Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bạch đằng 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Bùi Bá Khiêm
đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại Viện Đào tạo sau Đại học,
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học, xin cảm ơn Ban Giám
Hiệu Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất về
mọi mặt để tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
ngƣời đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..................................................................... v
DANH MỤC CÁC B ẢNG........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................... 4
1.1 Lý luận cơ bản về vốn lƣu động .................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về vốn, vốn lƣu động .............................................................................. 4
1.1.2 Đặc điểm của vốn lƣu động ...................................................................................... 5
1.1.3 Phân loại vốn lƣu động .............................................................................................. 5
1.1.4 Vai trò của vốn lƣu động ........................................................................................... 6
1.1.5 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................................................. 7
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp ........... 8
1.1.7 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động................................ 11
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp11
1.2.1 Các nhân tố chủ quan ............................................................................................... 11
1.2.2 Các nhân tố khách quan........................................................................................... 12
1.3 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh
nghiệp ...................................................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN B ẠCH ĐẰNG 5 ............................................................................... 15
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.......................................................... 15

2.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty ............................................................................ 15
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ....................................................... 15
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty........................................................................ 16
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty. ................................................................................... 17
2.2 Tình hình s ản xuất kinh doanh của công ty ............................................................. 21
2.3 Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty.......................................................... 25
iii


2.3.1 Thực trạng cơ cấu vốn lƣu động tại Công ty ........................................................ 25
2.3.2 Phân tích thực trạng sử dụng vốn lƣu động của Công ty qua một số chỉ tiêu .. 34
2.4 Đánh giá tình hình sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần B ạch Đằng 5 .. 41
2.4.1 Ƣu điểm ..................................................................................................................... 41
2.4.2 Nhƣợc điểm ............................................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5 ................................... 46
3.1 Phƣơng hƣớng của công ty trong thời gian tới ....................................................... 46
3.1.1 Phƣơng hƣớng của công ty trong sản xuất kinh doanh ....................................... 46
3.1.2 Phƣơng hƣớng về sử dụng vốn lƣu động. ............................................................. 46
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty .......... 47
3.2.1 Tăng cƣờng công tác quản trị vốn lƣu động ......................................................... 48
3.2.2 Nâng cao chất lƣợng công tác phân tích tài chính ............................................... 48
3.2.3 Kế hoạch hoá nguồn vốn ......................................................................................... 49
3.2.4 Quản lý và sử dụng các khoản mục của vốn lƣu động hữu hiệu hơn ................ 54
3.2.5 Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất........................................... 60
3.2.6 Hoàn thiện công tác giao khoán ............................................................................. 60
3.2.7 Một số biện pháp khác ............................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 65
1.Kết luận ............................................................................................................................... 65
2.Kiến nghị ............................................................................................................................. 65

Thứ nhất: Kiến nghị với nhà nƣớc ................................................................................... 66
Thứ hai: Kiến nghị với Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng ...................................... 67
Thứ ba: Kiến nghị với các ngân hàng thƣơng mại......................................................... 68
TÀI LIỆU TH AM KHẢO ..................................................................................................... 69

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

BCTC

Báo cáo tài chính

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSLĐ

Tài sản lƣu động

VLĐ

Vốn lƣu động

XNXD

Xí nghiệp xây dựng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

2-1

Quy mô của công ty giai đoạn 2010 - 2014

21

2-2

Cơ cấu vốn lƣu động của công ty giai đoạn 2010 - 2014

26

2-3

Vốn lƣu động bình quân của công ty giai đoạn 2010- 2014

34

2-4

Số vòng quay vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

34

2-5

Kỳ luân chuyển vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014


36

2-6

Mức tiết kiệm vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

37

2-7

Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

38

2-8

Hàm lƣợng vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

39

2-9

Mức doanh lợi vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

40

2-10

Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lƣu động giai

đoạn 2010 - 2014

vi

41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2-1

Doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2010 - 2014

22

2-2

Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2010 - 2014

24

2-3

Cơ cấu vốn lƣu động của công ty giai đoạn 2010 - 2014


27

2-4

Kỳ luân chuyển vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

37

2-5

Hàm lƣợng vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

39

2-6

Mức doanh lợi vốn lƣu động giai đoạn 2010 - 2014

40

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
năm 1986, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức
mới. Khi mà Việt Nam hội nhập cùng bạn bè thế giới thì các doanh nghiệp không
những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn có các doanh

nghiệp nƣớc ngoài. Trong hoàn cảnh đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu
quả đồng vốn của mình. Trong đó, sử dụng vốn lƣu động đang là một trong những
yếu tố tiền đề để giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tối ƣu hóa lợi nhuận của mình.
Trải qua gần 50 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành Công ty cổ phần
Bạch Đằng 5 là một doanh nghiệp mạnh của ngành Xây dựng, trên thành phố Hải
Phòng và khu vực. Công ty có đội ngũ chuyên gia, kỹ sƣ và công nhân kỹ thuật
lành nghề giàu kinh nghiệm, có thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật đa dạng về chủng
loại, công nghệ hiện đại tiên tiến đáp ứng yêu cầu thi công xây lắp các loại hình
công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, có tính chất và điều kiện thi công
phức tạp. Rất nhiều công trình của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 thi công đã đƣợc
cấp huy chƣơng vàng chất lƣợng cao của Ngành Xây dựng Việt Nam. Để phát triển
công ty không chỉ quan tâm đến quá trình huy động vốn mà còn quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lƣu động nói riêng.
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Tuy nhiên đặc điểm
vốn lƣu động ở các lĩnh vực khác nhau thì khác nhau. Trong Công ty Cổ phần
Bạch Đằng 5 cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tình hình tài chính nhƣng
chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tình hình vốn lƣu động.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, vận dụng lý luận khoa học đã đƣợc trang
bị tại trƣờng. Tôi xin lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5” làm luận văn tốt nghiệp. Qua đó cho
ta thấy đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ những hạn chế của việc sử dụng vốn lƣu

1


động tại Công ty để đƣa ra các biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm phát huy những
điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu đó để đƣa công ty phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trong các năm gần đây

để rút ra những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ những biện pháp hoạt động sản xuất
kinh doanh những năm tiếp theo.
Tìm hiểu đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ những mặt còn hạn chế trong
công tác sử dụng vốn lƣu động tại Công ty. Sau đó đƣa ra các biện pháp nhằm phát
huy điểm mạnh và hoàn thiện, khắc phục những mặt hạn chế đó.
Làm tài liệu tham khảo cho Công ty.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề sử dụng vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Luận văn phân tích số liệu của Công ty trong 05 năm gần đây từ
2010 - 2014.
- Không gian: Tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
- Nội dung: Vốn lƣu động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Với những mục tiêu ở trên để nghiên cứu và phát triển đề tài cần thực hiện
những phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp thống kê - phân tích mô tả số liệu: Dùng công cụ thống kê thu
thập số liệu tại Công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu rút ra kết
luận bản chất và nguyên nhân của vấn đề.
Phƣơng pháp phân tích tài chính: Dùng các công cụ là tỷ số tài chính để tính
toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh.

2


Phƣơng pháp phân tích chi tiết: Chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích để qua đó
thấy đƣợc kết cấu của chỉ tiêu cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng đến các nhân tố cấu

thành.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Từ việc phân tích đánh giá nhƣng điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng
vốn lƣu động của Công ty để đƣa ra các biện pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
việc sử dụng vốn lƣu động cũng nhƣ nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn đƣợc chia ra làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần
Bạch Đằng 5.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.

3


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận cơ bản về vốn lƣu động
1.1.1 Khái niệm về vốn, vốn lưu động

1.1.1.1 Vốn kinh doanh
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh”: “Vốn là tài
sản tích luỹ đƣợc sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một
trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại là: đất đai và lao động).
Trong đó vốn kinh doanh đƣợc coi là giá trị của tài sản hữu hình đƣợc tính
bằng tiền nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”.
Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con ngƣời tạo ra hay là những nguồn của

cải tự nhiên nhƣ đất đai, khoáng sản…Vốn có thể tồn tại dƣới dạng vật chất, hữu
hình hay tồn tại dƣới dạng tài sản vô hình nhƣng có giá trị nhƣ bằng phát minh,
sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thƣơng mại… Nhƣ vậy, vốn là toàn bộ giá trị của cải
vật chất đƣợc đầu tƣ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để mở rộng sản
xuất nhằm tạo ra sản phẩm, tạo việc làm, phát triển đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì các doanh nghiệp không thể thiếu nguồn vốn [7].
1.1.1.2 Khái niệm vốn lưu động
Tài sản lƣu động của doanh nghiệp là tập hợp toàn bộ các tài sản lƣu động
sản xuất và tài sản lƣu thông dùng trong doanh nghiệp, chúng là những đối tƣợng
lao động và những khoản vốn trong quá trình lƣu thông thanh toán của doanh
nghiệp. Chúng chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, khi tham
gia vào sản xuất kinh doanh chúng biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất của mình
để tạo ra những hình thái của sản phẩm.
Trong nền kinh tế hàng hóa, để có các tài sản lƣu động doanh nghiệp phải
ứng trƣớc một số tiền nhất định để mua sắm, hoặc phải bỏ ra các hao phí lao động
để xây dựng hay chế tạo. Nhƣ vậy mỗi tài sản lƣu động cũng nhƣ các tài sản khác
của doanh nghiệp mang trong mình một lƣợng giá trị nhất định và có thể biểu hiện

4


dƣới hình thái tiền tệ. Lƣợng giá trị thể hiện trong các tài sản lƣu động của doanh
nghiệp gọi là vốn lƣu động.
Vốn lƣu động là số tiền mà doanh nghiệp ứng trƣớc để đầu tƣ cho tài sản lƣu
động, xét lại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị hiện có của các tài sản lƣu động của doanh nghiệp [7].
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Đặc điểm của vốn lƣu động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vận động của tài
sản lƣu động, bao gồm hai đặc điểm:

- Nó chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó
thƣờng xuyên biến đổi hình thái, chuyển toàn bộ giá trị từ hình thái tiền tệ ban đầu
qua các hình thái vật chất khác để rồi trở về hình thái tiền tệ trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa là nó hoàn thành một vòng luân chuyển ngay
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh [7].
Ngoài ra trong ngành xây dựng thì vốn lƣu động còn có đặc điểm đó là vốn
lƣu động trong ngành xây dựng chiếm một tỷ trọng khá lớn vì giá trị của các sản
phẩm xây dựng lớn, chu kỳ sản xuất xây dựng lâu dài, khối lƣợng xây dựng dở
dang lớn. Do đó vòng luân chuyển của vốn lƣu dộng trong ngành xây dựng thƣờng
dài hơn so với các ngành khác.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động

Nhƣ đã phân tích ở trên, vốn lƣu động có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
lƣu động cần phải tiến hành phân loại vốn lƣu động theo những hình thức nhất
định. Thông thƣờng có các cách phân loại sau:
1.1.3.1 Căn cứ theo khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản
- Tiền: tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trƣớc ngƣời bán, phải thu từ
đơn vị nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu khó đòi.

5


- Hàng tồn kho: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay
thế, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phế liệu, phế
phẩm….
- Tài sản lƣu động khác: tạm ứng, đặt cọc…. [7].
1.1.3.2 Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh

Trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn lƣu
động của doanh nghiệp thể hiện dƣới các hình thái khác nhau tƣơng ứng với các
hình thái của tài sản lƣu động. Bao gồm:
- Tài sản lƣu động - vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất. Bao gồm:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
- Tài sản lƣu động - vốn lƣu động trong khâu sản xuất. Bao gồm: chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trƣớc.
- Tài sản lƣu động - vốn lƣu động trong khâu lƣu thông. Bao gồm: hàng hóa,
thành phẩm, tiền, các khoản vốn trong thanh toán [7].
1.1.3.3 Căn cứ theo phương pháp quản lý vốn chia thành
- Vốn lƣu động định mức. Đó là các khoản vốn lƣu động vận động tuân theo
quy luật nhất định, doanh nghiệp có thể dựa vào các điều kiện có thể dự đoán và
tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị mà xác định nhu cầu cần thiết tối
thiểu, đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách bình thƣờng, liên tục. Ví dụ nhƣ vốn về nguyên vật liệu, nhiên liệu…
- Vốn lƣu động không định mức. Đó là những khoản vốn vận động không
tuân theo những quy luật mà doanh nghiệp có thể nắm bắt đƣợc, không thể dựa vào
các điều kiện và tình hình thực tế của mình để xác định chính xác nhu cầu cần
thiết, tối thiểu. Hầu hết các khoản vốn trong quá trình lƣu thông thanh toán đều
thuộc vào loại này, chẳng hạn các khoản phải thu, vốn bằng tiền [7].
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động

Vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động.

6


Vốn lƣu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, liên tục.
Vốn lƣu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản

xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp phải huy động một lƣợng
vốn nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng hóa. Vốn lƣu động còn
giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Vốn lƣu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù đắp đƣợc giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lƣu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra [11].
1.1.5 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử
dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp, đơn vị để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Thể hiện ở việc:
- Sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất thì hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các công ty là nhƣ
thế nào. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng lớn và
ngƣợc lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lƣu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất, càng tiết kiệm đƣợc bao nhiêu
vốn lƣu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhƣng nếu hàng hóa sản xuất
ra không tiêu thụ đƣợc thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là thời gian ngắn nhất để vốn lƣu động quay
đƣợc một vòng.

7



- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lƣu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu đƣợc
khi bỏ ra một đồng vốn lƣu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là hiệu quả thu đƣợc khi đầu tƣ thêm vốn
lƣu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu
thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lƣu
động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động chúng ta phải có một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng
cao ), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất,
tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động [11].
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây [7].
1.1.6.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay
vốn lƣu động và kỳ luân chuyển vốn lƣu động.
a. Vòng quay vốn lưu động
- Vòng quay vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lƣu động quay
đƣợc trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.
- Công thức tính toán nhƣ sau:
L

L =


M
VLD

M
VLĐBQ

8

(1.1)


Trong đó:

L

: Vòng quay của vốn lƣu động

M

: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ

VLĐBQ

: Vốn lƣu động bình quân

Vòng quay vốn lƣu động càng cao thì trình độ sử dụng vốn lƣu động càng tốt và
ngƣợc lại.
b. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một

vòng quay của vốn lƣu động.
- Công thức tính toán nhƣ sau:
K =
Trong đó:

360
(1.2)
L

K

: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động

L

: Vòng quay của vốn lƣu động

Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lƣu động càng tốt và ngƣợc lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lƣu động có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn
và ngƣợc lại.
1.1.6.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lƣu động là số vốn lƣu động mà doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lƣu động đƣợc biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Vtk =
Trong đó:

M1
. (K1- K0)
360


(1.3)

Vtk

: Mức tiết kiệm Vốn lƣu động

K0

: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động năm báo cáo

K1

: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động năm kế hoạch

M1

: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch

Mức tiết kiệm là số vốn lƣu động tiết kiệm đƣợc do tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lƣu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.

9


1.1.6.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
HSVLĐ =

DT

VLĐBQ

(1.4)

Trong đó:
HSVLĐ

: Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động

DT

: Doanh thu thuần

VLĐBQ : Vốn lƣu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu đƣợc tạo ra trên vốn lƣu động bình quân
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và
ngƣợc lại.
1.1.6.4 Hàm lượng vốn lưu động
HLVLĐ =

VLĐBQ
DT

(1.5)

Trong đó:
HLVLĐ

: Hàm lƣợng vốn lƣu động


VLĐBQ

: Vốn lƣu động bình quân

DT

: Doanh thu thuần

Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lƣu động trên doanh thu. Chỉ tiêu
này cao hay thấp cũng đƣợc đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với ngành công
nghiệp nhẹ thì hàm lƣợng vốn lƣu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với
ngành công nghiệp nặng thì hàm lƣợng vốn lƣu động chiếm trong doanh thu thấp.
1.1.6.5 Mức doanh lợi vốn lưu động
DLVLĐ =

LNST
VLĐBQ

Trong đó:
DLVLĐ

: Mức doanh lợi vốn lƣu động

LNST

: Tổng lợi nhuận sau thuế

VLĐBQ

: Vốn lƣu động bình quân


10

(1.6)


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trƣớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại.
1.1.7 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tức là phấn đấu đạt kết quả sản xuất
kinh doanh cao hơn với số vốn lƣu động không tăng hoặc tăng với tốc độ thấp hơn
tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Quan hệ tăng giảm này dẫn đến việc
tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp. Tiết kiệm vốn có thể biểu hiện trên 2 hình thái:
Tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tƣơng đối.
Tiết kiệm tuyệt đối nghĩa là có một số vốn nhất định sẽ đƣợc rút bớt ra khỏi
quá trình SXKD song doanh nghiệp vẫn đạt kết quả SXKD không giảm sút.
Tiết kiệm tƣơng đối nghĩa là khi tăng đƣợc hiệu quả sử dụng vốn thì với số
vốn hiện có ta có thể thực hiện quy mô SXKD lớn hơn hoặc là mức tăng quy mô
SXKD đạt cao mà chỉ cần tăng them một lƣợng vốn nhỏ. Trƣờng hợp này ta không
rút khỏi SXKD một lƣợng vốn nào, tức là không tiết kiệm tuyệt đối vốn lƣu động,
song tính ra mức đầu tƣ cho một đơn vị sản phẩm thì thấp hơn trƣớc.
Trong thực tế SXKD tiết kiệm tƣơng đối có ý nghĩa lớn hơn là việc tiết kiệm
tuyệt đối vốn lƣu động [11].
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh

nghiệp
1.2.1 Các nhân tố chủ quan


Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể thay đổi các nhân tố này để đạt đƣợc kết quả kinh doanh tốt
nhất. Nhân tố chủ quan cơ bản gồm [11].
- Cơ cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp: Việc xác định cơ cấu vốn lƣu động
của doanh nghiệp hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh
nghiệp càng đƣợc tối ƣu hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn lƣu động không hợp
lý, làm mất sự cân đối giữa vốn lƣu động và vốn cố định dẫn đến làm thiếu hoặc
thừa một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động;
11


- Vấn đề xác định nhu cầu vốn lƣu động: Việc xác định nhu cầu vốn lƣu động
thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh.
Nếu thừa thì sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu sẽ gây ảnh hƣởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này ảnh hƣởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh
doanh cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp;
- Việc lựa chọn phƣơng án đầu tƣ: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tƣ sản
xuất ra những sản phẩm dịch vụ chất lƣợng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
ngƣời tiêu dùng, đồng thời giá hành hạ thì doanh nghiệp thực hiện đƣợc quá trình
tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lƣu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động và ngƣợc lại;
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tƣ, hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
1.2.2 Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan thuộc môi trƣờng vĩ mô của doanh nghiệp nên có
phạm vi rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan bao gồm

[11].
- Môi trường tự nhiên
Môi trƣờng tự nhiên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Nhân tố này ảnh hƣởng lớn và trực tiếp đến quyết
định quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ nhƣ vậy
là do tính mùa vụ của thị trƣờng cung ứng lẫn thị trƣờng tiêu thụ. Hơn nữa khi điều
kiện tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tốn chi phí nhiều hơn cho
công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo quản) từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động của doanh nghiệp;
- Môi trường kinh doanh

12


+ Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị
trƣờng đối với nhu cầu nguyên vật liệu hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp
trên thị trƣờng, từ đó làm tăng hay giảm mức dự trữ của doanh nghiệp, và ảnh
hƣởng tới khả năng quay vòng của vốn lƣu động, đến mức sinh lợi;
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trƣởng chậm, sức
mua bị giảm sút làm ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
sản lƣợng tiêu thụ bị suy giảm, doanh thu ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lƣu động nói riêng;
+ Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng: để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong nền
kinh tế thị trƣờng thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp, chính sách hấp
dẫn so với đối thủ cạnh tranh nhƣ chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định,
chi phí thấp,…Nhƣ vậy doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp và các chiến lƣợc
thích hợp để tăng vòng quay vốn lƣu động, giảm chi phí, tăng lợi nhuận;
+ Sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô: bằng luật pháp kinh tế và các
chính sách kinh tế, Nhà Nƣớc thực hiện việc điều tiết và quản lý nguồn lực trong
nền kinh tế tạo môi trƣờng và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất

kinh doanh theo hƣớng nhất định. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chế độ, chính
sách hiện hành cũng ảnh hƣởng rất lớn đến chiến lƣợc kinh doanh và ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động nói riêng;
- Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ không những làm thay đổi chất lƣợng,
số lƣợng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên
khó tính hơn. Ngoài ra nó còn ảnh hƣởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự
trữ, tồn kho nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất. Do vậy các doanh
nghiệp phải nắm bắt đƣợc điều này để có biện pháp đầu tƣ, đổi mới công nghệ phù
hợp.

13


1.3 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh

nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động - vốn lƣu động ta có thể thực
hiện theo các phƣơng pháp cơ bản sau đây [11].
- Tăng quy mô khối lƣợng sản phẩm sản xuất tiêu thụ trên cơ sở lƣợng tài sản
lƣu động và vốn lƣu động không tăng thêm. Đây là phƣơng pháp tận dụng hết khả
năng, năng lực hiện có.
- Duy trì quy mô SXKD đã đạt đƣợc nhƣng phấn đấu giảm vốn lƣu động. Đây
là hƣớng thắt chặt quản lý, giảm hƣ hao, thất thoát.
- Tăng cƣờng đầu tƣ thêm cho SXKD nhƣng phải tính toán các phƣơng án đầu
tƣ sao cho đạt đƣợc kết quả SXKD tăng nhanh hơn mức tăng của vốn đầu tƣ. Đây
là phƣơng hƣớng chủ đạo của các doanh nghiệp, nó là con đƣờng phát triển và
hoàn thiện sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy đƣợc vai trò của vốn lƣu

động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp. Có nhiều biện pháp đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hƣớng, việc áp dụng biện pháp nào,
áp dụng biện pháp đó nhƣ thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp.

14


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5
2.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty

- Quyết định thành lập: Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 đƣợc thành lập theo
quyết định số 1797/QĐ - BXD ngày 19/11/2004 và đƣợc Đại hội đồng cổ đông
thành lập thông qua ngày 27/12/2004.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
- Tên Tiếng Anh: Bach Dang 5 Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: BĐ5JSC.
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Đình Vũ - Phƣờng Đông Hải - Quận Hải An - Hải
Phòng.
- Điện thoại: 031.3769788 - 3769050.
- Fax: 031.3769091.
- Email:
- Website: />- Mã số thuế: 0200157336.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

- Năm 1958: Thành lập Xí nghiệp Xây dựng 202 thuộc Công ty Xây dựng số
16 - Bộ Kiến Trúc.

- Tháng 7/1961: Thành lập Nhà máy bê tông đúc sẵn Hải Phòng thuộc Bộ
Kiến Trúc.
- Tháng 3/1996: Thành lập Công ty Bê tông và Xây dựng trên cơ sở sáp nhập
Xí nghiệp Xây dựng 202 và nhà máy bê tông đúc sẵn Hải Phòng (Quyết định số
282/BXD - TCLD ngày 16 tháng 3 năm 1996 của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng).
- Tháng 11/2004: Chuyển đổi Công ty Bê tông và Xây dựng thành Công ty Cổ
phần Bạch Đằng 5 (Quyết định số 1797/QĐ - BXD ngày 19 tháng 11 năm 2004
của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng).

15


- Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 là thành viên của Tổng Công ty Xây dựng
Bạch Đằng. Hiện nay, công ty có các đơn vị trực thuộc nhƣ Xí nghiệp Xây dựng
Bạch Đằng 501, 502, Nhà máy Bê tông và các chi nhánh của công ty tại một số
tỉnh, thành phố bạn (Lào Cai, Hà Nội...).
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.3.1 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Với bề dày hoạt động hơn 50 năm Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 có chức
năng và nhiệm vụ chính là :
- Sản xuất bê tông cấu kiện và bê tông thƣơng phẩm;
- Sản xuất kinh doanh vật tƣ, vật liệu xây dựng;
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao
thông, thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cƣ;
- Thi công xây lắp các công trình đƣờng dây, trạm biến thế điện cao thế,cấp
thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng;
- Thi công xây lắp các công trình thủy điện, nhiệt điện, bƣu chính, viễn thông;
- Kinh doanh và đầu tƣ khu đô thị, khu công nghiệp;
- Tƣ vấn xây dựng và thí nghiệm vật liệu xây dựng;

- Sản xuất kết cấu thép, nhà khung thép;
- Dịch vụ vận tải và cho thuê bến bãi.
Công ty đã áp dụng các công nghệ và lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại có
quy mô lớn từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức…đạt những chỉ tiêu chất lƣợng hoàn hảo.
Công ty vẫn không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm và an toàn với môi trƣờng.
2.1.3.2 Đặc điểm sản phẩm kinh doanh
Hoạt động của công ty chủ yếu về lĩnh vực xây dựng và quản lý các công
trình, nên các sản phẩm của công ty có những đặc điểm sau:
- Có nơi tiêu thụ cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, chất
lƣợng, giá cả, chi phí xây dựng, sản phẩm chịu ảnh hƣởng nhiều vào điều kiện địa
chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi nơi sản xuất thì lực lƣợng sản xuất (lao động,
thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tƣ kỹ thuật...) cũng phải di động theo. Do đó

16


để dự toán vốn xây dựng chính xác, Công ty luôn phải chú trọng công tác đánh giá,
chuẩn bị đầu tƣ và xây dựng cho từng công trình cụ thể;
- Sản phẩm thƣờng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Các công trình xây dựng
hay xây lắp đều có thời gian xây dựng dài, dễ gây ứ đọng vốn lƣu động, mặt khác
nếu dự toán thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian thi
công, gây lãng phí các nguồn lực. Đây là một lý do vô cùng quan trọng để Công ty
phải làm tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tƣ nói chung và vốn lƣu động nói riêng;
- Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có
thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về công nghệ, tiện nghi, mỹ quan, về an toàn...
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty.

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy ở công ty
đƣợc sắp xếp tinh giảm hợp lý, phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh ở công
ty.Cấu trúc bộ máy ở công ty đƣợc thực hiện theo dạng cơ cấu chức năng đứng đầu

là Giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
công ty theo luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ
quan thông qua chủ trƣơng chính sách đầu tƣ dài hạn trong việc phát triển công ty,
quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Hội đồng quản trị
Có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty. Nhƣ vậy bộ máy tổ chức của công ty tƣơng đối cồng
kềnh do đó không hạn chế đƣợc những thủ tục rƣờm rà, tuy nhiên việc ra quyết
định kinh doanh và thực hiện các quyết định vẫn đƣợc tiến hành nhanh chóng và
kịp thời.
- Ban Giám đốc
+ Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm điều hành chung theo điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc Tổng Công ty

17


xây dựng Bạch Đằng và trƣớc pháp luật về hoạt động của công ty. Điều hành, sử
dụng vốn đƣợc giao và bảo toàn vốn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả;
+ Phó giám đốc phụ trách khối sản xuất công nghiệp: chịu trách nhiệm trƣớc
Giám đốc công ty trong việc điều hành mảng sản xuất công nghiệp;
+ Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp: chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc
công ty trong việc điều hành mảng xây lắp công trình.
- Kế toán trưởng
+ Tham mƣu cho Giám đốc xây dựng và kiện toàn hệ thống quản lý tài chính
kế toán phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm của công ty;

+ Chủ trì việc lập và thực thi kế hoạch tài chính của công ty;
+ Tổ chức triển khai và chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng quản lý chi phí, tài
sản, nguồn vốn của công ty;
+ Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán;
+ Tham gia thẩm định các dự án, kế hoạch đầu tƣ sản xuất, tài chính tiền tệ;
+ Quản lý, điều hành công việc của cán bộ nhân viên trong phòng.
- Phòng kế hoạch đầu tư
+ Phụ trách đầu tƣ sản phẩm mới, quản lý tổ chức sản phẩm mới, cải tiến
mẫu mã mới đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty về quy mô sản phẩm, cải tiến
hệ thống, đầu tƣ thiết bị máy móc phù hợp với công nghệ phát triển của công ty;
+ Tham mƣu cho Giám đốc và Phó giám đốc công ty hoạt động lập kế hoạch
các chỉ tiêu khai thác kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật thi công
+ Tham mƣu cho Giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật sản xuất công nghiệp,
thi công lắp ráp, giám sát quản lý chất lƣợng công trình, sản phẩm, an toàn lao
động và các hoạt động về kỹ thuật trong sản xuất.

18


×