Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nâng cao hiệu quả tiết bài tập vật lí ở lớp 9 trường THCS đông hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.13 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, mọi kết luận của nó đều rút ra
và kiểm chứng bằng quan sát và thí nghiệm. Bên cạnh việc thí nghiệm học sinh
phải biết vận dụng những kiến thức để làm bài tập.
Bài tập vật lý là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học vật lý vì:
- Giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài
giảng.
- Là một phương tiện rất tốt để xây dựng và củng cố những kỹ năng, kỷ xảo
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen gắn lý thuyết với thực
hành, với đời sống, với lao động sản xuất.
- Là một hình thức ôn tập sinh động những điều đã học. Ngoài ra, ta còn có thể
dùng bài tập làm hình thức ôn tập trực tiếp hoặc dùng các câu hỏi, các bài tập đề
cập đến những vấn đề ôn tập hoặc dùng các bài tập tổng hợp khi giải đòi hỏi phải
ôn tập nhiều phần của chương trình.
- Là một biện pháp rất quý báu để phát triển năng lực làm việc độc lập, năng
lực tư duy của học sinh. Cuối cùng, bài tập vật lý còn là một phương tiện rất có
hiệu lực để kiểm tra, kiến thức, kiểm tra năng lực tư duy của học sinh.
Qua những điều đã nói ở trên, tôi thấy bài tập vật lý có tác dụng giáo dưỡng và
giáo dục lớn. Vì thế, trong việc giải bài tập vật lý, mục đích cơ bản và cuối cùng
không phải chỉ là tìm ra đáp số của nó. Tuy nhiên điều này cũng quan trọng và
cần thiết, mục đích chính của việc giải bài tập là ở chỗ người làm bài tập hiểu
được sâu sắc hơn các khái niệm, các định luật vật lý, tập vận dụng chúng vào
những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động. Chính vì vậy mà tôi đã
chọn đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ Ở LỚP 9
TRƯỜNG THCS ĐÔNG HOÀNG” để nghiên cứu.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu đề tài này để áp dụng vào trong những tiết bài tập có hiệu lực.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Chủ thể: Một số dạng bài tập phần Điện học, Quang học Vật lí 9
Khách thể: Học sinh khối 9 trường THCS Đông Hoàng


1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
1


- Phương pháp đọc tài liệu: Để hoàn thành tốt đề tài này bản thân tôi phải nghiên
cứu đọc sách và các tài liệu nâng cao để bổ sung vào đề tài này.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trong giờ dạy của các đồng nghiệp trong
trường, để từ quan sát tìm ra cách vận dụng phương pháp như thế nào cho phù
hợp đồng thời quan sát việc lĩnh hội việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với đồng nghiệp cùng giảng dạy bộ môn để
rút kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của học sinh: Trong quá trình dạy tôi kiểm
tra vở ghi, vở bài tập và một số đồ dùng học tập của của học sinh, kiểm tra
thường xuyên việc làm bài tập của học sinh để từ đó bồi dưỡng vài chỗ trống
ngay sau đó.
Trong các phương pháp nghiên cứu mỗi phương pháp có một vị trí rất quan
trọng. Tuy nhiên chúng ta phải biết kết hợp hài hoà các phương pháp đó thì mới
nâng cao chất của học sinh

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Qua quá trình dạy học tôi thấy rằng để một tiết bài tập mang lại hiệu quả
cao, thì thầy cần phải chọn lọc những bài tập sao cho phù hợp với từng loại đối
tượng học sinh trong lớp.
Có rất nhiều loại kiểu phân loại bài tập vật lý : phân loại theo mục đích,
theo nội dung, theo mức độ khó, dễ ..vv. Tuy nhiên có 2 kiểu phân loại cơ bản
thường hay được dùng : Phân loại theo nội dung và phân loại theo cách giải.
Đối với phân loại theo nội dung : Có loại bài tập phần cơ, quang, điện,
nhiệt, …

Phân loại theo cách giải, chia làm 3 loại đó là :
+) Bài tập câu hỏi (bài tập định tính) : đối với loại bài tập này việc giải không
đòi hỏi phải làm một phép tính nào hoặc chỉ phải làm những phép tính rất đơn
giản có thể nhâm được.
Muốn giải các bài tập loại này, phải dựa vào những khái niệm, định luật vật lý
đã học, xây dung những suy luận logic để phân tích, giải thích các hiện tượng
nêu lên trong bài tập. Loại bài tập này có tác dụng lớn trong việc củng cố kiến
2


thức đã học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện năng
lực quan sát, bồi dưỡng năng lực tư duy logic, tư duy sáng tạo.
+ )Bài tập tính toán (bài tập định lượng) : phân ra làm 2 loại :
- Bài tập tập dượt : Là loại bài tập tính toán đơn giản. Muốn giải nó chỉ
vận dụng 1 số định luật, một số công thức.
- Bài tập tổng hợp : Là loại bài tập tính toán phức tạp. Muốn giải nó phải
vận dụng vào nhiều khái niệm, nhiều định luật, công thức. Loại bài tập này có
tác dụng đặc biệt trong việc giúp học sinh mở rộng, đào sâu kiến thức, theo dõ
mối liên hệ khác nhau của chương trình và tập cho học sinh biệt tự mình lựa
chọn những định luật, công thức cần thiết.
+) Bài tập thí nghiệm : Đó là những bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm mới
giải được.
Khi tiến hành giải cụ thể một bài toán vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
mục đích, yêu cầu bàn nội dung của nó, trình độ học sinh, ..vv… Tuy nhiên
trong cách giải phần lớn các bài tập vật lý cũng có những điểm chung theo các
bước sau:
Bước 1: Hiểu kỹ đầu bài :
- Đây là bước đầu tiên hết sức quan trọng. Đọc kỹ đầu bài; Bài tập nói gì?
Cái gì là dữ kiện, cái gì phải tìm.
- Tóm tắt đầu bài : Bằng cách dùng ký hiệu, đổi đơn vị của các đại lượng

theo đơn vị thống nhất.
- Vẽ hình, nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ.
Bước 2 : Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải
- Tìm sự liên quan của cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên kết ấy thì có thể phải xét một
số bài tập phụ để dán tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Cuối cùng phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải:
Thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một bài toán phức tạp.
Nếu hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay
giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả có đúng không? Có phù hợp không?
- Kiểm tra lại các phép tính
- Nếu có điều kiện nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một
kết quả đó.
3


* Đối với việc giải những bài tập hoặc những phần của một bài tập mà chỉ
cần áp dụng một công thức, vận dụng hiểu biết về một hiện tượng hay một định
luật vật lý thì giáo viên nên yêu cầu học sinh tự lực giải và chỉ nên theo dõi, nhắc
nhở những học sinh có sai sót trong quá trình giải để những học sinh đó tự lực
phát hiện và sửa chữa những sai sót này. Đối với những bài tập phức tạp mà việc
giải chúng đòi hỏi phải áp dụng nhiều kiến thức về hiện tượng và định luật vật
lý, giáo viên cần tập chung làm việc với học sinh ở bước 2 trong số các bước giải
chung đã nêu ở trên.
Nếu điều kiện và thời gian cho phép, giáo viên có thể chia học sinh thành
các nhóm và đề nghị các nhóm thảo luận tìm ra cách giải. Sau đó yêu cầu đại
diện một hoặc hai nhóm đã tìm ra để trao đổi chung trước lớp. Trong trường hợp
tất cả học sinh gặp khó khăn giáo viên mới đề nghị học sinh làm theo những gợi

ý đã nêu trong sách (đối với sách giáo khoa vật lý 9). Tuy nhiên giáo viên cần
phải chuẩn bị những gợi ý cụ thể hơn nữa nếu học sinh vẫn còn khó khăn ngay
cả khi làm theo những gợi ý này.
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN.
2.2.1 Thực trạng:
Khi nhận chuyên môn phân công dạy môn Vật Lí 9 từ những tiết dạy đầu trên
lớp tôi thấy khả năng vận dụng kiến thức vào việc chữa bài tập vật lí của học
sinh còn rất lúng túng.
Để thống kê năng lực tiếp thu bài của học sinh tôi dùng nhiều hình thức phát
vấn trắc nghiệm rút ra một số hiện tượng nổi bật: Học sinh lời rõ ràng mạch lạc
nhưng mang tính chất học vẹt chấp hành đúng nguyên bản quá trình dạy. Để
kiểm tra việc thực hành ứng dụng của học sinh tôi đưa ra một số bài tập thì học
sinh lúng túng không biết cách làm như thế nào.
Trước thực trạng trên tôi đã điều tra học sinh qua nhiều biện pháp và thu được
kết quả như sau. ( Thời gian khảo sát: Đầu năm học 2016-2017 )
Lớp

9A+9B

Sĩ số

74

điểm dưới 3

điểm dưới 5

điểm từ 5-7

điểm từ 8 - 10


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

26

35,1

8

10,8

36

48,6

4


5,4

2.2.2 Nguyên nhân ban đầu của thực trạng
Thực trạng này không thể đỗ lỗi tất cả cho học sinh. Bởi vì người giáo viên là
người chủ động, chủ đạo kiến thức cũng tuân thủ theo sách giáo khoa mà các
4


dạng bài toán vật lí này đòi hỏi học sinh phải tư duy tốt và phải biết thâu tóm
được kiến thức đã học để vận dụng vào làm bài tập. đôi khi giáo viên áp đặt gò
bó các em mà không đưa ra thực tế để các em nhìn ra vấn đề. Về phía học sinh
cảm thấy khó tiếp thu bởi đây là đây là những dạng bài tập khó.
Chính vì lí do đó người thầy phải tìm ra phương pháp dạy phù hợp nhất để học
sinh có hứng thú học.
2.3 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Sau đây tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài
tập để tiết bài tập Vật Lí 9 đạt hiệu quả .
Dạng 1: (Dạng bài tập về Điện học )
BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM
(Tiết PPCT:Tiết 7 ) Vật lý : 9
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Vận dụng các kiến thức đã học để giải được các bài tập đơn giản về đoạn
mạch gồm nhiều nhất 3 điện trở.
II. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY :
Trong một tiết học giáo viên không thể đưa ra hết các dạng bài tập vận dụng
định luật Ôm. Ba bài tập trong sách giáo khoa là dạng bài tập cơ bản trong phần
kiến thức đã học. Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên nên đưa thêm dạng bài
tập, tìm cách mắc các đồ dùng điện vào nguồn có hiệu điện thế cho trước để
chúng hoạt động bình thường. Khi biết Uđm và Iđm của chúng. Trong khi giải bài

tập vận dụng định luật ôm, học sinh thường nhầm lẫn công thức áp dụng cho 2
loại đoạn mạch nối tiếp và song song do chưa xác định được rõ cách mắc mạch
điện vì vậy sau khi tóm tắt đề bài cần phải phân tích mạch điện trước khi vận
dụng công thức tính.
III. Tổ chức cho học sinh làm bài tập:
Hoạt động của học sinh
Hướng dẫn của giáo viên
Bài 1:(Tr17 SGK- Vật lí 9)

Giáo viên : Trước hết yêu cầu học
Học sinh lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện và sinh nhắc lại.
+ Định luật ôm
ghi tóm tắt đề.
+ Tính chất của đoạn mạch nối tiếp
và đoạn mạch song song
GV: Ghi lại những nội dung đó vào
góc bảng
5


GV: Gọi 1 học sinh học lực trung
bình lên bảng thực hiện B1
GV : Yêu cầu học sinh gấp sách và
tự lực phân tích sơ đồ mạch điện và
Tóm tắt : R1=5
tìm cách giải.
U =6V
- Nếu đa số học sinh làm được, thì
I = 0,5A
giáo viên gọi học sinh lên bảng trình

a) R=?
bày cách làm.
b) R2=?
- Trường hợp : đa số học sinh không
Học sinh lên bảng làm
làm được thì cần phải hướng dẫn
Học sinh khác nhận xét
học sinh.
- Phân tích mạch điện và lập kế hoạch giải Trước hết phân tích mạch điện
- R1 và R2 mắc như thế nào?
R1 nt R2
do những đại lượng
A và V
Học sinh có thể đưa ra các công thức tính
nào
Rtđ là :
R= R1 + R2 (1)
Hoặc R=

U
I

(2)

Sử dụng công thức (2) để tính Rtđ
Học sinh : R=R1 + R2  R2=R - R1 (3)
R2=

U2
(4)

I2

Sử dụng công thức (3) để tính R2
Học sinh thực hiện tiếp 2 bước còn lại

trong mạch.
- Rtđ được tính theo công thức nào?
- Dựa vào dữ kiện của đề bài thì nên
dùng công thức nào để tính Rtđ?
Để tính R2 cần sử dụng công thức
nào.
Vận dụng công thức (3) hay (4) để
tính ra R2 nhanh nhất.
Sau khi giáo viên hướng dẫn xong,
học sinh tự tìm cách giải khác.

thực hiện kế hoạch giải và tìm ra kết quả

Bài 2:(Tr17-SGK Vật lí 9).

Giáo viên: Yêu cầu học sinh dưới

Một học sinh lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện lớp phân tích mạch điện và tìm ra
và ghi tóm tắt
cách giải của riêng mình.
6


Tương tự như bài 1 giáo viên gọi học sinh - Nếu đa số không làm được cần
phân tích mạch điện và lập kế hoạch giải


phải có sự trợ giúp của giáo viên
- Giáo viên kết hợp cùng với học
sinh phân tích mạch điện và lập kế
hoạch giải bằng cách đặt các câu hỏi
sau:

- R1 mắc như thế nào với R2

Tómtắt:

- Các do những đại lượng nào trong
R1=10
I1 = 1,2 A
mạch?
I = 1,8A
a,UAB =?
Tính RAB bằng công thức nào?
b, R2 =?
Phân tích mạch điện và lập kế hoạch giải Vậy nên tính R theo công thức
AB
R1//R2
nào? Vì sao?
A1

đo được I1 qua R1

hứ

Tính R2 bằng công thức nào?


đo được I qua RAB

A

Học sinh có thể đưa ra công thức :

Giáo viên : Có thể sử dụng (4) hoặc

UAB = I. RAB (1)
UAB = I1. R1 (2)
UAB = I2. R2 (3)
Sử dụng công thức (2) vì U1 và R1 đã biết

(5)

Học sinh có thể đưa ra :

Vậy tính I2 dựa vào công thức nào?

R 2=

U2
I2

(4)

1
1
1

Hoặc 
 (5)
R2 Rtd R1

Nếu sử dụng công thức (4) phải tìm
I2
- Nếu sử dụng công thức (5) thì phải
tìm Rtđ.
Vậy nếu cách tính Rtd ?

I2= I - I1 thay vào (4)

Giáo viên : Yêu cầu giáo viên về

Sẽ tìm được R2

nhà thay số và tìm ra kết quả.

Rtđ=

U
I

thay vào (5) tính được R2
7


Bài 3:(Tr18-SGK- Vật lí 9)

Giáo viên: Nêu hướng dẫn học sinh


Học sinh vẽ sơ đồ và ghi tóm tắt đề bài

phân tích mạch điện bằng cách đặt
các câu hỏi sau:

R2 mắc như thế nào với R3?
R1 mắc như thế nào với đoạn MB?
Tóm tắt
R1 = 5
R2= R3=30
UAB=12V
RAB =?
I1=? I2=?

Nêu công thức tính RAB có thể áp
dụng công thức (4) hay (5) để tính
nhanh RAB.
Vậy cần tính R2,3?

I3=?

-

Phân tích và lập kế hoạch giải R2//R3;
R1 nt RMB
Hay R1 nt (R2//R3)
Học sinh : RAB= R1+ R2,3 (1)
hoặc RAB =


U AB
I AB

(2)

áp dụng công thức (1) tính RAB
R2,3 =

R2 .R3
R2  R3

IAB= I1 = IMB tại sao?
Tính IAB = ?

- Nêu cách tính UUB?
- UMB= U2 = U3 tại sao?

thay vào (1)
Hướng dẫn học sinh làm theo cách

U
I1 = IMB = IAB = AB
R AB

khác

UMB = IMB . RMB
UMB = U2=U3 (vì R2//R3)
Từ đó sẽ tính được I2, I3 theo công thức
I2 =


U2
R2

, I3 =

U3
R3

Học sinh tự thực hiện kế hoạch giải tìm
ra kết quả.
8


Bài 4( bài tập bổ sung)

Bài tập loại này dành cho học sinh
khá, giỏi

,

Cho mạch điện như hình vẽ trên , trong đó
R1=R2=5  và R3=15  . Ampe kế có
điện trở không đáng kể.
a) Khoá K1 đóng và khoá K2 mở:
Ampe kế chỉ 1A. Hãy tính hiệu
điện thế U đặt vào mạch điện và
cường độ dòng điện qua các điện
trở R1, R2, R3.
b) Khoá K1 mở và khoá K2 đóng:

Ampe kế chỉ bao nhiêu? Tính
cường độ dòng điện qua các điện
trở R1, R2, R3.
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh
a) Khoá K1 đóng, khoá K2 mở
HS: Chuyển mạch điện đã cho thành
mạch sau.
GV: Khi khoá K1 đóng, khoá K2 mở
hãy chuyển lại mạch điện
GV: Các điện trở được mắc với
nhau như thế nào?
GV: Hãy tính điện trở tương đương
của đoạn mạch ?
HS: [(R1nt R2 )// R3]

GV: Ampe kế mắc như thế nào

R12= R1+ R2=5+5 =10 

trong mạch điện ?

Rtđ=

R12 .R3
10.15

 6
R12  R3 10  15

GV: Hãy tính cường độ dòng điện

qua các điện trở?
9




A nt [R3//(R1ntR2)] , IA=1A

nên U=IR=1.6= 6V
I12=U/R12=6/10=0,6A  I1=I2=0,6A
I3=U/R3=6/15=0,4A
b) Tương tự 1 HS lên bảng làm
Khi khoá K1 mở, K2 đóng[(R1ntR3)//R2]

GV: Yêu cầu một học sinh lên bảng
làm câu b . Học sinh dưới lớp làm
vào vở
Khi khoá K1 mở , K2 đóng hãy
chuyển mạch điện

R13=R1+R3=5+15=20  
R’=
I’=

R13 R2
20.15
6
’ U

 4  I = '   1,5 A

R 4
R13  R2 20  15

U 6

’ ’
  1, 2 A  I1 =I3 =I -I2=1,5R2 5

1,2=0,3A
Sau khi hoàn thành các bài tập trên giáo viên có thể đặt câu hỏi là muốn
giải bài tập về vận dụng định luật ôm cho các loại đoạn mạch, cần tiến hành theo
mấy bước? (có thể cho học sinh ghi lại các bước giải)

10


Dạng 2: MỘT SỐ BÀI TẬP Ở PHẦN QUANG HỌC
Đối với phần này giáo viên cần kết hợp cho học sinh làm cả hai loại bài
tập định tính và định lượng trong giờ bài tập.
Hoạt động của trò

Hoat động của thầy

Bài 1 (Tr 135 SGK)
HS: Nhãm tr­ëng ®¹i diÖn cho nhãm lªn
nhËn dông cô thÝ nghiÖm
M

A


D
I

P

B


O

GV: Phát dụng cụ thí nghiệm cho các
nhóm
Giáo viên hướng dẫn
Để một vật nặng ở tâm O
Bước 1 TN_ Yêu cầu HS tìm vị trí của

Q

mắt để sao cho thành bình vừa che khuất
hết đáy.

C

_ Đổ nước vào lại thấy tâm
_ Yêu cầu HS vẽ hình đúng qui định
Bước 2: - Tại sao mắt chỉ nhìn thấy điểm

 HS thảo luận và trả lời ghi vở
- AS từ B truyền vào mắt
- Còn ánh sáng từ O bị chắn không

truyền vào mắt.
HS thảo luận ( trả lời, ghi vở )
- Mắt nhìn thấy O  ánh sáng từ O
truyền qua nước  qua không khí
vào mắt
HS thảo luận
Ánh sáng từ O truyền tới mặt phân
cách giữa 2 môi trường, sau đó có 1
tia khúc xạ trùng với tia IM , vì vậy I
là điểm tới.
 nối OID là đường truyền ánh sáng
từ O vào mắt qua môi trường nước và
không khí

B

Tại sao đổ nước vào khoảng xấp xỉ 3/4
bình thì mắt lại nhìn được O?
- Làm thế nào để vẽ được đường
truyền ánh sáng từ O  mắt.
- Giải thích tại sao đường truyền
ánh sáng lại gãy khúc tại O ( gọi
học sinh học yếu)?

11


Bài tập 2:
HS làm việc cá nhân.
d= 16cm

f= 12cm tỉ lệ 4cm  1cm

Bài 2 (SGK VL9 ):

- yêu cầu HS làm việc cá nhân.
- Một HS lên bảng chữa bài tập
( yêu cầu Hs chọn tỉ lệ thích hợp
trên bảng)
- Sau 7 phút GV kiểm tra nhắc nhở
HS nào chưa làm theo yêu cầu của
bài là lấy đúng tỉ lệ.
Nhắc nhở học sinh dựng ảnh theo tỉ lệ

AB = ...............
A’B’=...............
AB
=...............
A' B '

hợp lí, cẩn thận  kết quả chính xác
GV: Hãy vận dụng kiến thức hình học để

AB 1
=
A' B ' 3
 OAB

 OA’B’ nên:

 F’OI và  F’A’B có đồng dạng không?


A' B ' OA'

.(1)
AB
OA

Mặt khác  F’OI

kiểm tra
 OAB và  OA’B’ đồng dạng không?
Hãy lập các tỉ số đồng dạng và thay

 F’A’B’ nên:

số rồi so sánh

A' B ' A' B ' F ' A' OA'OF ' OA'




 1. (2).
OI
AB
OF '
OF '
OF '

Từ (1) và (2) ta có:

OA' OA'

 1. thay các giá trị đã cho ta có
OA OF '

OA’ = 3OA vậy A’B’ = 3AB.
ảnh cao gấp 3 lần vật.
Bài 3 (bài 47. 4 SBT VL9)
Dùng máy ảnh mà vật kính có tiêu cự
5cm để chụp ảnh một người đứng cách
máy ảnh 3m.
a) Hãy vẽ ảnh của đỉnh đầu người ấy

GV: Yêu cầu học sinh đọc đề và tóm tắt
bài toán
GV: vật kính của máy ảnh là một thấu
kính gì?
GV: yêu cầu học sinh vẽ ảnh của vật AB
12


trên phim (không cần đúng tỉ lệ)
b) Dựa vào hình vẽ , hãy xác định
khoảng cách từ phim đến vật kính
lúc chụp
Tóm tắt:

trên phim
GV: ở hình vẽ bên có cặp tam giác nào
đồng dạng với nhau?


f=5cm

GV:  ABO và  A’B’O có đồng dạng
không?

OA=d=3m =300cm

nếu đồng dạng ta lập được tỉ số đồng

OA’= d’ = ?

dạng nào?

Hs: Vật kính của máy ảnh là một thấu


kính hội tụHS: Học sinh ảnh của vật AB

 OIF và



’ ’

 A B F có đồng dạng

không? nếu đồng dạng ta lập được tỉ số

trên phim


đồng dang nào?
GV: Từ các hệ thức (1) và (2) hãy tính
A’F’ ?



HS:  ABO



A B O 

AB OA

(1)
A' B ' OA'

OI
OF '
 A B F  ' '  ' ' (2)
AB AF





 OIF

’ ’


HS: Ta có AB = OI nên
OF '
'

A F'



OA'
OA
' '

A
F

 OF '
OA'
OA

mà OA’= OF’+ A’F’ nên
d 

d. f
300.5

 5,08cm
d  f 300  5

VËy kho¶ng c¸ch tõ ¶nh ®Õn vËt kÝnh lµ

5,08 cm
13


Bài tập 4:
- HS làm việc cá nhân 7 phút

Bài 4 (SGK VL9)

- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi

CVH = 40 cm

sau:

CVB = 60 cm
mắt cận

+ Đặc điểm chính của mắt cận là gì?
+ Người càng cận nặng thì CV càng
ngắn hay dài ?

CV

F
phát ra từ rất xa
chùm tia sáng

O


+ Cách khắc phục ?
a. Đặc điểm chính của mắt cận là không
nhìn rõ các vật ở xa mắt nên ngời bị cận
nặng là nhìn không rõ các vật ở xa mắt
hơn do đó bạn Hòa có điểm cực viễn gần
hơn bạn Bình nên Hòa bị cận nặng hơn.
b. Để khắc phục các bạn phải đeo kính
cận(thấu kính phân kì). Kính cận phù
hợp là kính có tiêu điểm trùng với điểm
cực viễn của người đó do vậy kính bạn
Hòa có tiêu cự ngắn hơn.

2.4 HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Đề tài mà tôi nghiên cứu, chủ yếu áp dụng cho các lớp có ít học sinh khá,
giỏi. Sau khi áp dụng đề tài, tôi thấy mọi đối tượng học sinh trong giờ bài tập
đều hoạt động tích cực. Đối với giáo viên, tôi luôn giành thời gian cho học sinh
yếu, trung bình lên bảng làm các bài tập đơn giản. còn các bài tập khó hơn,
trường hợp đa số học sinh không làm được, giáo viên kết hợp với học sinh phân
tích đề bài để lập ra kế hoạch giải, các bước giải tiếp theo học sinh có thể tự làm.

14


Chính vì vậy mà các giờ bài tập các em đã tự tìm cách giải bài tập định lượng
theo các bước chung đã nêu ở phần 1.
Kết quả sau khi áp dụng đề tài (Giữa học kì II năm học 2016-2017 )

Lớp

9A+9B


Sĩ số

74

Điểm

Điểm

Điểm

dưới 3

dưới 5

từ 5-7

Điểm 8-10

Điểm trên 5
tăng

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

0

0

2

2,7

57

77,0

12

16,2

21


28,4

Với đề tài này tôi đã giúp cho các em hướng giải quyết khi khi gặp các dạng bài
tập vật lí 9. cụ thể là các bài tập Điện học, Quang học, tạo điều kiện cho học
sinh sáng tạo, tìm tòi ham mê và kết quả của các em cũng đã được thể hiện qua
các kì học sinh giỏi cấp huyện
Quan trọng nhất là đã xây dựng nên một cách học Vật Lí có tính sáng tạo .
Học sinh luôn đặt ra câu hỏi cho mình “ Vì sao lại thế ”. Vì vậy đòi hỏi học sinh
có thể tự định hướng cho mình khi đứng trước các bài toán câu giải có tính sáng
tạo cao.
Trong mỗi dạng, tôi hướng dẫn học sinh cách giải cần thiết để khi gặp các bài
toán khác học sinh giải được các dạng bài tập đưa ra từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp , qua đó làm cho các say mê hứng thú học tập môn Vât Lí

15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
-Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải bài tập vật lí lớp 9, điều
cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác,
ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lô gích nhằm động não cho HS
phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt.
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập GV phải chuẩn bị
chu đáo bài dạy, hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo ý định của GV, có như vậy
mới khắc sâu được kiến thức của HS.
Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá
giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với GV chủ nhiệm để có biện pháp giúp
đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm
như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.

- Trình độ học sinh không đồng đều. Do đó cũng dễ dẫn đến học sinh khá –
giỏi làm việc nhiều, còn các em yếu thì thụ động, trông chờ kết quả của bạn.
Đối với một số HS chậm tiến bộ thì phải kết hợp với gia đình để , GV bộ
môn bài tập để giúp đỡ các em. Từ đó gây sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ môn
vật lý.
Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù
sao nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường chúng tôi.
Các giải pháp tôi nêu ra đây chỉ là một phần nhỏ trong phương pháp dạy
học bộ môn Vật lý.
Bản thân tôi cần không ngừng học tập và tìm hiểu để từng bước nâng cao
chất lượng dạy học, tích cực nghiên cứu các phương pháp đặc thù của bộ môn
nhằm áp dụng thành công vào bài dạy của mình.
Dù cố gắng nhiều tuy nhiên với năng lực và quá trình tích luỹ còn hạn chế
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được đón nhận sự
đóng góp ý kiến chân thành từ các đồng nghiệp. Để tôi được học hỏi, rèn luyện
và ngày càng hoàn thiện về kiến thức nhằm thực hiện tốt cuộc vận động mà
ngành GD đề ra: “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Kiến nghị
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài bản thân tôi có một vài kiến nghị
đề xuất cụ thể sau:
16


* Đối với phòng GD:
- Tổ chức chuyên đề để cho các GV có điều kiện học hỏi kinh nghiệm .
- Cung cấp thường xuyên, kịp thời các loại tài liệu ,sách tham khảo về nghiệp vụ
chuyên môn cho các nhà trường.
* Đối với nhà trường và địa phương:

- Địa phương: Cần quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
và tinh thần cho GV, giúp GV yên tâm công tác.
- Nhà trường: Mua sắm thiết bị, sách tham khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp,tổ chuyên môn đã nhiệt tình tư vấn,
giúp đỡ tôi hoàn thành sáng kiến này!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đông Hoàng, ngày 06 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Phạm Trọng Tiến

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa và sách bài tập vật lí 9 – nhà xuất bản Giáo dục.
2. Nguyễn Thanh Hải – Phương pháp giải bài tập vật lý THCS – nhà xuất bản
Giáo dục.
3. Đỗ Hương Trà (chủ biên)- Bài tập vật lý 9 nâng cao- nhà xuất bản Giáo dục.
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 8, 9 môn vật lý
5. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
DANH MỤC
Các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng GD&ĐT Cấp Sở
GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.

TT


1.
2.

3.
4.
5.

Tên đề tài SKKN

Các phương pháp so sánh
phân số
Phương pháp cơ bản hướng
dẫn HS giải bài tập điện một
chiều
: Phương pháp cơ bản hướng
dẫn HS giải bài tập quang
hình học
Phương pháp cơ bản hướng
dẫn HS giải bài tập nhiệt học
Kinh nghiệm hướng dẫn HS
giải một số dạng bài tập về
chuyển đông cơ học

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,

Tỉnh...)
hoặc C)
PGD&ĐT

B

PGD&ĐT

B

PGD&ĐT

B

PGD&ĐT

B

PGD&ĐT

B

Năm học
đánh giá xếp
loại
2007-2008
2009-2010

2011-2012
2013-2014


2015-2016

18



×