Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Biện pháp tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước tại quận ngô quyền, thành phố hải phòng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu sử dụng
để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc công bố theo đúng quy
định. Các kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn do tác giả tự tìm hiểu, phân
tích từ thực tế, chƣa từng đƣợc công bố ở các đề tài nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hải Phòng, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong và ngoài Trƣờng
Đại học Hàng Hải Việt Nam, các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong suốt hơn hai
năm qua, và đặc biệt là PGS.TS Đặng Công Xƣởng đã giành nhiều thời gian, tâm
huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo, chuyên viên UBND Quận
Ngô Quyền, các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND Quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng đã tạo điều kiện để tôi đƣợc tiếp cận, thu thập hồ sơ, tài liệu để có dữ liệu
hoàn thành luận văn.
Hải Phòng, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Anh

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................................5
1.1. Lý luận chung về Ngân sách nhà nƣớc...........................................................5
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................5
1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc .................................................................7
1.2. Thu Ngân sách Nhà nƣớc ............................................................................11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thu Ngân sách nhà nƣớc........................................11
1.2.2. Phân loại thu Ngân sách nhà nƣớc ............................................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu Ngân sách nhà nƣớc .................................15
1.2.4. Phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng .19
1.3. Lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nƣớc .......................................23
1.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc .........................................................23
1.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nƣớc ...............................................24
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại một số nƣớc và tại Việt Nam .................25
1.4.1.Kinh nghiệm tại một số nƣớc ....................................................................25
1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN của một số tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...................................31
2.1. Khái quát chung về Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ........................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................................31
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................33

2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội .........36
2.2. Thực trạng về công tác thu NSNN tại Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 201440
2.2.1. Tình hình lập dự toán thu NSNN tại Quận Ngô Quyền ..............................40
iii


2.3. Đánh giá công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 – 2014..............................................................................................64
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................66
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM
2020 .................................................................................................................69
3.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội Quận Ngô Quyền đến năm
2020 .................................................................................................................69
3.1.1 Mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của Quận Ngô Quyền đến năm
2020 .................................................................................................................69
3.1.2 Mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội ..................................................69
3.2. Biện pháp hoàn thiện công tác thu NSNN tại Quận Ngô Quyền đến năm 202074
3.2.1. Tăng nguồn thu từ nội tại nền kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động
sản xuất, kinh doanh..........................................................................................74
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các khoản thu cân đối NSNN
trên địa bàn .......................................................................................................76
3.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý thu thuế ...............................................79
3.2.4. Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan trong công tác
quản lý thu NSNN trên địa bàn ..........................................................................80
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán thu NSNN ................................81
3.2.6. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục đến các cơ quan, đơn vị và
ngƣời dân về vai trò của thuế .............................................................................81
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu, đặc biệt

là thu thuế .........................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................83
Kết luận ............................................................................................................83
Kiến nghị ..........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................85

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

TTP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

TW

Trung ƣơng


QH

Quốc hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

CN

Công nghiệp

DV - TM


Dịch vụ - Thƣơng mại

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

NQD

Ngoài quốc doanh

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19

Tên bảng
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2011 - 2015
Dự toán thu NSNN Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Tình hình thực hiện dự toán thu thuế NQD Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 - 2014
Tình hình thực hiện dự toán các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa
quận và phƣờng tại Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Tình hình thực hiện dự toán thu phí, lệ phí Quận Ngô Quyền giai đoạn
2010 - 2014
Tình hình thực hiện dự toán thu tiền thuê, tiền sử dụng đất Quận Ngô
Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Tình hình thực hiện dự toán thu thuế TNCN Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 - 2014
Tình hình thực hiện dự toán thu khác ngân sách Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 - 2014
Thu thuế NQD Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Cơ cấu và biến động nguồn thu từ thuế NQD Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 - 2014
Tổng hợp bộ thuế NQD Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Các khoản thu phân chia giữa quận và phƣờng tại Quận Ngô Quyền
giai đoạn 2010 - 2014

Cơ cấu và biến động các khoản thu phân chia giữa quận và phƣờng
tại Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Thu phí, lệ phí Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Thu tiền thuê, sử dụng và cấp quyền sử dụng đất Quận Ngô Quyền
giai đoạn 2010 - 2014
Cơ cấu và biến động nguồn thu tiền thuê, sử dụng và cấp quyền sử
dụng đất Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Thu thuế thu nhập cá nhân tại Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Thu khác ngân sách Quận Ngô Quyền giai đoạn 2010 - 2014
Biến động nguồn thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn Quận Ngô
Quyền giai đoạn 2010 - 2014

vi

Trang
34
41
43
44
45
46
47
47
48
50
53
55
56
57
59

60
62
63
65


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số

Tên biểu đồ

hiệu
2.1

2.2

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2011 - 2015
Tình hình thực hiện dự toán thu thuế NQD Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 - 2014

2.3 Cơ cấu nguồn thu từ thuế NQD Quận Ngô Quyền năm 2014
2.4

2.5

Biến động các nguồn thu từ thuế NQD Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010 - 2014
Cơ cấu nguồn thu tiền thuê, sử dụng và cấp quyền sử dụng đất

Quận Ngô Quyền năm 2014

vii

Trang

35

42
49
51

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật NSNN ra đời mở đầu một bƣớc ngoặt quan trọng của nền Tài chính
Việt Nam; đặc biệt sau một số lần sửa đổi, bổ sung (mới nhất là Luật Ngân sách
nhà nƣớc sửa đổi – số 83/2015/QH13) Luật ngày càng hoàn thiện đã thúc đẩy
NSNN trở thành công cụ Tài chính quan trọng và góp phần to lớn vào việc phát
triển kinh tế - xã hội.
Từ những năm 90 đến nay cùng với quá trình đổi mới chính sách, chế độ thu
NSNN, cơ chế quản lý thu NSNN ở Việt Nam không ngừng đƣợc đổi mới và hoàn
thiện theo tinh thần của công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc. Thu NSNN
không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc mà còn dành phần đáng kể cho
dự phòng, dự trữ tài chính, đầu tƣ phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu
hiệu để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác quản lý thu NSNN
đƣợc Nhà nƣớc, các bộ, ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: Hình thành khung
pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý

thu thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; đổi mới quy trình thu và áp dụng
nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thu NSNN. Theo Tổng cục thống kê, hiện
nay, quy mô thu NSNN liên tục tăng cao cả về số tuyệt đối cũng nhƣ số tƣơng đối
so với GDP và đang ổn định ở mức khoảng 25% GDP. Nhìn chung, cùng với việc
đổi mới quản lý thu NSNN trong cả nƣớc, quản lý thu NSNN trên địa bàn Quận
Ngô Quyền cũng đã đƣợc đổi mới căn bản.
Ngô Quyền là quận thuộc thành phố Hải Phòng, nằm trên trục đƣờng 5 nối
liền hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng nên kinh tế rất phát triển và là một
trong những quận chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách toàn thành phố.
Trong những năm qua, số thu NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền phát triển ổn
định, đối tƣợng nộp ngân sách tăng nhanh về số lƣợng và rất đa dạng, phức tạp.
Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn quận trong thời gian qua đã đạt đƣợc
những kết quả nhất định, số thu đƣợc tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN;
công tác quản lý ngày một chặt chẽ và thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi

1


của ngân sách địa phƣơng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn cũng
nhƣ của cả nƣớc.
Trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung đầy đủ và kịp thời các
khoản thu của NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền luôn đƣợc xác định là nhiệm
vụ trọng tâm, cấp thiết để đảm bảo nguồn lực, phục vụ tốt các nhiệm phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng mà Đảng và nhà nƣớc đã đề ra.
Tuy nhiên, xét về một số khía cạnh, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều
hạn chế nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế;
tổ chức thu còn nhiều cơ quan thực hiện; thủ tục thu còn nhiều phức tạp; quản lý
thu còn trùng lắp, thiếu thống nhất; phƣơng thức thu còn thiếu khoa học, chƣa khai
thác tốt những thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu… Vì vậy, gây khó
khăn cho ngƣời nộp; mọi nguồn thu chƣa tập trung thật đầy đủ, kịp thời vào

NSNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý
luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới
quản lý và tăng thu NSNN tại Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp tăng cường công tác thu ngân sách Nhà
nước tại Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đến năm 2020".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nƣớc về thu NSNN, đề tài
đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu NSNN tại Quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, rút ra những hạn chế và nguyên nhân để
từ đó xây dựng giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu NSNN tại Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về NSNN và thu NSNN.
- Đánh giá thực trạng về công tác thu NSNN tại Quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng.

2


- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu NSNN tại Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp đƣợc tác giả thu thập từ các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND
Quận Ngô Quyền, gồm có: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng, Phòng Kinh tế, Chi cục Thuế Ngô Quyền, Chi cục Thống kê, Văn phòng
UBND quận, cùng với các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND quận từ năm

2010 đến năm 2015, nhằm đánh giá thực trạng các nguồn thu NSNN của quận giai
đoạn 2010 - 2014.
3.1.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc tác giả điều tra thu thập từ các cán bộ, chuyên viên của
13 phƣờng và các đơn vị thuộc UBND quận có liên quan để đánh giá thực trạng
công tác quản lý các nguồn thu.
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê để tổng hợp và hệ thống
hóa dữ liệu thu thập đƣợc làm căn cứ cho việc phân tích đánh giá thực trạng thu
ngân sách trên địa bàn quận theo các tiêu thức (góc độ) khác nhau. Các số liệu
đƣợc xử lý, phân tích trên máy tính bằng các phần mềm thông dụng.
3.3. Phương pháp phân tích
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để xác định xu hƣớng biến động của

từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá
công tác thu ngân sách;
- Sử dụng các phƣơng pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê

toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách
trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã đƣợc tổng hợp.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác thu NSNN tại Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


 Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác thu NSNN tại Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.

 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác thu NSNN tại Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010 - 2014.

 Nội dung: Luận văn phân tích, đánh giá công tác thu NSNN tại Quận Ngô
Quyền Ngô Quyền, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác NSNN trên địa bàn Quận
Ngô Quyền và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu NSNN tại
Quận Ngô Quyền trong những năm tiếp theo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp thực tế trong việc quản lý
thu NSNN tại Quận Ngô Quyền. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống,
có ý nghĩa thiết thực nhằm tăng cƣờng công tác thu NSNN tại các địa bàn có điều
kiện tƣơng tự.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tóm tắt các chƣơng, nội dung chính của đề tài
nghiên cứu gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác thu ngân sách nhà nước tại Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước tại Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đến năm 2020.

4


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung về Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm
Trong hệ thống tài chính thống nhất Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là khâu tài
chính tập chung giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời, NSNN là khâu tài chính đƣợc hình
thành từ rất sớm và gắn với sự tồn tại và phát triển của hệ thống quản lý nhà nƣớc
và nền kinh tế hành hoá, tiền tệ. Hiện nay, thuật ngữ “Ngân sách nhà nước”đƣợc
sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội ở các quốc gia, tuy nhiên, quan
niệm về NSNN còn nhiều điểm chƣa thực sự thống nhất.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân
sách là văn kiện đƣợc Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong
đó, các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nƣớc, chính
quyền địa phƣơng, đơn vị công) hoặc tƣ (doanh nghiệp, hiệp hội) đƣợc dự kiến và
cho phép” [5, tr.310].
Trong khi đó, Bộ tài chính Pháp định nghĩa: “Ngân sách là văn kiện trong đó
các khoản thu, và các khoản chi hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc dự kiến và cho
phép, là toàn bộ các tài khoản phản ánh tất cả các nguồn thu và tất cả các nhiệm vụ
chi của Nhà nƣớc trong một năm dân sự: là toàn bộ các tài khoản phản ánh hạn
mức kinh phí của một bộ trong một năm dân sự” [5, tr.311].
Theo Đại từ điển bách khoa toàn thƣ của Nga định nghĩa “Ngân sách là bảng
liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nƣớc đƣợc lập ra cho một thời gian
nhất định... Bản chất của NSNN từng nƣớc đƣợc xác định bởi chế độ kinh tế xã
hội, bản chất và chức năng của Nhà nƣớc” [5, tr.416].
Tại Việt Nam, cũng có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN. Theo giáo
trình Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc (2013) của Học viện Tài chính định nghĩa:
“NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NSNN đƣợc đặc trƣng bằng sự

5



vận động gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các
quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nƣớc
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu” [1, tr.19].
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc (01/2002/QH11) thông qua tại kỳ họp thứ 2
Quốc hội khóa 11, ngày 16/12/2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [7, tr.01].
Các quan điểm trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân
tố hợp lý của chúng song chƣa đầy đủ. Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu
tƣợng nhƣng NSNN là hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nƣớc, nó là một bộ phận
quan trọng cấu thành tài chính Nhà nƣớc. Vì vậy, khái niệm NSNN phải thể hiện
đƣợc nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải đƣợc xem xét trên các mặt hình
thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Về mặt hình thức, hoạt động của NSNN đƣợc biểu hiện dƣới hình thức của
các khoản thu và chi tài chính của Nhà nƣớc ở các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội... Các khoản thu, chi này đƣợc tổng hợp trong một bảng dự toán thu - chi tài
chính đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó, với các
khoản thu mang tính chất bắt buộc (thuế, phí, lệ phí…) của NSNN là một bộ phận
các nguồn tài chính chủ yếu đƣợc tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc
dân, đƣợc tạo ra trong các hoạt động kinh tế và các khoản chi cơ bản của Ngân
sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho sự nghiệp đầu tƣ phát triển và tiêu dùng
của xã hội. Do đó, về mặt hình thức có thể hiểu: NSNN là toàn bộ các khoản thu
chi của Nhà nƣớc có trong dự toán, đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê
duyệt (Quốc hội) và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Về nội dung, ẩn sau hình thức biểu hiện ra bên ngoài của NSNN là một quỹ
tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó, NSNN là hệ thống các quan hệ


6


kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo
lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà
nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với nền
kinh tế mỗi quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ huy động nguồn tài chính để
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Với nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế thuộc nội dung của NSNN
đƣợc hình thành và phát triển dựa trên cơ sở vận động không ngừng của các cơ
quan tiền tệ trong quá trình sản xuất - lƣu thông hàng hoá. Theo đó, tính chất, quy
mô và hiệu quả của quá trình vận động này là tiền đề vật chất quan trọng nhất cho
sự phát triển của NSNN. Hoạt động của ngân sách sẽ bị cản trở nếu nhƣ sự vận
động của các quan hệ tiền tệ trong quá trình sản xuất - lƣu thông hàng hoá không
thông suốt hoặc bị bóp méo theo hƣớng tiêu cực, làm ảnh hƣởng xấu đến sự vận
động - lƣu thông hàng hoá. Tuy nhiên, có thể thấy rằng: Trong mối quan hệ giữa
NSNN với sự vận động của các đơn vị tiền tệ nảy sinh trong lĩnh vực sản xuất - lƣu
thông hành hoá thì các quan hệ tiền tệ thuộc nội dung NSNN mang tính chủ động
và có ảnh hƣởng tích cực trở lại. Sự tác động đó hoàn toàn không phụ thuộc vào
việc Nhà nƣớc sử dụng ngân sách làm công cụ để quản lý kinh tế - xã hội nhƣ thế
nào.
Trong cơ chế thị trƣờng, NSNN đƣợc coi là công cụ quan trọng nhất để Nhà
nƣớc thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể khái
quát trên một số điểm sau đây:

Thứ nhất, NSNN kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong

7


lĩnh vực kinh tế): Với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đặc trƣng rõ nét nhất là
có sự can thiệp trực tiếp của nhà nƣớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế, chính vì lẽ đó, vai trò của NSNN trong việc điều chỉnh các hoạt
động trở nên rất bị động. Trong có chế đó, NSNN gần nhƣ chỉ là một cái túi chứa
số thu sau đó thực hiện việc bao cấp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua cấp vốn cố định, vốn lƣu động, bù lỗ, bù giá, bù lƣơng... Trong điều kiện đó,
hiệu quả của công tác thu - chi NSNN đến việc thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế rất
hạn chế. Bƣớc sang cơ chế kinh tế thị trƣờng, đối với lĩnh vực kinh tế, Nhà nƣớc
chỉ định hƣớng việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sự phát triển sản
xuất kinh doanh và chống độc quyền. Điều này đƣợc thực hiện thông qua các chính
sách thuế, chính sách chi tiêu của Chính phủ để vừa kích thích và vừa gây sức ép
với các doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế.
Thứ hai, NSNN có vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội: Với nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, tính chất bao cấp hiện diện ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội đã
hạn chế vai trò của NSNN trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Trong giai đoạn
này, Nhà nƣớc ƣu tiên cho khu vực kinh tế Nhà nƣớc hơn là phát triển kinh tế tƣ
nhân. Các chế độ bao cấp về nhà ở, cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng với giá thấp... đã tạo ra tâm lý sính biên chế nhà nƣớc, tâm lý trông chờ, ỷ lại
vào Nhà nƣớc. Điều này, vừa làm giảm hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng
vốn; vừa tác động tiêu cực tới việc đảm bảo sự công bằng xã hội. Đồng thời, cơ
chế bao cấp cho các hoạt động có tính chất xã hội (nhƣ các hoạt động sự nghiệp),
nhƣng lại thiếu sự tính toán hợp lý về phạm vi và hiệu quả nên cũng dẫn đến
những yếu kém trong việc thực hiện các mục tiêu xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả
của bộ máy Nhà nƣớc, sự phát triển của các hoạt động xã hội, y tế, văn hoá, xã hội

có ý nghĩa quan trọng và quyết định. Quá trình thực hiện nhiệm vụ này về cơ bản
do Nhà nƣớc đảm nhận và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng những dịch
vụ công ích đƣợc phân chia giữa những ngƣời tiêu dùng, nhƣng nguồn tài trợ để
thực hiện các nhiệm vụ đó đƣợc cấp phát từ NSNN. Do đó, đối với việc thực hiện

8


các nhiệm vụ có tính chất chung toàn xã hội, NSNN đóng một vai trò quan trọng
nhất. Bên cạnh đó, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc biệt cho tầng lớp dân
cƣ có thu nhập thấp, có hoàn cảnh đặc biệt thông qua các hỗ trợ trực tiếp nhƣ chi
về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp gián tiếp dƣới hình thức trợ giá cho các mặt
hàng thiết yếu (lƣơng thực, điện, nƣớc, nhiên nguyên liệu thiết yếu...), các khoản
chi thực hiện các chính sách dân số, chính sách việc làm, các trƣơng trình quốc gia
về chống mù chữ, chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung cấp các hàng hoá
khuyến dụng, hàng hoá công cộng... Điều đáng nói là mọi tầng lớp dân cƣ đều
đƣợc hƣởng các dịch vụ này, tuy nhiên, hiện nay với nƣớc ta, tỷ lệ ngƣời nghèo
vẫn còn khá lớn nên phần đƣợc hƣởng của ngƣời nghèo cũng lớn hơn.Bên cạnh các
khoản chi ngân sách để thực hiện các vấn đề xã hội, thuế còn đƣợc sử dụng để thực
hiện vai trò tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua việc kết
hợp giữa thuế trực thu và thuế gián thu, Nhà nƣớc sẽ tăng cƣờng các khoản thu cho
NSNN, đồng thời cũng điều tiết thu nhập của giữa các tầng lớp trong xã hội, điều
tiết tiêu dùng, bảo đảm thu nhập hợp lý của các tầng lớp ngƣời lao động. Tóm lại,
sử dụng NSNN làm công cụ điều chỉnh các vấn đề xã hội là một việc không đơn
giản, đặc biệt với các điều kiện của nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, cụ thể một bên là
những yêu cầu rất lớn của các vấn đề xã hội cần giải quyết (nhu cầu chi tiêu), một
bên là nguồn thu NSNN có hạn (khả năng tài trợ) thì việc quán triệt phƣơng trâm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội
cần thiết. Đồng thời, cần quán triệt tinh thần “tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng”
trong chi tiêu NSNN cho các vấn đề xã hội.

Thứ ba, NSNN góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát: Cơ chế
kế hoạch hoá tập trung đã thực hiện chế độ sở hữu với hai hình thức quốc doanh và
tập thể dẫn đến sự phát triển èo uột của các quan hệ thị trƣờng. Đồng thời, với cơ
chế kinh tế tập trung chỉ huy (thông qua các mệnh lệnh hành chính), Nhà nƣớc
thực hiện quyết định giá cả của các loại hàng hoá, dịch vụ, chỉ định nguồn cung
cấp các yếu tố đầu vào, tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ đầu ra... cũng đã làm cho các tác
nhân của nền kinh tế thị trƣờng không thể phát triển. Theo đó, mọi sự biến động

9


giá cả, chi phí hoàn toàn không phụ thuộc vào các quy luật kinh tế thị trƣờng, đặc
biệt là quan hệ cung - cầu của thị trƣờng, nguyên nhân chính là do sự kìm hãm của
chế độ bao cấp của nhà nƣớc. Trong bối cảnh đó, vai trò của NSNN đối với các
quan hệ thị trƣờng trở nên mờ nhạt là điều không thể tránh khỏi.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào các
quy luật của thị trƣờng nhƣ quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Vì vậy, để ổn
định giá cả, chính phủ chỉ có thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị
trƣờng. Sự tác động này không chỉ đƣợc thực hiện thông qua chính sách thuế mà
còn đƣợc thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của NSNN.Với nguồn cấp phát
của chi tiêu NSNN hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nƣớc về hàng hoá và tài chính
đƣợc hình thành và thực hiện các chức năng nhà nƣớc về điều tiết nền kinh tế.
Trong điều kiện thị trƣờng có nhiều biến động, giá cả tăng quá cao hoặc giảm quá
thấp, các lực lƣợng dự trữ hàng hoá và tiền của chính phủ có thể điều hoà cung cầu
hàng hoá, để bình ổn giá cả trên thị trƣờng, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng và ổn
định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng công cụ NSNN để khống chế và đẩy
lùi lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện các chính sách thắt chặt
ngân sách, có nghĩa Nhà nƣớc sẽ cắt giảm các khoản chi tiêu chƣa mang tính cấp
bách, chống cơ chế xin - cho, lãng phí trong chi tiêu đồng thời có thể tăng thuế tiêu
dùng để hạn chế cầu, mặt khác có thể giảm thuế đầu tƣ, kích thích sản xuất phát

triển để tăng cung. Ngoài ra việc chính phủ phát hành các cộng cụ nợ để vay nhân
dân nhằm bù đắp thiếu hụt của NSNN cũng góp phần to lớn vào việc làm giảm tốc
độ lạm phát trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, NSNN được sử dụng như một công cụ để giải quyết các vấn đề xã
hội. Để giảm bớt chênh lệch giàu nghèo Chính phủ áp thuế dành cho những ngƣời
có thu nhập cao, đồng thời trợ cấp cho những ngƣời có thu nhập thấp. Để đảm bảo
trật tự an toàn xã hội Chính phủ sử dụng Ngân sách của mình chi cho bộ máy an
ninh - quốc phòng; tuyên truyền giáo dục ngƣời dân có ý thức chấp hành pháp luật;
đào tạo nghề nghiệp cho cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đồng thời, khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng và tệ nạn xã hội.

10


1.2. Thu Ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thu Ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
Có thể hiểu thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực công để tập
trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi
dùng của Nhà nƣớc. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị,
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Vì vậy, thu NSNN mang tính bắt buộc
cƣỡng chế. Nhà nƣớc là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia,
tài nguyên đất nƣớc, các cơ sở kinh tế...[1, tr.24].
Thực chất của thu NSNN là sự phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực Nhà nƣớc.
Đằng sau hoạt động của thu NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Việc Nhà nƣớc dùng quyền lực để thu NSNN thể hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau nhƣ: ban hành các chủ trƣơng, chính sách thu NSNN; hƣớng dẫn thực hiện
quy trình thủ tục thu NSNN; áp dụng các biện pháp thoái thu hoặc cƣỡng chế chấp

hành nghĩa vụ nộp NSNN...
1.2.1.2 Đặc điểm thu NSNN
Từ khái niệm của thu NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của thu NSNN
nhƣ sau:
Thứ nhất, thu NSNN dƣới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Nói một cách
cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nƣớc và các chức năng của nó là những nhân tố trực
tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Thứ hai, các hoạt động thu NSNN đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do Nhà
nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu của
NSNN là một yêu cầu có tính bắt buộc vì thu NSNN tác động tới nhiều ngành, lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội và có liên quan tới lợi ích của nhiều chủ thể trong
nền kinh tế.
11


Thứ ba, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN, một quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc là từ giá trị sản phẩm thặng dƣ của xã hội
và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến.
Thứ tư, thu NSNN gắn liền với quy mô, trình độ và tốc độ phát triển của nền
kinh tế quốc dân và sự biến động của các phạm trù giá trị khác nhƣ giá cả, thu
nhập, lãi suất... Kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi,
mức độ vận động của các phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với thu
NSNN. Ngƣợc lại, chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân
tố quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng
nhƣ sự vận động của các phạm trù giá trị khác.
1.2.2. Phân loại thu Ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành

 Thu trong nước: Bao gồm các khoản thu từ sản xuất, lƣu thông phân phối,
các hoạt động dịch vụ… trong nƣớc.
 Thu từ nước ngoài: Bao gồm các khoản thu từ vay nợ, nhận viện trợ, thu từ

hoạt động kinh doanh ngoại thƣơng, xuất khẩu lao động…
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức thu
 Thu từ thuế và các khoản có tính chất nhƣ thuế
 Thuế
Đây đƣợc xem là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc của các pháp
nhân và thể nhân thuộc đối tƣợng chịu thuế cho nhà nƣớc do luật pháp quy định
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Theo đó, Thuế là hình thức phân
phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp
cho ngƣời nộp. Vì vậy, tại thời điểm nộp thuế, ngƣời nộp thuế không đƣợc hƣởng
bất kỳ một lợi ích nào mà xem nhƣ đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà
nƣớc. Có thể nói, thuế là khoản thu mang tính cƣỡng chế và đƣợc xây dựng theo
các nguyên tắc của luật quy định. Nhà nƣớc ban hành các loại thuế để tạo lập
nguồn thu cho NSNN, các khoản thu này đƣợc bố trí sử dụng theo dự toán NSNN
đã đƣợc phê duyệt cho hoạt động tiêu dùng công cộng, đầu tƣ và phát triển nhằm
12


thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Do đó, thuế là sự phản ảnh quá trình
phân phối lại thu nhập trong xã hội, biểu hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà
nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội. Nhà nƣớc thực chất là ngƣời đại diện cho
xã hội, đƣợc xã hội giao phó cho việc cung ứng hàng hoá dịch vụ công cộng, mà
thuế là nguồn lực tạo ra hàng hoá dịch vụ công cộng đó.
 Thu phí và lệ phí
Theo đó, lệ phí và phí là các khoản thu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
nguồn thu của NSNN, tuy nhiên chúng lại có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.

- Lệ phí: Đây là khoản thu mang tính chất thuế bởi vì nó vừa mang tính

cƣỡng chế, vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí. Điều này đƣợc quy
định trong những văn bản pháp luật của nhà nƣớc. Một số lệ phí nhƣ: Lệ phí trƣớc
bạ, lệ phí tòa án, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, lệ phí công chứng...
- Phí: Là các khoản thu mang tính chất thuế và là khoản thu mang tính bù

đắp một phần chi phí thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên về các dịch vụ công
cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội phục vụ cho ngƣời nộp phí. Hiện nay, phí có hai loại là: các loại
phí mang tính phổ biến do chính phủ qui định và các loại phí mang tính địa
phƣơng nhƣ học phí, viện phí, phí giao thông, phí cầu đƣờng...
 Thu ngoài thuế

Trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi có sự tham gia của nhà nƣớc thông qua
các hoạt động kinh tế bằng việc đầu tƣ vốn vào sản xuất kinh doanh dƣới hình thức
góp vốn vào các doanh nghiệp, công ty liên doanh,.. Các khoản vốn đầu tƣ này sẽ
sinh lời và lợi tức thu đƣợc sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà nƣớc, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và cơ chế phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản
thu này phản ảnh hoạt động kinh tế đa dạng của nhà nƣớc, bao gồm:
- Thu từ bán tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc trong quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nƣớc.

13


- Thu từ bán tài sản của nhà nƣớc đã cho các chủ thể trong xã hội thuê trƣớc đây.
- Thu từ sử dụng vốn thuộc nguồn của ngân sách nhà nƣớc.
- Thu từ việc bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nƣớc cho các thành phần kinh

tế khác.
- Thu từ cho thuê hoặc bán tài nguyên thiên nhiên.
1.2.2.3. Căn cứ vào tác dụng của khoản thu đối với quá trình cân đối ngân sách
 Thu trong cân đối
Là các khoản thu đƣợc đƣa vào công thức xác định mức bội chi ngân sách.
Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách. Thu trong cân đối ngân sách
bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó không kèm theo,
không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp.
 Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách
Trong quá trình điều hành ngân sách, các chính phủ thƣờng có nhu cầu chi
nhiều hơn số tiền thu đƣợc và việc cắt giảm các khoản chi rất là khó khăn vì liên
quan đến các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội... Do đó, bắt buộc chính phủ
phải tính tới các giải pháp để bù đắp sự thâm hụt của ngân sách nhà nƣớc. Giải
pháp thƣờng đƣợc chính phủ sử dụng là vay thêm tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu.
- Vay trong nước: Vay nợ trong nƣớc thực hiện dƣới hình thức phát hành

công trái. Công trái là chứng chỉ nợ của nhà nƣớc và là một loại chứng khoán hay
trái khoán do nhà nƣớc phát hành để vay dân cƣ, các tổ chức kinh tế - xã hội và
ngân hàng.
- Viện trợ nước ngoài: Bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại và viện

trợ có hoàn lại với lãi suất ƣu đãi và có thời hạn trả nợ dài hơn so với các khoản
vay trên thị trƣờng tài chính quốc tế.
- Vay nợ nước ngoài: Đây là những khoản cho vay của nƣớc ngoài theo

điều kiện thƣơng mại và lãi suất thị trƣờng. Vay nƣớc ngoài có thể thực hiện dƣới
nhiều hình thức khác nhau nhƣ: phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ mạnh ra nƣớc
ngoài, vay qua tín dụng xuất khẩu (khi nhà nƣớc mua hàng của nƣớc ngoài nhƣng
đƣợc hoãn trả nợ trong một thời gian nhƣng phải chịu lãi suất trên khoản nợ đó) và
vay từ các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài.

14


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu Ngân sách nhà nước
Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc song nhìn
chung, có một số nhân tố cơ bản nhƣ: GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ suất lợi nhuận
bình quân trong nền kinh tế, khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên
thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản), mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà
nƣớc và tổ chức bộ máy thu nộp.
1.2.3.1. GDP bình quân đầu ngƣời
GDP bình quân đầu ngƣời là nhân tố đầu tiên ảnh hƣởng đến thu ngân sách
của một quốc gia.
GDP (Gross Domestic Product) tức tổng sản phẩm quốc nội là giá
trị thị trƣờng của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm
vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
GDP của một quốc gia phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế và khả năng
tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ của quốc gia đó. Mức độ phát triển nền kinh tế hàng
hóa luôn là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọi khâu tài chính.
GDP bình quân đầu ngƣời là một nhân tố khách quan quyết định đến mức động
viên của NSNN. Vì vậy, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà
không tính tới chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh hƣởng tiêu cực đến các vấn đề tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ của nền kinh tế.
Chỉ số tăng trƣởng kinh tế GDP của Việt Nam có sự thay đổi theo từng năm
từ đó có sự tác động đến thu ngân sách nhà nƣớc. Cụ thể, theo số liệu công bố của
Tổng cục thống kê, chỉ số GDP năm 2010 đạt 6,78%, đến năm 2011 giảm xuống
5,89%, năm 2012 tiếp tục giảm xuống 5,03%, năm 2013 tăng 5,42% và năm 2014
tiếp tục tăng 5,98% [14]. Ta có thể thấy chỉ số GDP đã phản ánh thực trạng nền
kinh tế nƣớc ta trong những năm gần đây, nền kinh tế đang dần vƣợt qua thời
kỳ suy thoái, thị trƣờng bất ổn, tăng trƣởng kinh tế dần lấy lại đà tăng
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế GDP có xu hƣớng tăng và dự báo năm 2015 kinh

tế sẽ có nhiều triển vọng nên nguồn thu ngân sách nhà nƣớc đang có xu hƣớng tăng
dần theo từng năm 2010 đạt 558.158 tỷ đồng, năm 2011 đạt 962.982 tỷ đồng, năm
2012 đạt 765.590 tỷ đồng, năm 2013 đạt 790.800 tỷ đồng và năm 2014 đạt 814.100
15


tỷ đồng [14]. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ tăng thu ngân sách vẫn không bù
đắp đƣợc bội chi của nền kinh tế.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế
Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của đầu tƣ phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp
nói riêng. Tỷ suất này càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn
thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó dẫn tới khả năng huy động cho NSNN
càng cao. Đây đƣợc xem là một trong những yếu tố quyết định đến việc nâng cao
tỷ suất thu NSNN của quốc gia. Do đó, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách cần căn
cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của
Ngân sách Nhà nƣớc không gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động phát
triển kinh tế khác.
1.2.3.3. Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên
Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (nhƣ dầu mỏ,
khoáng sản…) là nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách nhà
nƣớc. Đối với một số nƣớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào thì
việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho NSNN.
Kinh nghiệm ở các nƣớc cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản
chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu Ngân sách sẽ cao và có
khả năng tăng nhanh. Trong cùng điều kiện phát triển kinh tế, quốc gia nào có
tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn thì tỷ lệ động viên vào NSNN sẽ lớn
hơn. Trong đó, dầu thô đang đóng vai trò lớn cho NSNN nƣớc ta. Hiện nay tại
nƣớc ta, tỷ trọng xuất khẩu dầu thô không cao nhƣ nhiều nƣớc, song tỷ lệ động
viên vào NSNN cũng đạt trên 20% và đóng góp đáng kể vào việc tăng tỷ lệ động

viên vào NSNN.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng số thu từ dầu thô năm 2014 không
những không giảm mà vẫn đạt 107 nghìn tỷ đồng, vƣợt tới 25,6% so với dự toán,
tuy thấp hơn 13.000 tỷ đồng so với số thu thực hiện năm 2013 mà một trong những
nguyên nhân chủ yếu là do sản lƣợng khai thác dầu thô năm 2014 phải đẩy cao hơn
so với năm 2013.
16


1.2.3.4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc
Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau. Chẳng hạn, quy mô và cách thức tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc và
hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nƣớc
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử... Một khi các nguồn tài trợ cho chi phí hoạt
động của Nhà nƣớc không có khả năng tăng lên thì việc tăng mức độ chi phí của
Nhà nƣớc sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của Ngân sách cũng phải tăng lên. Đối với các
nƣớc đang phát triển, tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN vƣợt quá khả năng thu
diễn ra phổ biến, nên Chính phủ các nƣớc thƣờng phải vay nợ để bù đắp bội chi
NS dẫn đến tình trạng nợ công có phạm vi rộng hơn nợ nƣớc ngoài. Đây là khoản
nợ bao gồm nợ của chính phủ và toàn bộ nợ của doanh nghiệp nhà nƣớc
(cả nợ nƣớc ngoài lẫn nợ trong nƣớc, cũng nhƣ nợ của doanh nghiệp tƣ nhân có sự
bảo lãnh của nhà nƣớc). Đƣa nợ của doanh nghiệp quốc doanh vào nợ công là dựa
trên tiêu chuẩn quốc tế đã đƣợc chấp nhận rộng rãi.
1.2.3.5. Tổ chức bộ máy thu nộp
Chi phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy thu nộp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
đến hiệu quả thu NSNN. Việc tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc
Nhà nƣớc gọn nhẹ, có hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế sẽ ảnh
hƣởng tích cực và làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn đƣợc các nhu cầu
chi tiêu của NSNN. Thực tiễn hiện nay, thu NSNN tại Việt Nam đang đối mặt với
vấn đề thâm hụt NS, càng nhiều yếu tố làm giảm thu NSNN đang xuất hiện khiển

cho khả năng mất cân đối thu chi NSNN cả năm trở thành thách thức lớn nhất
đối với nền kinh tế. Chính sách tài khóa của Việt Nam chƣa thực sự nuôi dƣỡng
nguồn thu một cách hợp lí. Việt Nam chỉ mới xây dựng chính sách thu nhƣng làm
thế nào để có nguồn thu thì chính sách chƣa đề cập đến một cách thỏa đáng nên
nguồn thu giảm sụt cũng có phần do chính sách tài khóa tạo ra. Trong khi đó, việc
thực hiện chính sách tài khóa chƣa nghiêm túc, thực hiện chƣa tốt các quy định tài
chính việc chậm nộp thuế, thất thu thuế vẫn diễn ra, chi tiêu lãng phí, thực hành
tiết kiệm chƣa mang lại hiệu quả cao,… dẫn tới tình trạng thu NSNN chƣa đạt mục
tiêu đề ra. Bên cạnh đó, cơ chế tài chính rƣờm rà, phức tạp nên giải nên giải ngân
17


của các dự án, công trình gặp nhiều khó khăn gây tổn hại tăng trƣởng kinh tế.
Trƣớc vấn đề trên, để đạt đƣợc mục tiêu ngân sách cần tiếp tục kiềm chế lạm phát
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt. Vay
nợ nƣớc ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nƣớc ngoài cả về chính
trị lẫn kinh tế, điều này sẽ làm giảm dự trữ ngoại hối khi trả nợ dẫn đến khủng
hoảng tỷ giá. Đồng thời, vay nợ trong nƣớc sẽ làm tăng lãi suất, và cái vòng luẩn
quẩn “nợ – trả – lãi – bội chi” sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo
theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nƣớc cho kỳ sau. Vì vậy, việc vay
nợ sẽ làm tăng nguồn thu NSNN nhƣng vay quá nhiều thì sẽ làm bội chi NSNN.
Nhà nƣớc phát hành thêm tiền vào lƣu thông làm tăng nguồn thu ngân sách nhà
nƣớc, tuy nhiên, việc phát hành quá nhiều vào lƣu thông lớn hơn lƣợng tiền cần
thiết trong lƣu thông thì sẽ gây ra lạm phát. Tăng các khoản thu đặc biệt là
thuế sẽ làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và tăng thuế có thể sẽ bù đắp việc
thâm hụt ngân sách nhà nƣớc và giảm bội chi ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, nếu
tăng thuế không hợp lí sẽ làm giá cả hàng hoá tăng gây ảnh hƣởng đến lãi suất.
1.2.3.6. Nhân tố khác
Một trong số những nhân tố có tác động không nhỏ đến nguồn thu ngân sách
nhà nƣớc đó là việc Việt Nam gia nhập một số tổ chức kinh tế trong khu vực và

thế giới nhƣ WTO, ASEAN, TTP,…
Nhìn chung, khi gia nhập và ký kết một số hiệp định thƣơng mại quốc tế
nguồn thu từ thuế cụ thể là thuế nhập khẩu sẽ giảm đi. Tuy nhiên, mức độ giảm
không đáng kể so với nguồn thu tăng thêm cho ngân sách nhà nƣớc do quá trình
này mang lại.
Chẳng hạn, khi gia nhập WTO, Việt Nam dần xóa bỏ các rào cản của
thị trƣờng hàng hóa, các ràng buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu
xuất nhập khẩu, không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm mục đích
thu ngân sách (ngoài thuế nhập khẩu). Bên cạnh đó, Việt Nam đã giảm mức
thuế nhập khẩu bình quân từ mức 17,4% xuống 13,4% trong vòng 5 - 7 năm. Mức
thuế nhập khẩu bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức 23,5% xuống 20,9%
và mức thuế nhập khẩu bình quân đối với hàng phi nông sản giảm từ 16,8% xuống
18


×