Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi trực tiếp
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của thày giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Dƣơng Văn Bạo.
Các số liệu, kết quả tính toán nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình hoạt động thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Hoài Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, các thầy
cô của trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn,
cung cấp tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ thời
gian trong quá trình tìm kiếm kiến thức để thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dƣơng Văn Bạo đã chỉ
bảo nhiệt tình và hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Do trình độ nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn
chƣa nhiều nên nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc để tôi có thể bổ sung, hoàn
thiện nội dung bài luận văn của mình tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Học viên


Nguyễn Hoài Nam

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................... 4
1.1. Tín dụng và chất lƣợng tín dụng ngân hàng ................................................... 4
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................. 4
1.1.2. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng................................................................ 8
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng .......................... 11
1.2.1. Hệ thống nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng ......... 11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng ngân hàng ................... 17
1.3. Nâng cao chất lƣợng tín dụng ngân hàng ..................................................... 22
1.3.1 Khái niệm ................................................................................................ 22
1.3.2 Ý nghĩa .................................................................................................... 23
1.3.3 Phƣơng hƣớng ......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG............................................................................................ 28
2.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng............................................................... 28

2.1.1. Sự ra đời, phát triển và nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng ...................... 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 30
2.1.3. Kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn
2011-2015 ........................................................................................................ 32
iii


2.1.4. Tình hình doanh nghiệp xây lắp vay vốn tại Ngân hàng ....................... 42
2.2. Đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn
2011-2015 ............................................................................................................ 49
2.2.1 Dƣ nợ và kết cấu dƣ nợ tín dụng ............................................................ 49
2.2.2 Chất lƣợng nợ vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp xây lắp ... 53
2.2.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp .............. 54
2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng ......................................................................... 56
2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................ 56
2.2.6 Chỉ tiêu khác ........................................................................................... 57
2.3. Kết quả đạt đƣợc và những hạn chế ............................................................. 59
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................. 60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG . 64
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ............................................. 64
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam .......................................................................................................... 64
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ................................................................... 66
3.2. Biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp

tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng .. 68
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể........................................................................ 68
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................... 71
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................. 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thƣờng niên

BIDV Việt Nam

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam

BIDV Hải Phòng


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

XDCB

Xây dựng cơ bản

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DPRR

Dự phòng rủi ro

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CIC
VCSH

Trung tâm thông tin tín dụng
Vốn chủ sở hữu

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

Tên bảng

Cơ cấu huy động nguồn vốn của BIDV Hải Phòng giai
đoạn 2011-2015
Tăng trƣởng và tốc độ tăng trƣởng trong cơ cấu huy động
nguồn vốn của BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của BIDV Hải Phòng giai
đoạn 2010-2015
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Phòng giai
đoạn 2011-2015
Một số chỉ tiêu khác của BIDV Hải Phòng giai đoạn 20112015
Một số công trình trọng điểm của các DNXL vay vốn tại
Ngân hàng
Đánh giá chất lƣợng cho vay của BIDV Hải Phòng giai
đoạn 2011-2015

Trang
33

34

39

40

41

46

53

2.8


Hiệu suất sử dụng vốn tại Ngân hàng giai đoạn 2011-2015

57

3.1

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2016

64

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7


Tên hình
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng
Tình hình huy động vốn của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2010-2015
Tổng dƣ nợ cho vay của BIDV Hải Phòng giai đoạn 20102015
Doanh số cho vay và thu nợ của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2010-2015
Cơ cấu dƣ nợ cho vay của BIDV Hải Phòng theo kỳ hạn
giai đoạn 2010-2015
Cơ cấu và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay của BIDV Hải
Phòng theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010-2015
Cơ cấu và tỷ trọng dƣ nợ cho vay của BIDV Hải Phòng
theo loại tiền

Trang
31

32

35

35

36

37

38


Doanh thu từ hoạt động dịch vụ và dịch vụ ròng từ kinh
2.8

doanh ngoại tệ, phái sinh của BIDV Hải Phòng giai đoạn

39

2010-2015
2.9

2.10

2.11

2.12

2.13

Số lƣợng và tỷ trọng DNXL trên tổng số KHDN có quan hệ
tín dụng với BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu số món vay của DNXL đƣợc giải ngân theo sản
phẩm tín dụng năm 2015
Dƣ nợ cho vay DNXL trên tổng dƣ nợ của BIDV Hải
Phòng giai đoạn 2011-2015
Tăng trƣởng và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay DNXL
của BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Dƣ bảo lãnh đối với DNXL của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015
vii


47

48

49

49

50


2.14

2.15

2.16

2.17

2.18

2.19
2.20

Tăng trƣởng và tốc độ tăng trƣởng dƣ bảo lãnh DNXL của
BIDV Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu dƣ nợ cho vay DNXL của BIDV Hải Phòng theo kỳ
hạn 2011-2015
Cơ cấu dƣ nợ cho vay DNXL của BIDV Hải Phòng theo
loại tiền 2011-2015

Tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 trên tổng dƣ nợ của BIDV Hải
Phòng 2010-2015
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNXL và tổng lợi
nhuận từ hoạt động cho vay giai đoạn 2011-2015
Doanh số cho vay, thu nợ, thu lãi đối với DNXL của BIDV
Hải Phòng 2011-2015
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNXL của BIDV Hải
Phòng 2011-2015

viii

51

52

53

54

54

55
56


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối
với các quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hƣớng đó. Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu đáng

khích lệ: tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và liên tục tăng qua các năm; đời sống của
nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao – an sinh xã hội; các nguồn tiền tệ
tích tụ trong nền kinh tế đƣợc khai thác bằng nhiều hình thức khác nhau để đáp
ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển. Việt Nam đang từng bƣớc thực hiện quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; vì vậy, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp (DNXL) nói riêng đang ngày càng gia tăng. Hệ
thống ngân hàng đã và đang đóng vai trò thực hiện việc huy động vốn và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, tác động tích cực đối với các DNXL.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang tính sơ khai, bản
chất của ngân hàng và nó cũng là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu
cho các ngân hàng hiện nay. Do đó, RRTD nếu xảy ra thì sẽ có tác động rất lớn
đến tình hình hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của các TCTD. Ngày nay, khi các
NHTM không ngừng mở rộng thị trƣờng, mở rộng quy mô hoạt động thì RRTD
cũng đồng thời gia tăng.
Nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các DNXL trở thành một bài toán
không hề dễ dàng cho cả hệ thống ngân hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào
để có thể tạo điều kiện cho các DNXL vay, đồng thời phải quản lý, kiểm soát một
cách chặt chẽ và hạn chế đến mức thấp nhất RRTD có thể xảy ra, góp phần giảm
thiểu những thiệt hại có thể phát sinh, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao chất
lƣợng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng”

1


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trƣớc hết, luận văn sẽ hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và nâng
cao chất lƣợng tín dụng tại NHTM trên các nội dung: khái niệm, đặc điểm, phân
loại của tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân hàng; hệ thống các tiêu

chí đánh giá, các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng ngân hàng; khái niệm,
ý nghĩa và phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHTM.
Tiếp theo, dựa trên số liệu thu thập đƣợc, luận văn tiến hành phân tích thực
trạng, nhận xét, đánh giá về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các DNXL
của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng đối với các DNXL của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến việc nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các DNXL của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lƣợng tín dụng đối với các DNXL của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2011
– 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nội dung nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Phương pháp tổng hợp: sử dụng nhằm kế thừa lý luận về nâng cao chất
lƣợng tín dụng tại các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, từ đó hình
thành cơ sở lý thuyết cho đề tài luận văn.
Phương pháp thống kê: sử dụng để thu thập số liệu về thực trạng nâng cao
chất lƣợng tín dụng đối với các DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
2


Các phương pháp toán học: đƣợc sử dụng trong đề xuất ở chƣơng 2 để tính
toán tỷ trọng và mức tăng giảm của các khoản mục tín dụng theo từng năm.
Các phương pháp phân tích: sử dụng để phân tích thực trạng nâng cao chất

lƣợng tín dụng đối với các DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng ở chƣơng 2.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đƣợc chia thành ba chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các
doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các doanh
nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hải Phòng

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Khoản 3, Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, “NHTM là loại hình ngân
hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Theo đó, “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản” (Khoản 12, Điều 4, Luật các TCTD năm 2010).
Khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 định nghĩa cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử

dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch, trong đó ngân hàng chuyển quyền sử
dụng vốn cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, các
doanh nghiệp này có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến
hạn thanh toán.
1.1.1.2 Đặc điểm
Nhìn chung, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
- Tính hoàn trả: giá trị hoàn trả của khoản vay thông thƣờng phải lớn hơn giá
trị ban đầu, hay nói cách khác là khách hàng phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Tính thời hạn: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ
sở cam kết hoàn trả vô điều kiện trong một khoảng thời gian nhất định.

4


- Tính rủi ro: Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng do thông tin
bất cân xứng.
1.1.1.3 Phân loại
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị
lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình
phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thƣờng phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
a. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đƣợc chia ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín

dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lƣu thông hàng hoá. Nguồn
trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần
phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phƣơng án sản
xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nhƣ mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện giao thông, các loại hàng hoá lâu bền
nhƣ máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. Nguồn trả nợ là thu nhập trong tƣơng lai của ngƣời
vay.
b. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngƣời ta chia tín dụng ra làm ba loại:
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dƣới 1 năm và đƣợc sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động của doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho
ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân
hàng có thể dự tính đƣợc.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn 1-5 năm và chủ yếu đƣợc
sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này
5


có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán đƣợc những biến
động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến và mở rộng sản xuất
với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài
thì có những biến động xảy ra không lƣờng trƣớc đƣợc.
c. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đƣợc chia làm hai loại:

- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản
của ngƣời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngƣời vay không thực hiện đƣợc các nghĩa
vụ đã đƣợc cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này đƣợc áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm
bảo nhƣng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá
hay ngƣời bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả
sử dụng tiền vay của ngƣời vay, khách hàng không đƣợc phép giao dịch với bất kỳ
ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhƣng đây là một loại tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất
cao thì mới đƣợc cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
d. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đƣợc chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ.

6


e. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngƣời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng đƣợc sử
dụng để bù đắp vốn lƣu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi
ro thấp vì vốn lƣu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thƣờng xuyên và nếu có biến động xảy

ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng đƣợc sử
dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này thƣờng
có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
f. Theo phương thức
Cho vay:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
đƣợc phép cho vay tới một mức dƣ nợ tối đa theo hạn mức tín dụng mà ngân hàng
xác định.
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để
đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên từng đối
tƣợng vay cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là hình thức tín dụng, theo đó
ngân hàng luôn sẵn sàng đảm bảo cho khách hàng nhu cầu về vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã cam kết (hạn mức tín dụng dự phòng). Ngân hàng và khách
hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho
hạn mức tín dụng dự phòng. Tín dụng theo hạn mức tín dụng dự phòng và tín dụng
theo hạn mức về cơ bản có nhiều điểm giống nhau. Sự khác biệt chủ yếu thể hiện
trong cho vay theo tín dụng dự phòng, khách hàng có thể không sử dụng vốn
nhƣng vẫn phải trả phí cam kết do ngân hàng phải dự phòng quỹ cho vay theo thoả
thuận.

7


- Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép ngƣời vay đƣợc chi trội (vƣợt) trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đƣợc gọi

là hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cho vay căn cứ vào dự án do
khách hàng xây dựng và đƣợc ngân hàng chấp thuận để làm cơ sở phát tiền vay.
- Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn): Là một hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng đối với khách hàng mà ở đó có sự tham gia của hai hay nhiều
TCTD, trong đó một TCTD đứng ra làm đầu mối để thực hiện cho vay đối với một
khách hàng.
Bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa
thuận.
Cho thuê tài chính
- Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các
động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết đƣợc kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dƣ nợ). Kết
cấu tín dụng đó, kết hợp với việc so sánh kết cấu nguồn huy động và nhu cầu của
nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét mức độ phù hợp của
kết cấu tín dụng tại ngân hàng và đƣa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.2. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm
Chất lƣợng, giá cả và lƣợng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động
8


kinh doanh thì việc cải thiện chất lƣợng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế

nói đến chất lƣợng bằng nhiều cách: Chất lƣợng là "Sự phù hợp với mục đích và sự
sử dụng", là "một trình độ dự kiến trƣớc về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp và phù hợp với thị trƣờng" hay chất lƣợng là "năng lực của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngƣời sử dụng".
Với cách đề cập nhƣ vậy, Chất lượng tín dụng ngân hàng là đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, đảm bảo an
toàn, hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và đồng thời thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lƣợng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lƣợng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lƣợng tín dụng là sự thoả mãn nhu cầu của
khách hàng về khoản tín dụng trên các phƣơng diện, lãi suất, quy mô, thời hạn,
phƣơng thức giải ngân, phƣơng thức thu nợ.
- Đối với NHTM: Chất lƣợng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lƣợng tín dụng là
sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của ngân
hàng đem lại.
1.1.2.2 Tầm quan trọng
a. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội và các khách hàng vay vốn
Tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn phát triển
NHTM là cầu nối giữa các chủ thể cần vốn và chủ thể dƣ thừa vốn, làm cho
những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đƣợc sử dụng hiệu quả hơn trong sản xuất, tạo
ra nhiều của cải cho xã hội. Do đó, hoạt động tín dụng có ảnh hƣởng to lớn đến sự
phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
kết hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì nhu cầu về các sản
9



phẩm đƣợc cung cấp bởi ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng nhiều và phức
tạp hơn. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lƣợng tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu to lớn cho sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lƣợng
tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định
và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa
các cấp, các ngành tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của tín dụng.
b. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng
thương mại
Giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
Lĩnh vực kinh doanh của các NHTM là một lĩnh vực đa dạng và có độ nhạy
cảm cao, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất lớn và phức tạp. Rủi ro có
thể phát sinh từ bất kỳ giao dịch hoặc hoạt động kinh doanh nào. Trong đó, rủi ro
từ hoạt động cho vay đƣợc xem là loại rủi ro chính yếu, xuất phát từ vị trí quan
trọng của cho vay trong tổng tài sản cũng nhƣ nguồn lợi nhuận thu đƣợc của ngân
hàng.
Làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Trong điều kiện thị trƣờng ngày càng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, thu
hút khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng mình là vấn đề mang tính chiến
lƣợc. Mặc dù trong những năm gần đây, nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng tăng đáng kể, nhƣng hoạt động tín dụng mà cụ thể là cho vay vẫn là nguồn
thu chính của ngân hàng. Thực hiện đa dạng hóa danh mục cho vay, nâng cao chất
lƣợng tín dụng giúp ngân hàng mở rộng đƣợc thị trƣờng và các mối quan hệ tín
dụng, khách hàng có nhiều điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn tín dụng, với các sản
phẩm cho vay đa dạng, đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Từ đó, doanh số cho vay
tăng lên, lợi nhuận cũng tăng theo.
Hơn nữa, các nhu cầu của khách hàng đƣợc đáp ứng một cách tốt nhất, thêm
vào đó là chất lƣợng phục vụ cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm tốt sẽ giúp ngân hàng
mở rộng đƣợc thị phần. Không chỉ nhƣ vậy, nâng cao chất lƣợng tín dụng còn giúp


10


cho ngân hàng khai thác tối đa và có hiệu quả nguồn vốn huy động, trình độ quản
lý, cơ sở vật chất, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động, tối đa hóa lợi nhuận cho
ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn cho vay. Từ đó cải thiện đƣợc tình hình
tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đƣợc ứng dụng ngày càng nhiều
vào các sản phẩm cho vay của ngân hàng đem lại nhiều tiện ích hơn cho khách
hàng, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, ngoài việc đa dạng hóa sản
phẩm cho vay, bản thân ngân hàng phải luôn luôn thay đổi, cải tiến quy trình
nghiệp vụ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra những tiện ích tốt
nhất, đáp ứng nhu cầu vốn phong phú của khách hàng. Có nhƣ vậy, ngân hàng mới
có thể trở thành đối tác tin cậy đƣợc khách hàng lựa chọn. Vì vậy, nâng cao chất
lƣợng tín dụng đƣợc xem là chìa khóa giúp ngân hàng thu hút đƣợc khách hàng,
cải thiện năng lực cạnh tranh và duy trì vị thế trên thị trƣờng tài chính.
Chất lƣợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm
đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách
hàng. Chất lƣợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi
vì chất lƣợng tín dụng cho phép NHTM có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tƣ.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Hệ thống nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng

1.2.1.1 Dư nợ và kết cấu dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu tổng dƣ nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dƣ nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
11


phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết đƣợc dƣ nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
Theo số tuyệt đối:
Thay đổi về dư nợ = Dư nợ năm t – Dư nợ năm (t-1)
Theo số tƣơng đối:
Thay đổi về dư nợ = (Dư nợ năm t – Dư nợ năm (t-1))/ Dư nợ năm (t-1)
Kết cấu dƣ nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dƣ nợ trong tổng dƣ nợ. Phân
tích kết cấu dƣ nợ sẽ giúp ngân hàng biết đƣợc ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dƣ nợ khi so với
kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
a. Theo kỳ hạn
Danh mục cho vay của ngân hàng có thể đƣợc xây dựng theo tiêu chí thời
hạn, trong đó tỷ trọng các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đƣợc thiết
kế hợp lý, thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu sử dụng vốn và cơ cấu nguồn vốn về
thời hạn, nhằm hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi NHTM tùy theo từng sản phẩm tín dụng, đánh giá của bộ phận thẩm định, khả
năng nguồn vốn của bản thân ngân hàng mình mà có thể đƣa ra các kỳ hạn chi tiết
khác nhau. Vì vậy, kỳ hạn cho vay cũng là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng.
Theo số tuyệt đối:

= nợ của từng loại kỳ

Thay đổi về dư nợ

của từng loại kỳ hạn

hạn năm t

=


- nợ của từng loại
-

kỳ hạn năm (t-1)

Theo số tƣơng đối:
Tỷ trọng dư nợ từng
loại kỳ hạn năm t

Dư nợ từng loại kỳ hạn năm t

=
=

Tổng dư nợ năm t

Sự thay đổi

Dư nợ từng loại kỳ

dư nợ từng

=


loại kỳ hạn
Ff

=

hạn năm t

-

Dư nợ từng loại kỳ
hạn năm (t-1)

Dư nợ từng loại kỳ hạn năm (t-1)

12


b. Theo loại tiền
Danh mục cho vay theo loại tiền tệ không những thể hiện quan điểm, định
hƣớng của ngân hàng trong việc tìm kiếm thị trƣờng, mà còn giúp ngân hàng đánh
giá mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với nội tệ và là
một tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách
hàng bằng đồng tiền của các quốc gia khác nhau là rất lớn, nếu ngân hàng không
cung ứng đƣợc thì sẽ bỏ lỡ các khách hàng uy tín, các khách hàng tiềm năng.
Theo số tuyệt đối:

= nợ của từng loại tiền

Thay đổi về dư nợ

của từng loại tiền

năm t

=


- nợ của từng loại
- tiền năm (t-1)

-

Theo số tƣơng đối:
Dư nợ từng loại tiền cho vay năm t

Tỷ trọng dư nợ
=

từng loại tiền cho

Tổng dư nợ năm t

vay

Dư nợ từng loại tiền cho
Sự thay đổi dư nợ
từng loại tiền cho


- nợ từng loại tiền

-

=

vay năm t

cho vay năm (t-1)

=

Dư nợ từng loại tiền cho vay năm (t-1)

=

vay

1.2.1.2 Chất lượng nợ vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp xây lắp
a. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
Theo điều 3 Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN (thay thế cho Quyết định 493), nợ
xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5.
+ Nhóm 3 (Các khoản nợ dƣới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày
+ Nhóm 4 (Các khoản nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi vay đã
quá hạn. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giả RRTD của một ngân hàng. Để
13



xem xét mức độ RRTD thông qua nợ quá hạn, sử dụng chỉ tiêu: “Tỷ lệ nợ quá
hạn”
Tỷ lệ nợ quá hạn =

𝑁ợ 𝑞𝑢 á ℎạ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD của ngân hàng càng cao. Nợ
quá hạn tăng chứng tỏ dƣ nợ khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó
xác xuất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Bên cạnh đó, ngân hàng
còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí khác có
liên quan nhƣ toà án, phát mại tài sản, chi phí cơ hội của khoản tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của TCTD. Nếu
tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì nó phản ánh những khoản tín dụng có dấu
hiệu khó hoàn trả đang gia tăng.
b. Tình hình rủi ro mất vốn
Tỷ lệ mất vốn =

𝑀ấ𝑡 𝑣ố𝑛 đã 𝑥ó𝑎 𝑐ℎ𝑜 𝑘ỳ 𝑏á𝑜 𝑐á𝑜
𝐷ư 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ℎ𝑜 𝑘ỳ 𝑏á𝑜 𝑐á𝑜

Mất vốn đã xóa trong kỳ báo cáo chính là số dự phòng đã sử dụng để đƣa nợ
ra khỏi bảng cân đối. Ngân hàng có tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao
c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng RRTD =


𝐷ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑅𝑅𝑇𝐷 đượ𝑐 𝑡𝑟 í𝑐ℎ 𝑙ậ𝑝
𝐷ư 𝑛ợ 𝑘ỳ 𝑏á𝑜 𝑐á𝑜

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập
nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận, nghiêm trọng
hơn còn gây ra thua lỗ cho ngân hàng. Mặt khác, do tỷ lệ trích lập dự phòng ở các
nhóm nợ khác nhau là khác nhau nên trong nhiều trƣờng hợp các ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn nhƣ nhau nhƣng mức độ rủi ro tín dụng lại khác nhau.
Hệ số khả năng bù đắp khoản vay bị mất =

𝐷ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑅𝑅𝑇𝐷 đượ𝑐 𝑡𝑟 í𝑐ℎ 𝑙ậ𝑝
𝐷ư 𝑛ợ 𝑏ị 𝑡ℎấ𝑡 𝑡ℎ𝑜á𝑡

Hệ số này có thể >, < hoặc = 1. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng
có khả năng bù đắp rủi ro, số dự phòng rủi ro đƣợc trích lập lớn hơn số thất thoát
thực sự ngân hàng phải gánh chịu.

14


Hệ số khả năng bù đắp RRTD =

𝐷ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑅𝑅𝑇𝐷 đượ𝑐 𝑡𝑟 í𝑐ℎ 𝑙ậ𝑝
𝑁ợ 𝑞𝑢 á ℎạ𝑛 𝑘ℎó đò𝑖

Hệ số này càng cao thì khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng càng
cao.
1.2.1.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lƣợng cao khi nó không đem lại

một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ an
toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =

Lãi thu từ ho ạt động tín dụng
Tổng thu nh ập

Ta thấy rằng nếu ngân hàng thƣơng mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy
trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng
thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng
cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân
hàng.
1.2.1.4 Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thƣờng đƣợc các ngân hàng thƣơng mại tính toán hàng năm
để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lƣợng tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dƣ nợ bình qu ân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định,
nhƣng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tƣ vào các
lĩnh vực khác. Nhƣ vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lƣợng tín dụng càng cao.

15


1.2.1.5 Hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân
hàng cũng nhƣ đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chƣa.Trên cơ sở đó, các ngân hàng
thƣơng mại có thể biết đƣợc khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể
quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm
bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể đƣợc biểu thị bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn =

Tổng dƣ nợ
Tổng vốn huy động

1.2.1.6 Chỉ tiêu khác
+ Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm các bƣớc và kĩ thuật cơ bản cần thiết mà các cán
bộ tín dụng ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng phải tuân theo khi tiến hành hoạt
động tín dụng. Một ngân hàng có quy trình tín dụng và chính sách cho vay hợp lí,
cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh từng bƣớc của quy trình cho vay thì chất
lƣợng tín dụng tại đó đảm bảo và ngƣợc lại.
+ Khả năng cạnh tranh:
Khả năng cạnh tranh của ngân hàng có liên quan rất lớn đến chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng vì với một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn thì sẽ
chiếm lĩnh đƣợc phần thị trƣờng tốt hơn và ngƣợc lại năng lực phần thị trƣờng của
ngân hàng thấp thì ngân hàng phải chấp nhận phần thị trƣờng có mức độ rủi ro cao
hơn.
+ Tính bền vững:

Khi một khách hàng tin rằng ngân hàng đó có năng lực kinh doanh tốt thì họ
sẽ tìm đến với ngân hàng, điều này đặc biệt đúng vơi ngƣời gửi tiền vì họ cho rằng
ngân hàng hoạt động lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm hơn và khả năng kinh
doanh tốt hơn. Việc huy động nguồn vốn đa dạng phong phú sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng trong việc cho vay đƣợc linh hoạt hơn và từ đó chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng đó cũng tốt hơn.
16


1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Nhân tố từ môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - xã hội
Một đất nƣớc có sự ổn định về kinh tế - chính trị sẽ giúp các doanh nghiệp,
chủ thể kinh tế tránh rơi vào trạng thái bị động trong các quyết định kinh doanh,
tạo sử ổn định và phát triển trong dài hạn.
Quá trình toàn cầu hóa nhanh chóng gần đây đã và đang tác động mạnh mẽ
đến sự ổn định trong môi trƣờng kinh tế của không ít các quóc gia. Quá trình tự do
hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi
trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM
trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân
hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nƣớc
ngoài thu hút.
b. Môi trường pháp lý
Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế, pháp luật hay sự lỏng lẻo
của hệ thống pháp luật, sự thay đổi liên tục của các chính sách kinh tế cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến RRTD của ngân hàng. Ngoài ra, sự rƣờm rà trong các thủ
tục hành chính, thủ tục hải quan, cấp giấy phép cũng ảnh hƣởng đến cơ hội kinh

doanh, gây khó khăn trong việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố này
không chỉ tác động đến khách hàng vay vốn mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến các
ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ không ổn định khi có
những thay đổi trong luật, chính sách về thuế, vốn,… cũng nhƣ ngân hàng bị ảnh
hƣởng bởi các văn bản luật, quy định về tài sản bảo đảm, trích lập dự phòng hay sự
thay đổi của lãi suất cơ bản. Vì vậy, môi trƣờng pháp lý ổn định là cơ sở giúp cho
hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ ngân hàng diễn ra một cách thuận lợi, giảm
nguy cơ RRTD cho ngân hàng.
17


×