riêng
đều không thể tách rời việc nghiên cứu những đặc điểm của môi trƣờng mà kinh tế
NQD tồn tại và phát triển. Đó chính là nền kinh tế đƣợc vận hành theo cơ chế thị
trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Việc chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng là nội dung bao trùm nhất của công
cuộc đổi mới. Cho đến nay, cơ chế thị trƣờng đã đi vào cuộc sống và tạo ra nhiều biến
đổi lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Trong đó sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành

phần là một tất yếu khách quan, cần thiết để giải phóng sức sản xuất xã hội, giải
phóng mọi tiềm năng về vốn, lao động, kinh nghiệm … góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trƣởng và phát triển.
Nếu xét trên góc độ sở hữu và quản lý, nền kinh tế đƣợc chia làm hai khu vực:
khu vực kinh tế trong nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Hiện nay, khu vực
kinh tế trong nƣớc gồm có bốn thành phần kinh tế: thành phần kinh tế Nhà nƣớc;
thành phần kinh tế tập thể; thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu
chủ, tƣ bản tƣ nhân); thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (theo Cương lĩnh
6


xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam). Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trƣớc pháp
luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó, kinh tế
nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng đƣợc củng cố và phát
triển. Kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tƣ nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc khuyến khích phát triển. Các
hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa
dạng ngày càng phát triển.
Nếu xét trên góc độ chức năng và mục tiêu, nền kinh tế gồm hai khu vực: kinh
tế quốc doanh (chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ công cộng vì mục tiêu là lợi ích
chung của toàn xã hội) và kinh tế ngoài quốc doanh (chủ yếu làm chức năng kinh
doanh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận). Trong cơ cấu sản xuất xã hội, kinh tế NQD
đƣợc coi là một thực thể khách quan, gồm các thành phần kinh tế đƣợc xác định tùy
theo đặc điểm kinh tế xã hội và quan điểm chính trị của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn khác nhau. Tại Việt Nam, khu vực kinh tế NQD tồn tại dƣới các hình thức:
doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ
phần (CP), hợp tác xã (HTX), hộ kinh doanh cá thể … Từ năm 1986 đến nay, khu vực

kinh tế NQD đã tạo ra trên 50% tổng sản phẩm trong nƣớc, 1/3 giá trị sản lƣợng công
nghiệp mỗi năm. Khu vực này bộc lộ nhiều vai trò không thể phủ nhận, nhất là trong
tình hình kinh tế hiện nay:
- Thứ nhất, khu vực kinh tế NQD góp phần khai thác những tiềm năng to lớn
của nền kinh tế. Cùng với khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế NQD đã đào xới những
mảnh đất màu mỡ của nền kinh tế chƣa đƣợc sử dụng đến. Các doanh nghiệp NQD có
khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh
tế đòi hỏi hàm lƣợng trí thức nhƣ công nghệ thông tin cũng nhƣ có khả năng lấp đầy
những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn và
có mức lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tƣ lớn ít quan tâm.
7


- Thứ hai, khu vực kinh tế NQD là cầu nối quan trọng để nền kinh tế nƣớc ta
hòa nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
- Thứ ba, khu vực kinh tế NQD góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nền
kinh tế, vấn đề thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối trong cơ cấu nền kinh tế.
Trung bình ở nƣớc ta mỗi năm khu vực này đem lại hàng nghìn việc làm cho hàng
triệu ngƣời lao động.
- Thứ tư, kinh tế NQD giải phóng năng lực sức sản xuất của ngƣời lao động,
tạo ra nguồn sản phẩm phong phú về số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng mọi nhu cầu của
xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế NQD luôn tập trung cao độ tinh
thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có để có thể đem lại hiệu quả cao nhất. Một
mặt, đây là đối thủ cạnh tranh của kinh tế, nếu một trong hai bên không năng động,
mạnh dạn đổi mới thì lập tức sẽ bị môi trƣờng đào thải; mặt khác, sự kết hợp sản xuất
và tiêu thụ giữa hai khu vực tạo ra một dây chuyền sản xuất lớn trong nền kinh tế,
giúp quá trình sản xuất đƣợc rút ngắn.
- Thứ năm, kinh tế NQD góp phần tăng thu cho NSNN.
- Thứ sáu, kinh tế NQD tạo ra một thị trƣờng vốn tín dụng lớn và hứa hẹn
nhiều tiềm năng. Với chính sách đổi mới, nền kinh tế tăng trƣởng khá, khu vực kinh tế

NQD ngày càng tăng về số lƣợng và quy mô. Tính đến tháng 12/2014, trên địa bàn
Đồ Sơn có 146 DN NQD đang hoạt động và hơn 1.000 hộ, cá nhân đang kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế NQD là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế thị
trƣờng vì mục tiêu lợi nhuận. Kinh tế NQD có đặc điểm:
- Thứ nhất, kinh tế NQD mang tính sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, do tƣ
nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi cá nhân
ngƣời sản xuất.
- Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận nên họ có những
phƣơng án kinh doanh mạo hiểm. Kinh tế NQD thƣờng mang tính tự phát, khó quản

8


lý, không ít cơ sở kinh doanh trái phép, kinh doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế,
lợi dụng hóa đơn chứng từ xin hoàn thuế sai quy định.
- Thứ ba, tổ chức cơ sở kinh tế NQD phần lớn là quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu
gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trƣờng kinh
doanh. Nhân viên thƣờng đảm nhận công việc theo kiểu đa năng, chi phí nhân công
thấp.
Với các đặc điểm trên, khu vực kinh tế NQD ngày càng đƣợc khuyến khích và
bảo đảm môi trƣờng thuận lợi để phát triển. Tuy vậy, khuyến khích phát triển kinh tế
NQD không đồng nghĩa buông lỏng quản lý, do vậy, hệ thống pháp luật phải đƣợc thể
chế hóa đầy đủ, rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô để có thể phát huy tối đa mặt tích cực
và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực của kinh tế NQD trong cơ chế thị trƣờng.
1.1.4. Các sắc thuế chủ yếu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Từ ngày 1/1/1999 thực hiện chƣơng trình cải cách thuế bƣớc hai, hệ thống thuế
của Nhà nƣớc ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế áp dụng phổ biến đối với
khu vực kinh tế NQD.

1.1.4.1. Thuế Môn bài
Thuế Môn bài mang tính chất thuế trực thu, động viên sự đóng góp trực tiếp
của cơ sở kinh doanh, tạo đƣợc nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của NSNN
ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa nhiều. Thuế Môn bài có tác dụng
kiểm kê, kiểm soát các cơ sở kinh doanh, có căn cứ phân loại quy mô doanh thu lớn,
vừa, nhỏ để áp dụng biện pháp quản lý thu thuế thích hợp.
Thuế Môn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh; thuế Môn bài
mỗi năm đƣợc thu một lần và chủ yếu thu vào đầu năm. Những cơ sở đã kinh doanh
hoạt động trong sáu tháng đầu năm phải nộp mức thuế Môn bài cả năm, nếu bắt đầu
hoạt động trong sáu tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả năm.
Theo Thông tƣ 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
bổ sung, sửa đổi Thông tƣ số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về
việc điều chỉnh mức thuế môn bài thì:
9


+ Các tổ chức kinh tế tại Khoản 1, Thông tƣ 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003
của Bộ Tài chính nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tƣ theo 4 mức thuế từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Hộ kinh doanh nộp thuế Môn bài theo 6 mức thuế từ 50.000 đồng đến
1.000.000 đồng căn cứ vào mức thu nhập một tháng từ 300.000 đồng đến
1.500.000 đồng.
Với mục đích kiểm kê, kiểm soát các cơ sở thực tế kinh doanh, thuế Môn bài
không có quy định miễn, giảm thuế trừ ngƣời nộp thuế có văn bản xin tạm ngừng
nghỉ kinh doanh trọn một năm hoặc hai năm.
1.1.4.2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.

Bản chất của thuế GTGT là loại thuế do ngƣời tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ
chi trả, là một yếu tố cấu thành trong giá thanh toán của sản phẩm hàng hóa.
Đối tƣợng của thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng tại Việt Nam trừ các đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế theo quy định
của Luật Thuế GTGT và các văn bản hƣớng dẫn thi hành (26 đối tƣợng không phải
chịu thuế theo Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT).
Hiện nay có hai phƣơng pháp tính thuế GTGT:
a. Thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: căn cứ tính thuế GTGT là giá tính
thuế và thuế suất. Thuế suất ở Việt Nam hiện nay có 3 mức: 0%, 5%, 10%.
- Thuế suất 0% áp dụng với hàng hóa xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
- Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ phổ thông.
Phƣơng pháp khấu trừ áp dụng cho các đối tƣợng kinh doanh và các DN Nhà
nƣớc; DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; DN tƣ nhân, công ty CP, công ty TNHH, HTX
và các tổ chức kinh doanh khác; các cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
10


phƣơng pháp khấu trừ thuế thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo
quy định.
b. Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
- Tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu theo 4 mức tỷ lệ là: 1%, 5%, 3%
và 2%.
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: tỷ lệ 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Phƣơng pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu áp dụng: Doanh

nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dƣới mức ngƣỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trƣờng hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp
khấu trừ thuế; Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trƣờng hợp đăng ký tự
nguyện; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tƣ và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ
các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí; Tổ chức kinh tế khác không
phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trƣờng hợp đăng ký nộp thuế theo phƣơng
pháp khấu trừ.
- Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế
tác vàng bạc, đá quý.
1.1.4.3. Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB mang tính chất là thuế gián thu áp dụng đối với 10 loại hàng hóa
và 6 loại dịch vụ (quy định trong Luật Thuế TTĐB) đƣợc sản xuất và nhập khẩu
không thuộc loại thật cần thiết cho nhu cầu đời sống thiết yếu nhằm động viên sự
11


đóng góp của ngƣời tiêu dùng cho NSNN, hạn chế sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng
nhiều các mặt hàng này.
Thuế TTĐB chỉ nộp một lần tại khâu sản xuất (đối với hàng hóa sản xuất trong
nƣớc), khâu nhập khẩu (đối với hàng hóa nhập khẩu) hoặc ở khâu cung ứng dịch vụ
(đối với dịch vụ chịu thuế).
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế và thuế
suất. Theo quy định hiện hành, biểu thuế TTĐB có mức thuế suất cao gồm 13 mức
thuế suất khác nhau từ 10% đến 70% đƣợc phân theo loại hàng hóa và dịch vụ. Đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng

hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nƣớc.
Thuế TTĐB đƣợc xét miễn giảm và hoàn thuế trong một số trƣờng hợp cụ thể
đƣợc quy định trong luật thuế.
1.1.4.4. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các
đối tƣợng nộp thuế, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế.
Căn cứ để tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Theo quy định
mới hiện nay, đối với doanh nghiệp có doanh thu dƣới 2 tỷ một năm thì thuế suất thuế
TNDN là 20%; doanh nghiệp có doanh thu trên 2 tỷ một năm thì thuế suất thuế
TNDN là 22% và từ ngày 1/1/2016 áp dụng mức thuế suất chung là 20%. Ngoài ra
còn có một số trƣờng hợp đặc biệt mức thuế suất có thể thấp hơn đƣợc quy định cụ
thể trong Luật thuế TNDN.
1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
hiện nay
1.2.1. Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh (Theo Luật Doanh nghiệp 2005).

12


Theo Luật DN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì DN NQD hiện nay
gồm: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh, công ty tƣ nhân và hợp
tác xã. Các DN này có phƣơng thức hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú về
mọi lĩnh vực nhƣng mỗi hình thức của DN NQD lại có các đặc điểm khác nhau:
a. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là DN, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá

năm mƣơi;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định.
b. Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc do
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
c. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lƣợng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác,
trừ các trƣờng hợp khác theo quy định.
d. Công ty hợp danh là DN, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dƣới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp doanh); ngoài các
thành viên hợp doanh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
13


- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
e. Doanh nghiệp tƣ nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
f. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do ngƣời lao động có nhu cầu, lợi ích

chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động SXKD, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc.
Tóm lại, DN NQD là hình thức DN không thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, trừ
khối hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân hay tập
thể ngƣời lao động, chủ lao động DN hay chủ cơ sở SXKD chịu trách nhiệm toàn
bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ quyết
định của Nhà nƣớc hay cơ quan quản lý.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DN NQD là loại hình DN có tƣ liệu sản xuất, phƣơng thức sản xuất thuộc
sở hữu cá nhân hay tập thể ngƣời lao động sáng lập, bộ máy tổ chức quản lý của
các DN NQD thƣờng gọn gàng và linh hoạt. Do vậy, đây là loại hình DN năng
động, sáng tạo nhạy bén với thị trƣờng.
- Ngành nghề hoạt động kinh doanh của các DN rất phong phú và đa dạng
nhƣ thƣơng nghiệp, dịch vụ, sản xuất, xây dựng… và tồn tại dƣới nhiều hình thức
nhƣ công ty TNHH, công ty CP, DNTN, HTX, công ty hợp doanh. Quy mô của
các DN thƣờng là vừa và nhỏ, do điều kiện vật chất còn khó khăn nhƣ vốn ít, lao
động ít, kiến thức kinh doanh còn hạn chế do mang tính tự phát.
- Từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời, các DN NQD tăng nhanh về số
lƣợng, nhƣng sự gia tăng thƣờng không ổn định có nhiều sự biến động, sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào quan điểm Nhà nƣớc có khuyến khích các
DN hay kiềm chế sự hoạt động của các DN.
14


Tóm lại, DN NQD hoàn toàn độc lập, tự chủ về nguồn tài chính, các DN tự
bỏ vốn, công sức để đầu tƣ kiếm lợi nhuận cho chính DN một cách tối đa. Do vậy,
việc kiểm soát hoạt động của các loại hình DN này hết sức khó khăn và phức tạp

nhất là xu hƣớng hiện nay các DN dùng mọi thủ đoạn để tìm cách trốn và tránh
thuế.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thực hiện đƣờng lối đổi mới, kinh tế khu vực NQD nói chung và nhất là khu
vực DN NQD đã phát triển vƣợt bậc. Cùng với sự gia tăng về số lƣợng và các ngành
nghề kinh doanh phong phú, đa dạng của các DN NQD nhƣ thƣơng nghiệp, dịch vụ,
sản xuất… đã đem lại số thu cho NSNN mỗi năm càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn. Sự
phát triển của khu vực DN NQD đã mở mang ra nhiều ngành nghề, thúc đẩy sự lƣu
thông hàng hoá, xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động hiệu quả, tạo
đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng. Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú đƣợc ngƣời
tiêu dùng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng. Đa số các DN đều tạo ra các mặt hàng mới,
thị trƣờng mới và sản phẩm có sức cạnh tranh. Theo Tổng Cục Thống kê, khu vực
DN NQD với 96% tổng số DN hoạt động hàng năm đã đóng góp khoảng 50% GDP,
86,5% hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng, giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 đạt
563,1 nghìn tỷ đồng…
Mặt khác, DN NQD còn có vai trò lớn trong việc ổn định nền kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong giai đoạn 2010-2012, số lao động làm việc tại các
khu vực DN là 11,08 triệu ngƣời, trong đó số ngƣời làm việc trong khu vực DN NQD
là 6,76 triệu ngƣời năm 2012 (chiếm 60,97%). DN NQD tạo việc làm cho nhiều đối
tƣợng lao động nhƣ ngƣời đến tuổi lao động cần việc làm; lao động dôi dƣ từ các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nƣớc do tinh giản biên chế, giải thể, chuyển đổi, phá sản; lao
động nông nhàn trong nông nghiệp do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển sang làm
việc trong các DN NQD.

15


Hiện nay, DN NQD đang là lực lƣợng chính trong nền kinh tế, luôn chiếm
khoảng 96% tổng số DN đang hoạt động, do vậy các DN NQD có vai trò quan trọng

trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.3. Công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1. Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế
Tổng cục Thuế đã nghiên cứu, ban hành các quy trình chế độ nghiệp vụ cho
từng loại đối tƣợng kinh doanh có thực hiện hoá đơn, sổ sách kế toán hoặc khoán
thuế thuộc diện quản lý thu thuế theo từng sắc thuế. Công tác quản lý thu thuế phải
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ để nắm chắc cơ sở kinh doanh thực tế, có cơ sở
thu thuế đầy đủ về doanh số phát sinh theo từng cơ sở, từng thời gian, đảm bảo
đƣợc nguyên tắc lập sổ thuế, thông báo thuế và thu thuế đúng với thời gian quy
định và cơ sở để giải quyết xử lý nộp chậm, dây dƣa tiền thuế, trốn thuế. Việc tách
công tác quản lý thành bốn bộ phận (bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT; bộ phận
Kê khai - kế toán thuế; bộ phận Quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế; bộ phận
Thanh tra, Kiểm tra thuế) nhằm tạo đƣợc sự hỗ trợ trong công tác quản lý thu thuế.
Một số yếu tố cơ bản để cơ quan thuế xác định đƣợc việc thu thuế sát đúng với
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kê khai đăng ký thuế, chế độ hoá đơn chứng từ, sổ
sách kế toán ở tất cả các cơ sở kinh doanh.
Để thực hiện tốt những yêu cầu trên, công tác quản lý cần phải quán triệt
một số quan điểm sau:
Thứ nhất, phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành. Công tác quản lý thu
thuế không chỉ là trách nhiệm riêng của ngành thuế mà là trách nhiệm chung của
chính quyền các cấp, do vậy phải có sự chỉ đạo, lãnh đạo của chính quyền các cấp.
Công tác quản lý thuế là một công tác chính trị, kinh tế tổng hợp liên quan đến mọi
thành phần kinh tế trong xã hội, là cuộc đấu tranh gay gắt giữa lợi ích cá nhân cục
bộ với lợi ích quốc gia, giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy không thể tách công tác quản lý thu thuế của ngành thuế
ra khỏi sự chỉ đạo của chính quyền các cấp. Cơ quan thuế cần phải phối kết hợp
với các ngành nội chính để thực hiện công tác thu thuế có hiệu quả.
16



Thứ hai là quan điểm đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế. Trong cơ
chế thị trƣờng, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trƣớc pháp luật để cạnh tranh
công bằng trong sản xuất kinh doanh. Do đó, hệ thống thuế cũng phải đƣợc thực
hiện thống nhất nhằm đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp cho NSNN giữa
các doanh nghiệp, tầng lớp dân cƣ. Về lâu dài, cần nghiên cứu, thu hẹp tiến tới xoá
bỏ mọi phân biệt, đối xử về nghĩa vụ nộp thuế để đảm bảo sự công bằng và cạnh
tranh lành mạnh.
Thứ ba, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nƣớc với ngƣời nộp
thuế. Do đó phải xác định rõ nội dung của từng sắc thuế và của cả hệ thống thuế.
Mỗi sắc thuế chỉ nên đảm nhận một số chức năng chủ yếu nhất định, đảm bảo cho
sắc thuế đó đơn giản, có thể thực hiện đầy đủ, có hiệu quả cao. Một chính sách
thuế đƣợc coi là hoàn hảo khi nó đạt đƣợc các mục tiêu về mặt tài chính (đƣa lại số
thu quan trọng cho ngân sách); về mặt xã hội (đảm bảo công bằng và hợp lý); về
mặt kinh tế (có tác dụng khuyến khích và thúc đẩy hoạt động sản xuất); về mặt
nghiệp vụ (đơn giản, dễ hiểu, dễ làm). Chính sách và biện pháp quản lý thuế không
can thiệp quá sâu vào mọi khía cạnh hoạt động tích cực hay tiêu cực của từng
doanh nghiệp và cần tạo môi trƣờng thông thoáng mang tính bình quân để cơ sở
kinh doanh có thể chủ động, linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh doanh, tạo thu
nhập cao và nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Thứ tƣ là quan điểm quần chúng của Đảng trong tuyên truyền, giáo dục về
thuế. Việc tuyên truyền, giáo dục chính sách, chế độ thuế không chỉ là truyền đạt
một chiều từ trên xuống mà thông qua công tác quản lý thƣờng xuyên, cán bộ,
công chức thuế phải thấy đƣợc những khó khăn thực tế phát sinh trong tổ chức
thực hiện. Phải lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của các doanh nghiệp, từ đó có
những kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thuế để chế độ về thuế ngày
càng phù hợp với trình độ và khả năng đóng góp của nhân dân.
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý thu thuế
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế:
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế bao gồm ba cấp:
17



- Cấp Trung ƣơng: Tổng cục Thuế là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về thuế
(trực thuộc Bộ Tài chính).
- Cấp Tỉnh hoặc cấp Thành phố trực thuộc Trung ƣơng: Cục Thuế chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các luật thuế, pháp lệnh thuế trên địa bàn (trừ thuế xuất
khẩu). Cục Thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng cục Thuế và Uỷ ban nhân
dân (UBND) cấp Tỉnh hoặc cấp Thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
- Cấp Quận, Huyện, Thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh: Chi cục Thuế có
chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu trên địa bàn theo đúng pháp luật. Chi cục
Thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của cơ quan thuế cấp trên và UBND cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Đối với việc tăng cƣờng tổ chức bộ máy quản lý có ba yêu cầu cần phải đáp
ứng, đó là:
- Thứ nhất, hệ thống quản lý thuế phải đƣợc kiện toàn, đảm bảo đủ điều kiện
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thuế.
- Thứ hai, bộ máy quản lý thu thuế phải trở thành hệ thống thống nhất từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, đảm bảo hiệu lực của hệ thống chính sách thuế.
- Thứ ba, phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của cán bộ, công chức
quản lý thu thuế phải đƣợc nâng cao về trình độ và nghiệp vụ, chuyên môn, về
trình độ tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện mở rộng kinh doanh của tất cả các
thành phần kinh tế và thực hiện một chính sách thuế bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế.
1.3.2.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của công tác quản lý
Để phát huy tác dụng tích cực của các luật thuế mới đối với nền kinh tế đặc
biệt là các DN NQD và thực hiện tốt quy trình quản lý thuế mới, công tác quản lý
cần thực hiện các mục tiêu sau:
- Đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của DN trong nền kinh tế,
giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, đổi mới, cải cách các thủ tục
hành chính, tiết kiệm đƣợc thời gian cho DN, tăng khả năng cạnh tranh trong nƣớc

cũng nhƣ trên thị trƣờng quốc tế.
18


×