Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của công ty cổ phần dịch vụ vận tải biển trung thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài sự cố gắng lỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều tổ chức, cá nhân khác. Tôi xin chân thành bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc của tôi tới :
Lãnh đạo, Ban giám hiệu, Khoa kinh tế vận tải biển, viện đào tạo sau đại học và
các thầy cô giáo Trƣờng Đại Học Hàng Hải Việt Nam đã giảng dậy tận tình, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành chƣơng trình đào tạo nâng cao kiến thức cơ bản cũng nhƣ kiến thức
chuyên ngành của mình và hoàn thành luận văn đúng tiến độ đảm bảo các yêu cầu đề ra.
Ban giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ Vận Tải Biển Trung Thành, nơi tôi công
tác, đã động viên tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ mọi mặt giúp tôi hoàn
thành xong khóa học.
PGS.TS Vũ Trụ Phi đã tận tình hƣớng dẫn để luận văn hoàn thành theo đúng các
yêu cầu đề ra.
Bạn bè, các đồng nghiệp và ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do thời gian và năng lực có hạn, không tránh khỏi
những thiếu xót khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, tham gia góp ý,
xây dựng của các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế và các bạn đồng nghiệp để bài
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ TIẾN DŨNG

i


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI TÀU VẬN TẢI BIỂN VÀ HIỆU QUẢ KHAI
THÁC ĐỘI TÀU ................................................................................................................ 1


1.1 Cơ sở lý luận chung về đội tàu vận tải biển ................................................................... 1
1.1.1 Tổng quan về vận tải biển .......................................................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm vận tải biển ............................................................................................. 1
1.1.1.2 Đặc điểm của các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển ................................................ 1
1.1.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đƣờng biển .................................................. 4
1.1.1.4 Tác dụng của vận tải đƣờng biển đối với buôn bán quốc tế .................................... 4
1.1.2 Cơ sở vật chất của vận tải biển .................................................................................. 5
1.1.2.1 Các tuyến đƣờng biển .............................................................................................. 5
1.1.2.2 Cảng biển ................................................................................................................. 5
1.1.2.3 Phƣơng tiện vận chuyển ........................................................................................... 7
1.1.3 Đội tàu vận tải biển ..................................................................................................... 8
1.1.3.1 Khái niệm đội tàu vận tải biển ................................................................................. 8
1.1.3.2 Vai trò của kế hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam ................................ 9
1.1.4 Đặc điểm và vai trò ngành vận tải biển trong nền kinh tế quốc dân.......................... 9
1.1.4.1 Đặc điểm của ngành vận tải biển ............................................................................. 9
1.1.4.2 Vai trò của vận tải biển đối với nền kinh tế quốc dân ........................................... 12
1.2 Hiệu quả khai thác tàu.................................................................................................. 13
1.2.1 Khái niệm hiệu quả khai thác tàu.............................................................................. 13
1.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng về hiệu quả khai thác của đội tàu........................................ 14
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan ......................................................................................... 14
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................................. 15
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................................. 15
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác tàu................................................................ 16
1.3.1 Chỉ tiêu vận chuyển và công tác vận tải ................................................................... 16
1.3.2 Các chỉ tiêu khai thác tàu vận tải biển ...................................................................... 17
1.5.3 Nhóm chỉ tiêu tốc độ ................................................................................................. 19
1.3.4 Nhóm chỉ tiêu thời gian ............................................................................................ 19
1.3.5 Chỉ tiêu năng suất của tàu vận tải biển ..................................................................... 20
ii



1.3.6 Thời gian có mặt của tàu trong năm ......................................................................... 21
1.3.7 Nhóm chỉ tiêu về khả năng vận chuyển của đội tàu ................................................. 22
1.3.8 Nhóm chỉ tiêu về kết quả kinh doanh ...................................................................... 22
1.4 Sự cần thiết phải phát triển vận tải biển ....................................................................... 22
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KHAI THÁC ĐỘI TÀU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN TRUNG THÀNH ............................ 25
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Trung Thành............................. 25
2.1.1 Khái quát về Công ty ................................................................................................ 25
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty ........................................................................ 26
2.2 Đánh giá thực trạng khai thác của đội tàu của Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển
Trung Thành....................................................................................................................... 26
2.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty từ 2010 – 2014.............................. 26
2.2.1.1 Lập bảng tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Công ty từ năm 2011 – 2014.............................................................................................. 26
2.2.1.2 Biểu đồ thể hiện tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu qua các năm ...................... 28
2.2.1.3 Nhận xét ................................................................................................................. 29
2.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng thời gian khai thác tàu ................................................. 33
2.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lƣợng ....................................................... 34
2.2.4 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất khai thác tàu .................................. 38
2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ..................................... 40
2.3 Kết luận ........................................................................................................................ 42
2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................................... 42
2.3.2 Khó khăn ................................................................................................................... 44
2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................................. 45
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC ĐỘI TÀU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN TRUNG THÀNH ............................ 47
3.1 Dự báo về thị trƣờng kinh doanh ngành vận tải biển trên thế giới và ở tại Việt Nam
trong thời gian tới............................................................................................................... 47
3.1.1 Dự báo thị trƣờng thế giới ........................................................................................ 47

3.1.2 Thị trƣờng Việt Nam................................................................................................. 48
3.2 Định hƣớng đầu tƣ phát triển chung của Công ty ........................................................ 48
3.2.1 Định hƣớng đầu tƣ phát triển đội tàu biển ................................................................ 48
iii


3.2.2 Định hƣớng đằu tƣ phát triển hệ thống cảng biển .................................................... 49
3.2.3 Định hƣớng đầu tƣ phát triển hệ thống dịch vụ vận tải biển .................................... 51
3.3 Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tàu ........................................... 52
3.3.1 Các biện pháp về thị trƣờng ...................................................................................... 52
3.3.1.1 Xây dựng chiến lƣợc sản phẩm: ............................................................................ 52
3.3.1.2 Xây dựng chiến lƣợc giá cả ................................................................................... 53
3.3.1.3 Xây dựng chiến lƣợc phân phối ............................................................................. 53
3.3.1.4 Xây dựng chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp .................................................................. 54
3.3.2 Đầu tƣ kỹ thật............................................................................................................ 54
3.3.3 Khai thác nguồn hàng ............................................................................................... 56
3.3.4 Nâng cao năng lực thuyền viên ................................................................................. 58
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 62

iv


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Nghĩa

Từ viết tắt


1

SXKD

Sản xuất kinh doanh

2

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

3

VTB

Vận tải biển

4

XNK

Xuất nhập khẩu

5

GTGT

Giá trị gia tăng


6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

VCĐ

Vốn cố định

8

VLĐ

Vốn lƣu động

9

TS

Tài sản

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Biểu đồ
_Toc429989936

Biểu đồ 2.1: Tình hình Doanh thu của Công ty ( 2011 – 2014) ........................................ 28
Biểu đồ 2.2: Tình hình Lợi nhuận của Công ty ( 2011 – 2014)......................................... 28
Biểu đồ 2.3: Tình hình nộp NSNN của Công ty ( 2011 – 2014) ....................................... 28
Bảng 2.3: Sản lƣợng vận tải của đội tàu Trung Thành 2010 – 2014 ................................. 35
Biểu đồ 2.4: Tổng sản lƣợng vận tải của Công ty Trung Thành ....................................... 36
Biểu đồ 2.5: Tổng sản lƣợng vận tải nƣớc ngoài của Công ty Trung Thành .................... 36
Biểu đồ 2.5: Tổng sản lƣợng vận tải trong nƣớc của Công ty Trung Thành ..................... 36

2. Bảng

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của Công ty Cổ phần dịch vụ
VTB Trung Thành (2011-2014) ........................................................................................ 27
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng thời gian khai thác tàu của Công ty (
2010 – 2014) ...................................................................................................................... 34
Bảng 2.3: Sản lƣợng vận tải của đội tàu Trung Thành 2010 – 2014 ................................. 35
Bảng 2.4: Năng suất khai thác tàu của đội tàu Trung Thành (2010 – 2014) ..................... 39
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................................... 40

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ trƣớc tới nay, phát triển kinh tế là vấn đề cần thiết và tất yếu đối với mọi quốc
gia. Để thực hiện điều đó, mỗi nƣớc cần phải dựa vào tiềm lực của chính mình đồng thời
tranh thủ những điều kiện từ bên ngoài. Ở Việt Nam, từ khi xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc ta đã từng bƣớc xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập. Hội nhập
kinh tế mở ra một thị trƣờng phát triển mới, đồng thời lực lƣợng sản xuất mang tính quốc
tế thúc đẩy mạnh mẽ tăng trƣởng kinh tế của cả nƣớc.

Kinh tế vận tải biển là một trong những thế mạnh của Việt Nam, và đƣợc coi là
đòn bẩy quan trọng trong quá trình hội nhập. Cho đến nay, kinh tế vận tải biển đã mang
lại những thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thƣơng. Có thể nói, kinh tế vận
tải biển là một trong những phƣơng tiện hữu hiệu để thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển,
góp phần tích lũy vốn cho nền kinh tế đồng thời giải quyết đƣợc các vấn đề mang tính xã
hội nhƣ tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Cho đến nay, nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc đã đƣợc gần ba mƣơi năm, phải nói rằng ba mƣơi năm qua là một khoảng thời
gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp vốn đã quen với cơ chế bảo hộ
của Nhà nƣớc, nay phải chịu sự sàng lọc ra một bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển kinh
tế Việt Nam. Cơ chế thị trƣờng nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy đƣợc các mặt tích cực,
nhƣng nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc phải thực sự đổi
mới cho phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trƣờng đồng nghĩa với Nhà
nƣớc đã chuyển giao cho các doanh nghiệp những quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là
những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của Nhà nƣớc còn rất ít.
Những vấn đề thƣờng xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn cảnh hiện
nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của khách hàng là gì? Khả
năng của doanh nghiệp có đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng hay không? Doanh
nghiệp cần làm gì để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh?,…..
Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là thƣớc đo
phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực (lao động, vốn, máy
vii


móc thiết bị, quy trình công nghệ ...) của doanh nghiệp. Điều này đã giải thích lý do một
số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn
vốn lớn nhƣng vẫn không sản xuất kinh doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực
phải đƣợc xem là công tác quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay đầu vào và đầu ra thƣờng xuyên
biến động, việc sử dụng thƣờng xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất kinh doanh chính

xác hợp lý mới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhƣ vậy, có thể xem trình độ
tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Trung
Thành ra đời trong cơ chế thị trƣờng trong những năm đầu, Công ty tƣởng chừng nhƣ
không thể đứng vững lâm vào tình trạng khó khăn. Song trong quá trình đổi mới, Công ty
dần lớn mạnh cả về con ngƣời lẫn phƣơng tiện vận tải, quy mô của Công ty ngày càng
đƣợc mở rộng hơn, hiệu quả vận tải ngày càng cao, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ chính trị xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, đội tàu của Công ty còn một số hạn chế cần đƣợc
khắc phục để nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu nhƣ: Công ty còn có những chiếc tàu
trọng tải nhẹ, chủ yếu dùng để vận chuyển hàng hoá trên tuyến vận tải thủy nội địa.
Trang thiết bị trên tàu hầu hết đã cũ, lạc hậu. Cán bộ, thủ thủy lại chƣa đƣợc đào tạo bài
bản về công tác hàng hải nên chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm tự tích lũy. Không có
thiết bị dẫn dƣờng, thiết bị đo sâu nên cán bộ, thuyền viên xác định đƣờng đi bằng cách
ngắm sóng biển, nhìn sao trời, màu nƣớc... để đánh giá thời tiết, định hƣớng đi và tìm
luồng lạch…. Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của Công ty để tìm
ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế, hiệu quả khai thác đội tàu là vấn đề quan
trọng hiện nay. Xuất phát từ quan điểm này và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại
Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Trung Thành với sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng
dẫn – PGS.TS. Vũ Trụ Phi và với sự chỉ bảo nhiệt tình của Công ty em đã chọn đề tài “
Biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển
Trung Thành” làm chuyên đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu hiệu quả khai thác đội tàu biển là việc nghiên cứu công tác quản lí,
khai thác và sử dụng năng lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả tốt nhất trong
kinh doanh. Trên cơ sở phân tích đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu khai thác đội tàu,
viii


đồng thời phân tích những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải, từ đó đƣa ra

những giải pháp khoa học mang tính khả thi giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả khai
thác đội tàu, hoạt động ổn định lâu dài tăng trƣởng cao trong môi trƣờng cạnh tranh gay
gắt với những yêu cầu thách thức của tiến trình hội nhập.
3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để làm sáng tỏ quan điểm về vấn đề nghiên cứu, đề tài đã sử dụng những phƣơng
pháp nhƣ sau: phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, đi từ cụ thể đến khái quát, phân tích, đánh giá, tổng kết các vấn đề thực tiễn,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp
phân, tích đánh giá, rút ra các kết luận đúng đắn, khách quan và khoa học.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tình hình khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Trung
Thành.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phân tích lĩnh vực khai thác đội tàu thông qua việc nghiên cứu các hoạt động của
Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Trung Thành.
- Số liệu trong đề tài chủ yếu là giai đoạn 2010 - 2014.
5. Đóng góp của luận văn
Ý nghĩa khoa học của đề tài là vận dụng những lí luận khoa học để phân tích và
đánh giá thực trạng khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Trung
Thành, từ đó đề ra các giải pháp mang tính khả thi và lâu dài giúp doanh nghiệp khai thác
đội tàu hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh trƣớc những yêu cầu và thách thức
của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
toàn cầu, ngành hàng hải đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế.
Hơn 95% hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển. Tự
do hóa dịch vụ vận tải biển là yêu cầu của hội nhập hàng hải.
Do đó việc giảm giá thành và nâng cao chất lƣợng dịch vụ hàng hải sẽ góp phần
làm tăng năng lực cạnh tranh cho Việt Nam. Trƣớc những yêu cầu của môi trƣờng kinh
doanh mới, doanh nghiệp cần có định hƣớng lâu dài đối với đội phƣơng tiện của mình.
Đề tài nhằm mục đích đƣa ra những giải pháp mang tính khả thi, nâng cao năng lực cạnh


ix


tranh trƣớc những yêu cầu mới, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững mạnh trong
điều kiện khắc nghiệt của thị trƣờng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt,danh mục bảng biểu, kết
luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng chính
nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đội tàu vận tải biển và hiệu quả khai thác đội tàu
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần
dịch vụ vận tải biển Trung Thành
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần
dịch vụ vận tải biển Trung Thành

x


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI TÀU VẬN TẢI BIỂN VÀ HIỆU
QUẢ KHAI THÁC ĐỘI TÀU
1.1 Cơ sở lý luận chung về đội tàu vận tải biển
1.1.1 Tổng quan về vận tải biển
1.1.1.1 Khái niệm vận tải biển
Theo quan điểm hiện nay, vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng là một loại hình
dịch vụ, bao gồm toàn bộ các hoạt động hàng hải. Vận tải biển là một bộ phận của ngành
sản xuất vận tải mặc dù có những đặc trƣng khác biệt với các phƣơng thức vận tải khác
nhƣng nó không thể không gắn liền một cách thống nhất với các phƣơng thức đó. Các tiểu
hệ thống của quá trình sản xuất hàng hải bao gồm: quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ
và quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yếu đó. Các quá trình sản xuất nói trên có thể

diễn ra trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Tƣơng ứng với các quá trình sản
xuất đó, trong ngành hàng hải có các lĩnh vực kinh doanh sau: kinh doanh khai thác tàu,
kinh doanh khai thác cảng, kinh doanh dịch vụ hàng hải.
Vận tải biển là một phƣơng thức hoạt động vận tải dùng tàu thuyền hoặc các
phƣơng thức vật tải đƣờng biển khác để tiến hành việc chuyên chở hành khách, hành lý
hàng hóa trên các tuyến vận tải biển.
Vận tải biển là một hình thức vận tải thông qua môi trƣờng biển, hàng hoá đƣợc
vận chuyển từ nơi xếp hàng đến nơi dỡ hàng bằng tàu biển theo một hợp đồng vận chuyển
đƣợc ký kết giữa ngƣời vận chuyển và ngƣời thuê vận chuyển. Vận tải đƣờng biển ra đời
khá sớm so với các phƣơng thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trƣớc công nguyên
con ngƣời đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đƣờng giao thông để giao lƣu các vùng các
miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển đƣợc phát triển mạnh
và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
1.1.1.2 Đặc điểm của các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển
a) Kinh doanh khai thác tàu
Trong mỗi quốc gia có biển hay không có biển, ngƣời ta đều có thể xây dựng đội
tàu vận tải biển thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến hành vận chuyển hàng hóa,
hành khách cho quốc gia mình hay đi chờ thuê cho nƣớc ngoài với mục đích kinh doanh,
1


thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc. Hình thức sở hữu tàu, hình thức tổ chức
công ty và phƣơng thức kinh doanh tàu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Sự khác
nhau này là do hệ thống pháp luật và điều kiện địa lý, tự nhiên của quốc gia đó quyết định.
Tuy có sự khác nhau nhƣng vì kinh doanh khai thác tàu vận tải biển mang tính quốc tế
cao nên có một số đặc điểm chung: sản xuất kinh doanh khai thác tàu mang tính toàn cầu,
phạm vi sản xuất rộng, quá trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật
của nhiều quốc gia riêng rẽ và chịu sự chi phối của các công ƣớc quốc tế liên quan đến
thƣơng mại, đến biển và kinh doanh vận tải biển.
Có nhiều cách để phân chia đội tàu biển. Căn cứ vào đối tƣợng vận chuyển thì các

tàu vận tải biển chia thành ba loại: tàu hàng, tàu khách và tàu vừa chở hàng vừa chở
khách. Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu mặc dù có những điểm chung nhƣng vẫn
có nhiều điểm khác nhau. Cách phân chia phổ biến hơn là căn cứ vào cách thức tổ chức
chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu) của các tàu vận tải biển. Theo đó, hoạt động của
đội tàu gồm có hai loại là: vận chuyển theo hình thức tàu chuyến và vận chuyển theo hình
thức tàu chợ.
Hình thức vận tải tàu chuyến tuy không phải là đặc trƣng cơ bản trong ngành vận
tải biển nhƣng nó phù hổp với những nƣớc đang phát triển, kém phát triển có đội tàu vận
tải biển nhỏ bé, hệ thống cảng chƣa phát triển. Ƣu điểm của hình thức khai thác tàu
chuyến là linh hoạt, thích họp với vận chuyển hàng hóa không thƣờng xuyên, luồng hàng
không lớn, tận dụng đƣợc hết trọng tải của tàu lúc chở hàng trong từng chuyến đi có hàng.
Nếu tổ chức tìm hàng tốt thì hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức khai thác có hiệu
quá không kém gì so với hình thức khai thác tàu chợ.
Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao hơn và hoàn thiện hơn của hình thức vận
tải tàu chuyến. Đặc trƣng quan trọng của hình thức tàu chợ là: tàu hoạt động cố định,
chuyên tuyến giữa các cảng xác định, theo lịch vận hành đƣợc công bố từ trƣớc. Căn cứ
theo dạng vận chuyển, hoạt động của đội tàu vận tải biển đƣợc chia thành: vận chuyển
đƣờng biển riêng rẽ, vận chuyển đa phƣơng thức, vận chuyển biển pha sông, vận chuyển
sà lan trên các tàu mẹ trên biển. Các loại tàu tham gia vận chuyển quốc tế hiện nay bao
gồm ba loại tàu chính: tàu container, tàu dầu và tàu hàng khô.
b) Kinh doanh khai thác cảng
2


Cảng biển là một bộ phận lãnh thổ quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc
gia ven biển, có quy chế pháp lý nhƣ nội thủy. Theo Điều 59 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam
2005 thì cảng biển là khu vực bao gồm vùng đặt cảng và vùng nƣớc cảng, đƣợc xây dựng
kết cặu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa,
đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Các chức năng chính cùa cảng biển
đƣợc nêu trong điều 61 của Bộ luật này bao gồm:

(1) Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động
(2) Cung cấp phƣơng tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng
hóa và đón trả hành khách
(3) Cung cấp dịch vụ vận chuyến, bốc dỡ, lƣu kho bãi và bảo quản trong cảng
(4) Để tàu biển và các phƣơng tiện thủy khác trú ẩn, sửa chữa bảo dƣỡng hoặc thực
hiện những dịch vụ cần thiết trong trƣờng hợp khẩn cấp
(5) Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, ngƣời và hàng hóa.
Hiện nay, các lĩnh vực kinh doanh của cảng đang ngày càng đƣợc mở rộng. Ngoài
các chức năng chính là phục vụ hàng hóa và phục vụ tàu biển, cảng còn thực hiện các
công việc khác nhƣ: thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiệm vụ dịch vụ khác liên quan đến
hàng hóa nhƣ phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến tận ngƣời tiêu dùng
cuối cùng - với vai trò trờ thành trung tâm hậu cần.
c) Kinh doanh dịch vụ vận tải biến
Kinh doanh dịch vụ vận tải biển hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động vận tải và
hoạt động hỗ trợ cho quá trình vận tải. Theo phân loại WTO thì dịch vụ vận tải biển bao
gồm nhiều lĩnh vực nhƣ: vận tải, đại lý môi giới hàng hải, đại lý vận tải, đại lý vận tải đa
phƣơng thức, tƣ vấn hàng hải... Theo biểu cam kết cụ thể về dịch vụ vận tải biển của Việt
Nam khi gia nhập WTO ngày 27 tháng 10 năm 2006 thì dịch vụ vận tải biển trong cam
kết bao gồm dịch vụ vận tải hành khách, trừ vận tải nội địa và dịch vụ vận tải hàng hóa
trừ vận tải nội địa. Cũng trong biểu cam kết này Việt Nam đƣa ra một số cam kết bổ sung
cho các nhà cung cấp vận tải đƣờng biển quốc tế đƣợc sử dụng một số dịch vụ tại cảng
dựa trên các điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử nhƣ: hoa tiêu; lai dắt; cung cấp
lƣơng thực thực phẩm, nhiên liệu và nƣớc; thu gom nƣớc và nƣớc thải; dịch vụ của cảng
vụ; phao tiêu báo hiệu; các dịch vụ trên bờ cần thiết cho hoạt động của tàu; trang thiết bị
3


sửa chữa khẩn cấp; dịch vụ neo đậu cập cầu và neo buộc tàu; tiếp cận các dịch vụ đại lý
hàng hải. Tại Việt Nam, theo Nghị định của Chính phủ số 115/2007 NĐ-CP ban hành
ngày 5 tháng 7 năm 2007 về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển thì các dịch vụ vận

tải biển chủ yếu đƣợc quy định về điều kiện kinh doanh bao gồm: dịch vụ đại lý tàu biển;
dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam và các dịch vụ vận tải biển khác.
1.1.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đƣờng biển
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đƣờng biển bao gồm:
Vận tải đƣờng biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá
trong buôn bán quốc tế.
Năng lực chuyên chở của vận tải đƣờng biển rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đƣờng biển (tàu biển) không bị hạn chế nhƣ
các công cụ của các phƣơng thức vận tải khác.
Các tuyến đƣờng vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đƣờng giao thông
tự nhiên.
Ƣu điểm: Ƣu điểm nổi bật của vận tải đƣờng biển là giá thành thấp, tiết kiệm chi
phí vận chuyển hơn so với các loại hình vận tải khác. Tuy nhiên, vận tải đƣờng biển có
một số nhƣợc điểm:
- Vận tải đƣờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
- Tốc độ của Tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của Tàu biển còn bị
hạn chế.
Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đƣờng biển, ta có thể rút ra
kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng nhƣ sau:
+ Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán, lƣu
thông với quốc tế.
+ Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lƣợng lớn,
chuyên chở trên cự ly dài nhƣng không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng.
1.1.1.4 Tác dụng của vận tải đƣờng biển đối với buôn bán quốc tế
 Vận tải đƣờng biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế.
 Vận tải đƣờng biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
 Vận tải đƣờng biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế
4



 Vận tải đƣờng biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu
thị trƣờng trong buôn bán quốc tế.
1.1.2 Cơ sở vật chất của vận tải biển
1.1.2.1 Các tuyến đƣờng biển
a) Khái niệm tuyến đƣờng biển
Tuyến đƣờng biển là đoạn đƣờng mà tàu biển hành trình đƣợc để vận chuyển hàng
hóa, hành khách giữa hai cảng liền nhau để thuận tiện cho tổ chức quản lý và khai thác
đối với hoạt động vận tải biển. Hay nói cách khác tuyến đƣờng biển là các tuyến đƣờng
nối hai hay nhiều cảng với nhau trong lộ trình vận tải bằng đƣờng biển trên đó tàu biển
hoạt động chở khách hoặc hàng hoá đến nơi quy định.
b) Phân loại tuyến đƣờng biển
Trong vận tải biển, các tuyến đƣờng vận chuyển đƣợc gọi là tuyến hàng hải. Tuyến
đƣờng hàng hải là những tuyến đƣờng đƣợc hình thành giữa hai hay nhiều cảng với nhau,
trên đó tàu, thuyền qua lại để chuyển hàng hóa hay hành khách. Tuyến đƣờng hàng hải có
nhiều loại, chúng ta có thể đƣa ra các căn cứ sau đây để phân loại và nhận dạng.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: tuyến đƣờng hàng hải đƣợc phân chia thành hai
loại nhƣ sau:
+ Tuyến đƣờng hàng hải nội địa: Các tuyến đƣờng hàng hải nội địa cho tàu tuyền
hoạt động trong phạm vi quốc gia.
+ Tuyến đƣờng hàng hải quốc tế: Các tuyến đƣờng hàng hải quốc tế dành cho tàu
thuyền hoạt động trên phạm vi lãnh hải của nhiều quốc gia.
- Căn cứ vào công dụng: tuyến đƣờng hàng hải đƣợc chia thành ba loại nhƣ sau:
o Tuyến đƣờng hàng hải định tuyến là những tuyến đƣợc dành cho tàu kinh
doanh định tuyến, tức là kinh doanh dƣới hình thức tàu chợ.
o Tuyến đƣờng hàng hải không định tuyến: Đây là tuyến đƣờng dành cho tàu
kinh doanh theo hình thức chạy rộng tức là chạy đáp ứng nhu cầu taxi.
o Tuyến đƣờng hàng hải đặc biệt là những tuyến đƣờng dành cho tàu kinh doanh
vì mục đích đặc biệt trong hàng hải.
1.1.2.2 Cảng biển
a) Khái niệm về cảng biển

5


Cảng biển là nơi ra vào neo đậu của Tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên
Tàu và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển. Theo điều 57, Bộ luật
hàng hải Việt Nam "Cảng biển là cảng đƣợc mở ra để tàu biển ra vào hoạt động". Theo
định nghĩa của quy chế Giơnevơ ngày 09/12/1923 thì những cảng thông thƣờng có tàu
biển ra vào hoạt động và dùng cho ngoại thƣơng đƣợc gọi là cảng biển.
b) Vai trò của cảng biển
Cảng biển gắn liền với sự phát triển của ngành hàng hải. Trƣớc đây, cảng biển chỉ
đƣợc coi là nơi tránh gió to, bão lớn của các loại tàu bè. Trang thiết bị của cảng biển lúc
bấy giờ rất đơn giản và thô sơ. Ngày nay, cảng biển không những là nơi bảo vệ an toàn
cho tàu biển trƣớc các hiện tƣợng thiên nhiên bất lợi, mà trƣớc hết cảng biển là một đầu
mối giao thông, một mắt xích quan trọng của quá trình vận tải. Cảng biển thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ rất khác nhau. Do đó kỹ thuật xây dựng, trang thiết bị, cơ cấu tổ
chức của cảng của rất khác nhau và ngày càng đƣợc hiện đại hóa. Cảng biển là nơi ra vào,
neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao
thông quan trọng của những quốc gia có biển.
c) Cảng có hai chức năng chủ yếu
- Cảng phục vụ các công cụ vận tải đƣờng thủy, trƣớc hết là tàu biển: Với chức
năng này, cảng phải đảm bảo cho tàu bè ra vào neo đậu an toàn. Từ đó cảng có trách
nhiệm phục vụ các công việc cụ thể, đƣa đón tàu vè ra vào, bố trí nơi neo đậu, làm vệ sinh
tàu, sửa chữa tàu, cung ứng các nhu cầu cần thiết cho tàu… Vì vậy hoạt động của càng
thƣờng vƣợt ra ngoài phạm vi địa giới của cảng, tức là trên phạm vi thành phố cảng, ví dụ
thành phố cảng Hải Phòng. Thành phố cảng trở thành một trong những trung tâm công
nghiệp, thƣơng mại – dịch vụ và trung tâm dân cƣ đông đúc.
- Cảng có chức năng phục vụ hàng hóa: Tại cảng biển, quá trình chuyên chở hàng
hóa có thể đƣợc bắt đầu, kết thúc hoặc tiếp tục hành trình. Chức năng này đƣợc tập trung
ở nhiệm vụ phục vụ việc xếp dỡ hàng hóa lên xuống có công cụ vận tải. Ngoài ra, cảng
còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác liên quan đến hàng hóa nhƣ: bảo quản hàng hóa tại

kho bãi, phân loại hàng, sửa chữa bao bì, ký mã hiệu, kiểm tra số lƣợng, chất tƣợng, thủ
tục giao nhận hàng hóa..
d) Phân loại cảng biển
6


* Theo chức năng, cảng biển gồm hai loại chính :
- Cảng dùng để phục vụ tàu biển : Cảng là nơi ra vào leo đậu của tàu, là nơi cung
cấp các dịch vụ đƣa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng, vệ sinh, sửa chữa tàu.
- Cảng để phục vụ hàng hóa : Đây là nơi xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo quản,
lƣu kho, tái chế, đóng gói, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, phân loại hàng hóa,….
Đây là nơi bắt đầu, tiếp tục, kết thúc quá trình vận tải và làm thủ tục xuất nhập khẩu cho
hàng hóa.
* Theo mục đích sử dụng, cảng buôn, cảng quân sự, cảng cá, cảng trú ẩn, đối với
cảng buôn lại đƣợc phân thành nhiều loại: cảng biển tự nhiên, cảng sông biển, cảng nội
dung, cảng quốc tế, cảng tổng hợp, cảng chuyên dụng…
* Theo đặc điểm kinh tế - kỹ thuật : Căn cứ vào độ sâu, số càu tàu, số lƣợng tàu và
tàu thông qua cảng trong một năm, số tàu biển có thể xếp dỡ trong cùng một ngày, diện
tích và sức lƣu kho bãi của cảng, chi phí xếp dỡ, khả năng phối hợp giữa các phƣơng thức
vận tải.
1.1.2.3 Phƣơng tiện vận chuyển
Phƣơng tiện vận tải biển là các các loại phƣơng tiện dùng cho mục đích di chuyển,
vận tải trên biển. Phƣơng tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển. Tàu biển chủ yếu có hai
loại: tàu buôn và tàu quân sự. Trong khuôn khổ đề tài của luận văn này, tôi chỉ đi sâu vào
nghiên cứu tàu buôn.
a) Khái niệm
Tàu buôn là những tàu biển đƣợc dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. Hay
nói cách khác, tàu buôn là những tàu chở hàng và chở khách vì mục đích thƣơng mại,
kinh tế. Tàu chở hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn.
b) Phân loại tàu buôn

Có rất nhiều cách phân loại tàu buôn, sau đây là một số cơ sở lý luận về cách phân
loại tàu buôn theo từng tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào công dụng
- Nhóm tàu chở hàng khô: dùng trong chuyên chở hàng hóa ở thể rắn có bao bì
hoặc không có bao bì và hàng hóa ở thể lỏng có bao bì: Tàu chở hàng bách hóa, tàu
container, tàu chở xà lan, tàu chở hàng khô có khối lƣợng lớn, tàu chở hàng kết hợp.
7


- Nhóm tàu chở hàng lỏng : gồm các tàu chở hàng hóa ở thể lỏng không có bao bì
nhƣ : tàu chở dầu, tàu chở hàng lỏng khác, tàu chở hơi đốt thiên nhiên, tàu chở dầu khí
hóa lỏng.
- Nhóm tàu chở hàng đặc biệt: gồm những tàu chuyên chở những loại hàng hóa có
nhu cầu xếp dỡ và bảo quan đặc biệt.
* Căn cứ theo cỡ tàu :
- Tàu cực lớn : tàu chở dầu thô có trọng tải 350000 DWT trở lên.
- Tàu rất lớn : tàu chở dầu có trọng tải 200.000 đến 350.000 DWT
- Tàu có trọng tải trung bình: các tàu chở hàng rời và hàng hóa có trọng tải dƣới
200.000 DWT
- Tàu nhỏ: tàu có trọng tải và dung tích đăng ký nhỏ ( nhƣng trọng tải toàn phần
phải từ 300 DWT hoặc dung tích đăng ký phải từ 100 DWT trở lên ).
* Căn cứ theo cờ tàu
- Tàu treo cờ thƣờng
- Tàu treo cờ phƣơng tiện (là tàu của nƣớc này nhƣng lại đăng ký tại nƣớc khác và
treo cờ của nƣớc đó )
* Căn cứ vào phạm vi kinh doanh
- Tàu chạy vùng biển xa
- Tàu chạy vùng biển gần
* Căn cứ vào phƣơng thức kinh doanh
- Tàu chợ: là tàu chở hàng chạy thƣờng xuyên trên 1 tuyến đƣờng nhất định, ghé

vào các cảng quy định và theo một lịch trính cho trƣớc.
- Tàu chạy rộng: là tàu chuyên chở hàng hóa giữa các cảng theo yêu cầu của chủ
hàng mà không theo một tuyến đƣờng nhất định. Gồm tàu chuyến và tàu thuê định hạn.
* Căn cứ vào động cơ bao gồm : tàu chạy động cơ diezen và tàu chạy động cơ hơi
nƣớc.
* Căn cứ vào tuổi tàu bao gồm: tàu trẻ, tàu trung bình, tàu già, tàu rất giá.
1.1.3 Đội tàu vận tải biển
1.1.3.1 Khái niệm đội tàu vận tải biển

8


Tàu biển là phƣơng tiện chuyên chở hàng hoá và hành khách bằng đƣờng biển.
Trong phạm của bài viết này chúng ta nghiêm cứu vai trò của tàu biển dƣới góc độ
chuyên chở hàng hoá ngoại thƣơng giữa các quốc gia. Nhƣ chúng ta đã biết, thƣơng mại
hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng phát triển, đồng nghĩa với việc vận chuyển hoàng
hoá ngoại thƣơng cũng phát triển theo. Có nhiều phƣơng tiện đƣợc dùng để vận chuyển
hàng hoá trong đó có tàu biển. Từ những lợi ích và vai trò trên của vận tải đƣờng biển,
chúng ta cũng có thể thấy rằng tàu biển có vai trò rất quan trọng trong vận tải đƣờng biển.
Không có tàu biển thì không thể có vận tải bằng đƣờng biển.
1.1.3.2 Vai trò của kế hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam
Trong việc phát triển đội tàu vận tải biển thì kế hoạch phát triển đội tàu là rất cần
thiết, nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại, phát huy những lợi thế sẵn có, tận dung
những thời cơ và tạo ra những cơ sở vững chắc cho hoạt động của đội tàu trong tƣơng lai
gần. Thông qua việc xác định các nhu cầu vận tải biển của các loại hàng hoá, chúng ta có
căn cứ để xác định quy mô, cơ cấu đội tàu cho phù hợp tránh tình trạng đội tàu hoạt động
với công suất hạn chế hoặc không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu trong tƣơng lai. Việc xây
dựng kế hoạch triển sẽ giúp cho ngành hàng hải có sự đầu tƣ phát triển đội tàu một cách
hợp lý, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vận tải biển của hàng hoá, hành khách trong
thời gian tới. Trong giới hạn nguồn lực cho phép, chúng ta cần phải có những sƣ lựa chọn

đầu tƣ hợp lý nhất, hiệu quả nhất để đƣa đội tàu nƣớc ta trở thành một đội tàu mạnh và có
đủ khả năng cạnh tranh với các nƣớc khu vực và thế giới.
Kế hoạch phát triển đội tàu cũng là một bộ phận kế hoạch của ngành Hàng Hải,
góp phần thực hiện mục tiêu, chiến lƣợc chung của ngành. Đó cũng là giải pháp, là động
lực thúc đẩy dự phát triển hoạt động ngoại thƣơng của Việt Nam, đồng thời cũng là cơ sở,
là căn cứ để ngành Hàng Hải phát triển, phát huy hết vai trò và khả năng của mình đóng
góp cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
1.1.4 Đặc điểm và vai trò ngành vận tải biển trong nền kinh tế quốc dân
1.1.4.1 Đặc điểm của ngành vận tải biển
Đặc điểm thứ nhất: Vận tải biển mang tính phục vụ. Vận tải biển là một bộ phận
của ngành sản xuất vận tải, do đó cũng giống nhƣ các ngành sản xuất vận tải khác, vận tải
biển không chỉ phục vụ trong phạm vi sản xuất ( vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành
9


phẩm) mà còn cả trong khâu lƣu thông phân phối, thiếu vận tải thì sản xuất xã hội sẽ
không hoạt động đƣợc, hoạt động vận tải đƣợc coi là mạch máu lƣu thông của nền kinh tế.
Khả năng vận tải ảnh hƣởng đến sự phát triển của các ngành khác, không phát triển vận
tải thì sẽ không thể phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và tất cả các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm thứ hai: Vận tải biển thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ. Kết quả của
sản xuất vận tải biển chỉ là việc di chuyển ngƣời và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Hoạt động này gắn liền sản xuất và tiêu thụ. Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ
đƣợc xét trên ba mặt: thời gian, không gian và quy mô. Đặc điểm này của vận tải biển
càng thể hiện đặc tính phục vụ của nó. Kết quả của quá trình sản xuất vận tải không tạo
nên sản phẩm hàng hóa mới mà chỉ làm tăng thêm giá trị của hàng hóa hoặc thỏa mãn nhu
cầu đi lại của khách hàng. Vì vậy có thể nói quá trình sản xuất vận tải là quá trình tiếp tục
quá trình sản xuất trong lƣu thông.
Vận tải biển là hoạt động không có sản xuất dự trữ. Khác với các ngành sản xuất
vật chất khác, do sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vận tải biển là đồng thời nên không có sản

xuất dự trữ. Điều này dẫn đến hệ quả là sản xuất vận tải biển nhất thiết phải có dự trữ
phƣơng tiện để đáp ứng nhu cầu vận tải ở thời kì lớn nhất.
Vận tải biển không có hoạt động trung gian giữa sản xuất và tiêu thụ, tức là không
có hoạt động nhƣ kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, phân loại đánh giá sản phẩm.
Đặc điểm cuối cùng: Vận tải biển là một hoạt động phức tạp gồm nhiều khâu,
nhiều công đoạn hợp thành, Ngoài hai khâu chính làvận chuyển và xếp dỡ còn có nhiều
hoạt động khác nhƣ tổ chức marketing, khai thác tìm kiếm thị trƣờng, giao nhận, bảo
quản, đóng gói, cân đo, xuất nhập, phục vụ sửa chữa thuê phƣơng tiện…Vì vậy đòi hỏi
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa vận tải và chủ hàng nhằm rút ngắn thời gian thực hiện
từng thao tác trong quá trình vận chuyển, giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Sự phối hợp
sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao nhất khi xây dựng đƣợc quá trình công nghệ thống nhất.
Thực tiễn trên thế giới các quốc gia đều có thể xây dựng và phát triển đội tàu vận
tải biển thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến hành vận chuyển hàng hóa, hành
khách cho quốc gia mình hay đi chở thuê cho nƣớc ngoài với mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận, tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc. Hình thức tổ chức kinh doanh vận tải biển ở các
10


quốc gia khác nhau là rất khác nhau do hệ thống pháp luật và điều kiện tự nhiên ở mỗi
quốc gia đó quyết định. Tuy có sự khác nhau nhƣng do kinh doanh vận tải biển mang tính
quốc tế cao nên có những đặc điểm chung mang tính toàn cầu, phạm vi sản xuất rộng, quá
trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia và chịu sự
chi phối của các công ƣớc quốc tế có liên quan.
Tƣ liệu sản xuất chính của doanh nghiệp vận tải biển là tàu biển. Có rất nhiều loại
tàu thủy khác nhau phân chia theo các mục đích khai thác nhƣ: tàu dùng vào hoạt động
kinh tế, tàu dùng vào mục đích khoa học, tàu dùng vào hoạt động thể dục thể thao, tàu
dùng vào hoạt động cứu nạn… Đối tƣợng nghiên cứu của vận tải biển là loại tàu dùng vào
hoạt động kinh tế. Nhƣ vậy đội tàu biển là tất cả các tàu biển dùng cho việc khai thác kinh
doanh vận chuyển hàng hóa, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Nếu phân chia theo đối tƣợng vận chuyển thì tàu biển đƣợc chia thành 3 loại: tàu

chở hàng, tàu chở khách và tàu vừa chở hàng vừa chở khách.
Nếu phân chia theo hình thức vận chuyển thì tàu biển đƣợc chia thành tàu chạy
chuyên tuyến và tàu chạy không chuyên tuyến ( tàu chợ ). Hình thức khai thác tàu chuyến
có ƣu điểm là linh hoạt, thích hợp vận chuyển hàng hóa không thƣờng xuyên và hàng hóa
xuất nhập khẩu, tận dụng hết trọng tải tàu trong từng chuyến đi. Hình thức này thích hợp
cho các nƣớc đang phát triển, kém phát triển, đội tàu vận chuyển bé, hệ thống cảng biển
chƣa phát triển. Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển vận tải cao hơn,hoàn thiện hơn.
Đặc trƣng quan trọng của nó là tàu hoạt động cố định, chuyên tuyến giữa các cảng xác
định, theo lịch vận hành công bố từ trƣớc.
Nếu căn cứ theo loại hàng vận chuyển, tàu biển đƣợc chia thành: tàu chở hàng rời,
tàu chở hàng bách hóa, tàu chở hàng lỏng.
Theo quan điểm khai thác, tàu biển đƣợc chia thành: tàu thông dụng và tàu chuyên
dụng. Tàu thông dụng là loại tàu có đặc trƣng kĩ thuật phù hợp với việc chuyên chở một
loại hàng hóa hoặc một nhóm hàng bất kì. Tàu chuyên dụng là loại tàu có đặc trƣng kĩ
thuật chỉ phù hợp với việc chuyên chở một loại hàng hoặc một nhóm hàng hóa nào đó với
mục đích làm tăng khả năng vận chuyển của tàu và đội tàu. Loại tàu này đòi hỏi phải có
cảng chuyên dụng, kho và bến bãi chuyên dụng. Một số tàu chuyên dụng nhƣ: tàu dầu, tàu
đông lạnh, tàu chở khí đốt.
11


1.1.4.2 Vai trò của vận tải biển đối với nền kinh tế quốc dân
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt bởi những đặc thù của nó. Vận tải
biển đóng một vai trò quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất
là với nƣớc ta với một vị trí rất thuận lợi trong buôn bán ngoại thƣơng, là cửa ngõ giao
thông quan trọng của nhiều tuyến đƣờng hàng hải khu vực và quốc tê, với tiềm năng vô
cùng to lớn là 3200 km bờ biển, hơn một triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa rộng lớn. Vận tải biển giúp đẩy mạnh quan hệ buôn bán ngoại thƣơng (xuất khẩu hàng
hoá, nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm cần thiết,...) giữa các quốc gia với nhau
bởi có những lợi thế mà không có loại hình vận tải nào có: giá thành vận chuyển rẻ, khối

lƣợng vận chuyển lớn, nhanh chóng,... qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế quốc dận. Vận tải biển nƣớc ta tuy còn đang trong giai đoạn phát triển nhƣng đã
khẳng định đƣợc vị trí to lớn của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, đem lại cho
đất nƣớc nguồn thu ngoại tệ đáng kể.
Trong khi đó vận tải hàng hoá ngoại thƣơng bằng đƣờng biển và buôn bán quốc tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.Vận tải quốc tế nói
chung và vận tải hàng hoá ngoại thƣơng bằng đƣờng biển là tiền đề, là điều kiện tiên
quyết để buôn bán quốc tế ra đời và phát triển. Bởi vì chính bản thân hàng hoá không tự
di chuyển từ nơi này đến nơi khác, do vậy nếu vận tải kém thuận lợi thì sẽ hạn chế sự lƣu
thông hàng hoá giữa các nƣớc. Vận tải phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngoại thƣơng ngày
càng phát triển phong phú hơn. Ngƣợc lại khi buôn bán quốc tế phát triển sẽ tạo ra yêu
cầu thúc đẩy vận tải phát triển, tạo điều kiện cho vận tải giảm giá thành . Chính vì lẽ đó
mà vận tải biển ngày càng đóng vai trò to lớn trong việc hội nhập nền kinh tế thế giới của
nƣớc ta. Các hình thức vận chuyển hàng hóa ngoại thƣơng bằng đƣờng biển bao gồm:
hình thức vận chuyển bằng tàu chợ ( tàu chuyên tuyến ) – Liner; hình thức vận chuyển
bằng tàu chuyến – Tramps và hình thức vận chuyển bằng tàu thuê định hạn. Mỗi hình
thức đều có những ƣu – khuyết điểm riêng. Tùy vào mỗi loại hàng hóa chuyên chở, điều
kiện giao – nhận hàng và khoảng cách địa lý mà ngƣời thuê tàu sẽ lựa chọn một hình thức
có lợi nhất cho mình để đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu.
Việt Nam đƣợc coi là một trong những quốc gia có tiềm năng rất lớn về hoạt động
khai thác kinh tế biển với đƣờng bờ biển dài 3.260 km, có rất nhiều vũng, vịnh, cửa sông
12


nối liền với Thái Bình Dƣơng rất thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống cảng biển, phát
triển đội tàu biển quốc gia, các cơ sở công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển, đồng
thời thực hiện các loại hình thƣơng mai dịch vụ hàng hải, quân sự.
Trong quá trình phát triển của đất nƣớc, ngành vận tải biển đã và đang góp phần
quan trọng vào công cuộc ổn định và phát triển kinh tế.
- Giữ vai trò quan trọng trong giao lƣu kinh tế giữa các vùng trong nƣớc và nƣớc

ta với nƣớc ngoài. Trong giai đoạn vừa qua gần nhƣ toàn bộ hàng hóa xuất nhập khẩu và
một phần đáng kể hàng hóa trao đổi giữa các vùng trong nƣớc đƣợc vận chuyển bằng
đƣờng biển. Xu hƣớng vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển ngày càng tăng.
- Đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện kinh tế
đối ngoại của nƣớc ta ngày càng mở rộng, vai trò của vận tải biển đối với ngành ngoại
thƣơng ngày càng quan trọng. Trong những năm qua, ngành vận tải biển đã xâm nhập vào
nhiều thị trƣờng mới. Với chính sách mở cửa nền kinh tế, tình hình xuất nhập khẩu sẽ
ngày càng tăng, điều này góp phần thúc đẩy ngành vận tải biển phát triển.
- Ngành hàng hải góp phần to lớn trong cán cân thanh toán của đất nƣớc thông
qua các hoạt động có thu nhập bằng ngoại tệ của mình, đồng thời thông qua số lƣợng và
giá trị hàng hóa vận chuyển ngành này còn tác động đến cán cân thƣơng mại_ bộ phận
quan trọng nhất của cán cân thanh toán của đất nƣớc.
- Ngành hàng hải nói chung, vận tải biển nói riêng đóng vai trò quan trọng trong
an ninh quốc phòng, đảm bảo an toàn và cứu nạn trên biển. Kinh nghiệm thực tiễn cho
thấy, ngành hàng hải có vai trò đặc biệt trong tìm kiếm cứu nạn, góp phần bảo vệ toàn vẹn
lãnh thổ, an toàn lãnh hải và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc.
Nhận rõ vai trò của ngành hàng hải và những điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi
của Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định ngành hàng hải là ngành kinh tế mũi
nhọn cần tập trung phát triển mạnh mẽ và đi đầu trƣớc các lĩnh vực khác của quốc gia.
1.2 Hiệu quả khai thác tàu
1.2.1 Khái niệm hiệu quả khai thác tàu
Ngành vận tải biển với mục đích là vận chuyển ngƣời hay hàng hóa từ nơi này đến
nơi khác. Vì vậy sản phẩm của vận tải chính là sự di chuyển ngƣời hay hàng hóa trong
không gian. Nhƣ vậy, quy mô của ngành vận tải phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân tố, đó là:
13


khối lƣợng vận chuyển và cự li vận chuyển. Từ đây, ngƣời ta lấy tách số của hai đại lƣợng
này làm đại lƣợng đo khối lƣợng sản xuất vận tải.
Hiện nay trong vận tải hàng hoá ngƣời ta dùng đơn vị đo lƣờng tiêu chuẩn là tấnkilomet ( T.km), cùng vận tải hành khách là ngƣời-kilomet ( ng-km), ngoài ra trong vận

tải biển cùng dựng đơn vị tấn-hải lý ( T-h.lý ) đối với vận chuyển hàng hóa và ngƣời- hải
lý đối với vận chuyển hành khách. Đơn vị T.km và ng-km chỉ thuần túy đánh giá khối
lƣợng vận chuyển mà chƣa đề cập đến mức độ, chất lƣợng phục vụ của doanh nghiệp vận
tải biển.
Vì vậy, để đánh giá khối lƣợng công việc vận tải ngƣời ta dựng chỉ tiêu khối lƣợng
hàng hóa, hành khách đƣợc vận chuyển, tính bằng số tấn hàng thực tế ( viết tắt là T ) hay
số lƣợt hành khách đi lại ( viết tắt là ng ), cùng với các chỉ tiêu sản lƣợng tính bằng T.km,
ng-km hay T-h.lý, ng-h.lý là đơn vị đo lƣờng sản phẩm vận tải, đồng thời biểu hiện quy
mô của sản phẩm vận tải.
Hiệu quả sản xuất khai thác tàu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng,
quản lý, khai thác nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất mà không ảnh hƣởng xấu
tới lợi ích kinh tế xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ của doanh nghiệp sau này.
Đối với các doanh nghiệp nói chung thì hiệu quả kinh tế đạt đƣợc là việc thu đƣợc
lợi ích tối đa với chi phí hợp lý. Ngoài ra việc lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp cũn tùy thuộc vào đặc thù hoạt động của doanh nghiệp đó
và nhiệm vụ chính trị xã hội mà doanh nghiệp đó đƣợc giao.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng về hiệu quả khai thác của đội tàu
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Trong những năm gần đây hoạt động vận tải biển thế giới có khá nhiều biến động
về giá cƣớc và giá đóng mới, về trọng tải tàu, về cơ cấu đội tàu chuyên dụng... Những
chuyển biến này là hệ quả của một số yếu tố sau đây.
Do nguồn dầu mỏ đang ngày càng cạn kiệt, việc tìm kiếm những nguồn nhiên liệu
thay thế vẫn chƣa có lời giải đáp. Bên cạnh đó, tình hình chính trị thế giới có nhiều bất
ổn: khủng bố, chiến sự vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi và có chiều hƣớng gia tăng dẫn đến
lo ngại về việc xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới. Ngoài ra nhu cầu nhiên liệu phục
14


vụ phát triển kinh tế ngày một gia tăng đã đẩy giá dầu tiếp tục leo thang trong năm 2014.

Giá dầu tăng cao khiến cho ngành vận tải nói chung và vận tải container nói riêng gặp rất
nhiều khó khăn do chi phí nhiên liệu chiếm tới 35 % chi phí vận tải. Chi phí tăng cao,
trong khi giá cƣớc hầu nhƣ không tăng do cạnh tranh khốc liệt khiến cho lợi nhuận của
các hãng vận tải container hầu nhƣ không tăng mặc dù sản lƣợng tăng.
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
a) Điều kiện tự nhiên:
Nhƣ đã nói, Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km chạy dọc suốt chiều dài của đất
nƣớc. Các vùng miền duyên hải có nhiều sông rộng, sâu đổ ra biển (nhất là khu vực phía
Nam) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển nói chung, phát triển hệ
thống cảng biển và đội tàu vận tải biển nói riêng. Phía sau tiếp giáp với bờ biển là cả một
vùng hấp dẫn cảng rộng lớn, bao gồm phần lục địa Việt Nam, diện tích 311.688 km2, dân
số dự đoán năm 2010 là 95 triệu ngƣời, và khu vực các nƣớc láng giềng không có bờ biển
hoặc xa bờ biển nhƣ : Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan và Nam Trung Quốc.
Đây là một vùng giàu tài nguyên, khoáng sản, có tiềm năng kinh tế và lao động dồi
dào, là những vùng có đƣờng ra phía biển qua Việt Nam ngắn nhất, có điều kiện mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong việc giao lƣu hàng hoá với bên ngoài bằng đƣờng biển. Đó là
những nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến kế hoạch phát triển đội tàu.
b) Các yếu tố về khoa học và công nghệ:
Mục tiêu kế hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 là từng
bƣớc phát triển đội tàu theo hƣớng hiện đại. Cải thiện năng lực vận tải và nâng cao hiệu
quả kinh tế trong hoạt động của đội tàu. Cố gắng nâng cao khả năng cạnh tranh của đội
tàu nƣớc ta ngang tầm các nƣớc trong khu vực, và thế giới. Ngày nay, sự phát triển nhanh
chóng cùng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa hoac công nghệ, nhất là
trong lĩnh vực kỹ thuật tin học, công nghệ điện tử, công nghệ sản xuất các yếu tố chế tạo
thép, hợp kim… đã và đang là những yếu tố quan trọng thúc đẩy ngành cơ khí nói chung,
ngành đóng tàu và khai thác vận tải tàu biển nói riêng, phát triển rất nhanh.
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
Kế hoạch phát triển đội tàu vận tải biển phải là cụ thể hoá đƣờng lối phát triển của
ngành hàng hải, đồng thời cũng phải dựa vào các mục tiêu quan điểm phát triển cũng nhƣ
15



×