Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Biện pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Biện pháp nâng cao chất lƣơng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày

tháng 09 năm 2015

Tác giả

Phạm Đức Cƣờng

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Đỗ
Mai Thơm trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Nam đã giảng dạy lớp cao học QLKT 2013 - 2015 và đã truyền đạt kiến thức và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này
Hải Phòng, ngày

tháng 09 năm 2015



Tác giả

Phạm Đức Cƣờng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về NHTM ...................................................................................... 4
1.1.2.Hoạt động tín dụng của NHTM ....................................................................... 8
1.2. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại . 17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của NHTM ............................................................................................................... 17
1.2.2. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM .. 19
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................ 19
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân......................... 19
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại

NHTM ..................................................................................................................... 20
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................... 24
1.4.1.Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng .................................................. 24
1.4.2.Các nhân tố khách quan ................................................................................. 26

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ............................................................ 30
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng ..................................................................................................... 30
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng................................................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hải Phòng. ............................................................................................. 33
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. ............................ 36
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ......................................... 36
2.2.2. Các quy định đối với tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ......................................... 43
2.2.3.Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ............................. 47
2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với khách hang cá nhân Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ......................................... 57
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 57
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 59

2.3.2.1.Hạn chế còn tồn tại ...................................................................................... 59
2.3.2.2.Nguyên nhân................................................................................................ 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .................................... 64
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian tới. ............................................................ 64

iv


3.2. Biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với khách hang cá nhân Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng .................... 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ ........................................................... 65
3.2.1.2.Tăng cƣờng cho vay không có tài sản đảm bảo .......................................... 66
3.2.2.Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm .......................... 68
3.2.3.Nhóm giải pháp về quy trình, xử lý hồ sơ, phân đoạn khách hàng và quản
lý chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. .................................................................... 70
3.2.4.Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự .......................................................... 75
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 76
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ............................................................... 76
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ................. 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 79

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

BIDV

Giải thích
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

KHCN

Khách hàng cá nhân

TCTC

Tổ chức tài chính

TPKT

Thành phần kinh tế


KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NQH

Nợ quá hạn

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TDKHCN

Tín dụng khách hàng cá nhân

CN HP

Chi nhánh Hải Phòng

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Số lƣợng khách hàng cá nhân của BIDV – CN Hải Phòng

47

2.2

Doanh số cho vay KHCN của BIDV – CN Hải Phòng

48

2.3

Dƣ nợ cho vay KHCN của BIDV – CN Hải Phòng

50

2.4

Cơ cấu tín dụng đối với KHCN theo kỳ hạn của BIDV –

51

CN HP
2.5


Cơ cấu tín dụng đối với KHCN theo hình thức bảo đảm của 52
BIDV – CN HP

2.6

Cơ cấu tín dụng đối với KHCN theo sản phẩm của BIDV-

53

CN HP
2.7

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của BIDV – CN

55

2.8

Tỷ trọng thu lãi cho vay KHCN trong tổng thu lãi

56

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1


Tên hình
Cơ cấu tổ chức của BIDV – CN Hải Phòng

viii

Trang
34


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣ chúng ta biết, ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
vô cùng nhạy cảm và phức tạp - tiền tệ, loại hình doanh nghiệp này đóng một vai
trò rất quan trọng, là mạch máu quyết định sự lƣu thông của toàn bộ nền kinh tế đất
nƣớc.
Trên bƣớc đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hòa nhập với nền kinh tế thế
giới, hệ thống ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam càng khẳng định tầm quan
trọng, mức độ chi phối to lớn của mình. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam đang đang dần hình thành nên xu hƣớng kinh
doanh chính bao gồm: Từng bƣớc không ngừng nâng cao năng lực tài chính, đẩy
mạnh việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là dịch
vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên nền tảng công nghệ cao, quan tâm chăm sóc khách
hàng và tăng cƣờng mở rộng mạng lƣới cùng các kênh phân phối.
Bản chất là một doanh nghiệp, các ngân hàng thƣơng mại cũng đặt lợi nhuận
lên hàng đầu và hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng chính là hoạt
động tín dụng. Các đối tƣợng khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ
này thƣờng đƣợc chia thành khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Tỷ
trọng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thƣờng lớn hơn nhiều so với nhóm
khách hàng cá nhân tại hầu khắp các ngân hàng, tuy nhiên, theo thời gian, cơ cấu
tín dụng của ngân hàng đang chuyển dần theo hƣớng giảm tỷ trọng cho vay khách

hàng doanh nghiệp, tăng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân. Cùng với sự phát
triển của xã hội, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nhóm khách hàng cá nhân trở
thành đối tƣợng tiềm năng mà các ngân hàng - trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng đang đẩy mạnh triển khai thu
hút..
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng,
hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã có những thành công đáng ghi
nhận, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những hạn chế còn tồn tại. Chính bởi vậy,
1


tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hải Phòng” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng khách hàng
cá nhân trong NHTM nói chung để tìm hiểu và phân tích thực trạng chất lƣợng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phòng nói riêng. Từ đó, đƣa ra những nhận xét đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động này của ngân hàng, trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hải Phòng
- Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014 và 06 tháng đầu năm 2015.
4. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các
phƣơng pháp chính nhƣ phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp
tham khảo ý kiến chuyên gia,… trong đó, phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng khá
nhiều trong luận văn. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phân tích, đánh giá
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dùng để so sánh các chỉ tiêu hoạt động, liên
quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận….So sánh các chỉ tiêu qua các
giai đoạn khác nhau giúp đề tài đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp trong những năm qua.

2


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Danh mục bảng biểu, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và
Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba nội dung chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại
1.1.1. Tổng quan về NHTM

1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Theo tinh thần Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là
nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh về tiền tệ, là một trong những trung gian tài chính mà đặc trƣng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM.Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi

4


nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay... Cho vay
luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho

NHTM.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi
nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại
đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
5


này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế,

đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân
hàng trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM
Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: Hoạt
động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Cụ thể:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

6



- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến
hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có
giá khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán.
- Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực
hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính khác.
- Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.
- Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính đƣợc định giá theo biến động dự
kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc nhƣ tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ
hoặc tài sản tài chính khác.
- Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp
vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tƣ và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp
vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
Khoản đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm
soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tƣ chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn
cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tƣ khác đủ để
chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.

7



Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhƣng các ngân
hàng chỉ đƣợc thực hiện các hoạt động đƣợc nêu trong giấy phép của họ. Những
chức năng này sẽ do NHTW quyết định theo từng trƣờng hợp cụ thể.
1.1.1.4. Vai trò của NHTM
Thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân hàng thể hiện vai trò của
mình trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia. Nhiều nghiên cứu khẳng định vai
trò quan trọng và to lớn của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên vai trò tích cực đến
đâu phụ thuộc nhiều vào cách thức quản lý hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia.
Hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn chính, có hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu bổ sung vốn của hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa việc phân
bổ vốn qua ngân hàng (dƣới hình thức tín dụng) luôn gắn liền với kiểm tra giám sát
của ngân hàng. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
của nền kinh tế.
Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan
trọng để đầu tƣ phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình, qua đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển.
Ngân hàng đóng vai trò ngƣời thủ quỹ cho toàn xã hội. Đảm bảo an toàn các
quỹ tiền tệ, thanh toán thông suốt, góp phần tiết kiệm chi phí của toàn xã hội.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc.
Đặc trưng:


8


Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngƣời cho
vay và ngƣời đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của
giá trị vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ ngƣời cho
vay chuyển sang ngƣời đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với ngƣời
cho vay với lƣợng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng đƣợc cấu thành nên từ sự kết
hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tƣởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng
(thời gian ngƣời vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và nhƣ vậy, phạm trù
tín dụng có các đặc trƣng chủ yếu sau:
- Tín dụng là có lòng tin
Bản thân từ “tín dụng” xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự
giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín
dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín
nhiệm” hay “lòng tin” của ngƣời cho vay vào ngƣời đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô
hình nhƣng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong
hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” đƣợc biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay. Nếu ngƣời cho vay
không tin tƣởng vào khả năng hoàn trả của ngƣời đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngƣợc lại, nếu ngƣời đi vay cảm nhận thấy ngƣời cho vay
không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu về khối lƣợng tín dụng, về thời hạn vay,…thì
quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng
lòng tin của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ ngƣời
cho vay là ngƣời giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho ngƣời khác sử dụng.
- Tín dụng là có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng khác, quan hệ tín dụng chỉ trao

đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay.
Ngƣời cho vay giao giá trị khoản vay dƣới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho ngƣời kia
sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản
9


vay trong thời hạn cam kết, ngƣời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nhƣ cam kết đã giao ƣớc với ngƣời cho
vay.
Mọi khoản vay dƣới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế
nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng ngƣời cho vay chỉ
bán “giá trị (hay quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản
vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó đƣợc hoàn trả
về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá
bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Nhƣ vậy, khối lƣợng
hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử
dụng của chúng, nó đƣợc phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ
không đƣợc bán đứt.
- Tín dụng là có tính hoàn trả
Đây là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một
vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền
tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay kèm theo một phần
lãi nhƣ đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy
đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
1.1.2.2. Vai trò
Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho NHTM mở rộng đƣợc các

hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây là hoạt động
sinh lời lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ 70% tổng tài sản. Nhƣ vậy nếu hoạt động
tín dụng có vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh doanh.

10


Tín dụng đƣợc xem nhƣ là xƣơng sống của ngân hàng, nó quyết định sự tồn
tại phát triển của mọi NHTM. Một NHTM chỉ có thể tồn tại và phát triển khi xác
định đƣợc phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân
ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trƣờng với nguyên tắc hoàn trả đúng
thời hạn và có lãi.
Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hƣởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng.
Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, tín dụng đã đáp ứng đƣợc hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành
phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục, đẩy mạnh quá
trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh việc
đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các Doanh nghiệp, các Ngân hàng còn có những ý
kiến đóng góp cho phƣơng án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá
trình sử dụng vốn của Doanh nghiệp...
Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nƣớc đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô nhƣ việc ổn định giá cả, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Việc bảo đảm đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối
lƣợng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng nhƣ đối tƣợng tín dụng. Mà ở
đây khối lƣợng và cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng nhƣ lãi
suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trƣơng mở rộng tín dụng
đƣợc quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Nhƣ vậy, thông qua việc
thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng Nhà nƣớc có thể thay đổi quy mô tín

dụng hoặc chuyển hƣớng vận động của nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự
thay đổi của tổng cầu dƣới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngƣợc lại
với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng
cung và tổng cầu dƣới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt đƣợc mục
tiêu vĩ mô cần thiết.

11


Thứ ba, Tín dụng Ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tƣ cho các ngành kinh
tế then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là tập trung lƣợng vốn nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, cá nhân để cho
các đơn vị kinh tế vay. Nhƣng không phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều
đƣợc Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện
đầu tƣ tập trung vào đơn vị cá triển vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nƣớc ta hiện nay phần lớn dân cƣ đang sống
bằng nghề nông. Ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đƣa máy móc vào nông
nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn.
Vì vậy trong giai đoạn trƣớc mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà Nƣớc cần
tập trung vào phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã
hội, đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nƣớc ta đang trên con đƣờng công nghiệp hoá hiên đại hoá tham
gia vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung
vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ: công nghiệp chế biến, dầu khí,…và
tín dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào
việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý
sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn là một
công cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đẩy
nhanh quá trình công nghiêp hoá hiện đại hoá một cách nhanh chóng và vững chắc.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cƣờng chế độ

kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong
hoạt động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp làm
ăn có lãi.
Thứ năm, tín dụng NH có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở
rộng mối quan hệ giao lƣu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nƣớc
trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về
bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung
cấp vốn cho các nhà đầu tƣ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Do vậy tín dụng
12


ngân hàng trở thành một trong những phƣơng tiện để nối liền nền kinh tế các nƣớc,
đặc biệt là các nƣớc đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá.
1.1.2.3. Phân loại
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)
- Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn tới 12 tháng, đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
và thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình tín dụng
này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này để đáp ứng nhu
cầu dài hạn của các doanh nghiệp: nhƣ xây dựng nhà xƣởng, thiết bị phƣơng tiện
vận tải có quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đƣờng...
Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng:

Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia thành chiết khấu, cho vay, bảo lãnh
và cho thuê...
- Cho vay
Là việc ngân hàng đƣa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn
trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định.Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản
mục tín dụng.Thời gian khoản vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng
nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

13


- Chiết khấu
Là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng ứng với giá trị
thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thƣơng phiếu chƣa
đến hạn (hoặc một giấy nợ)
- Cho thuê
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những thoả
thuận nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho
ngân hàng.
Cho thuê của ngân hàng thƣờng là hình thức tín dụng trung và dài hạn.Thời
hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó.NHTM đƣợc hoạt động cho thuê tài
chính nhƣng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính đƣợc thực hiện theo nghị định
của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
- Bảo lãnh
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi.
NHTM đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,

bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả
năng tài chính của mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Theo quy định chung mức
bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không
vƣợt quá tỷ lệ vốn tự có của NHTM.
Căn cứ vào tiêu thức đảm bảo:
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản:
Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo
lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản:

14


Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo dƣới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ
định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn đƣợc bảo lãnh của các tổ chức đoàn
thể, chính quyền địa phƣơng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp:
Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho ngƣời đi vay đồng thời ngƣời đi vay
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp:
Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế ƣớc hoặc
các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Cho vay phục vụ sản xuất công thƣơng nghiệp
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào hình thức hoàn trả nợ:

- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ từng lần nhƣng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể, tuỳ vào khả
năng tài chính của ngƣời đi vay co thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2.4. Cơ sở thực hiện
Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế.Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc

15


này không đƣợc thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không đƣợc hoàn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách
hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam
kết này đƣợc ghi trong hợp đồng vay nợ.
Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trƣờng các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tƣơng đối.
Trong môi trƣờng kinh doanh nhƣ vậy, bảo đảm tín dụng đƣợc coi là một tiêu
chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín
dụng cũng nhƣ phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trƣờng kinh
doanh. Các giá trị tƣơng đƣơng làm bảo đảm có thể là: vật tƣ hàng hóa trong kho,
tài sản cố định của doanh nghiệp, số dƣ trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị
nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là
chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng và trong mối quan hệ quá khứ với
ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để

hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất trong các điều kiện khác nhau.
Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phƣơng châm
hoạt động của tín dụng.Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở
để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân
hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích nhƣ đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó
đã đƣợc ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng đƣợc
16


quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, trƣờng hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ
quá hạn.
1.1.2.5. Quy trình tổ chức hoạt động tín dụng ngân hàng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự
các bƣớc phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn tín
dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy
trình tín dụng thƣờng gồm có 10 bƣớc.
- Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
- Hƣớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
- Phân tích, thẩm định khách hàng và phƣơng án vay vốn
- Quyết định cho vay
- Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh

- Phát tiền vay
- Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
- Xử lý rủi ro
- Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay
Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bƣớc của quy
trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lƣợng tín dụng.
1.2. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của NHTM
Khái niệm:
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà Ngân
hàng chuyển nhƣợng quyền sở hữu cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với

17


×