Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án khu đô thị nối đường lạch tray với đường hồ sen – cầu rào 2 tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.75 KB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN HUY THIÊM - tác giả luận văn này xin cam đoan rằng luận
văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên và chưa được công
bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Hải phòng, ngày tháng
năm 2015.
Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Thiêm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ ngành Quản lý kinh tế tại trường
Đại học Hàng hải Việt Nam, em đã được học các môn học về Quản trị tài chính,
Quản trị nguồn nhân lực, Dự án đầu tư... do các giảng viên của Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam giảng dạy.
Các thày cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến thức
rất lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc
nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào
công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến
thức được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp
luật, Nhà nước, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực thực
hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ tiêu đề “Biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án Khu đô
thị nối đƣờng Lạch Tray với đƣờng Hồ Sen – Cầu Rào 2 tại Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Xây lắp thƣơng mại”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự chỉ


bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đặng Công Xưởng nhưng sự hiểu biết của bản
thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh
vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, Giảng viên
hướng dẫn và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp thương mại đã tận tình giúp đỡ
tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng
năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Thiêm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .................................................................................... 4
1.1.

Dự án đầu tư .................................................................................................... 4


1.1.1. Khái niệm cơ bản ............................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư .................................................................................... 4
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư..................................................................................... 6
1.1.4. Các giai đoạn của một dự án đầu tư ................................................................ 7
1.2.

Quản lý dự án đầu tư ....................................................................................... 8

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8
1.2.2. Bản chất của quản lý dự án ........................................................................... 10
1.2.3. Mục tiêu của quản lý dự án ........................................................................... 10
1.2.4. Tác dụng của việc quản lý dự án .................................................................. 11
1.3.

Quản lý dự án đầu tư ..................................................................................... 12

1.3.1. Các nội dung quản lý dự án đầu tư ............................................................... 12
1.3.2. Các mô hình quản lý dự án ........................................................................... 14
1.3.3. Nội dung, Đặc điểm và các giai đoạn của quản lý dự án đầu tư .................. 17
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình............... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ NỐI ĐƢỜNG LẠCH TRAY VỚI
ĐƢỜNG HỒ SEN – CẦU RÀO 2 ........................................................................ 30
2.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp thương mại ................... 30

iii



2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 30
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty ................................................................. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ............................................................. 32
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................ 36
2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư dự án Khu đô thị nối đường Lạch
tray với đường Hồ Sen - Cầu Rào 2 ........................................................................ 37
2.2.1. Giới thiệu các dự án do Công ty làm chủ đầu tư........................................... 37
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại dự án Khu đô thị nối đường
Lạch Tray với đường Hồ Sen – Cầu Rào 2 ............................................................. 41
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý dự án đàu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
lắp thương mại ......................................................................................................... 48
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
KHU ĐÔ THỊ NỐI ĐƢỜNG LẠCH TRAY VỚI ĐƢỜNG HỒ SEN –CẦU
RÀO 2 ..................................................................................................................... 57
3.1.

Định hướng và mục tiên phát triển của Công ty trong giai đoạn 2015-2020 ... 57

3.2.

Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý dự

án Khu đô thị nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen – Cầu Rào 2 của Công ty 59
3.2.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức ................................................................................. 59
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 62
3.2.3. Nâng cao chất lượng quá trình lập kế hoạch trong quản lý dự án ................ 66
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng ........................................ 67
3.2.5. Nâng cáo chất lượng công tác quản lý tiến độ dự án .................................... 67
3.2.6. Nâng cáo chất lượng công tác quản lý chi phí .............................................. 68

3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro ................................................ 69
3.3.

Một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành có thẩm quyền của Nhà nước 70

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 73

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

HĐQT

Hội đồng quản trị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLDA

Quản lý dự án

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Nội dung chủ yếu của công tác QLDA đầu tư xây dựng

21

2.1

Một số chỉ tiêu tài chính tính đến năm 2014

37

2.2

Tổng mức đầu tư của dự án

46

2.3

Quỹ nhà ở của dự án


49

2.4

Quỹ đất giao thông

50

2.5

Tổng hợp doanh thu

50

3.1

Bảng ma trận phân công nhiệm vụ

61

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hình

Tên hình vẽ, sơ đồ

Trang


1.1

Các giai đoạn của dự án

9

1.2

Sơ đồ mô tả bản chất của qúa trình quản lý dự án

10

1.3

Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

15

1.4

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

16

1.5

Mô hình tổ chức chìa khóa trao tay

17


1.6

Sơ đồ làm việc của phòng quản lý dự án

27

2.1

Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp
thương mại

33

3.1

Tổ chức thực hiện dự án theo mô hình ma trận

60

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

Trong tình hình kinh tế hiện nay Hải Phòng đã và đang tập trung phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế để xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị

cảng biển xanh, văn minh, hiện đại. Vấn đề này cần thực hiện tốt ba khâu đột phá
chiến lược, trong đó phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải bảo đảm đồng bộ,
hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có như vậy các nhà đầu tư mới có
thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam đặc biệt là Hải Phòng. Ngoài
việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, một khu đô thị với nhiều công
trình hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, thì ở đây dự án Khu đô thị
nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen - Cầu Rào 2 đã xác định được việc cần
khẩn trương cải tạo, nâng cấp hạ tầng đô thị khi dự án đi qua địa bàn hai phường
Đông Hải, Dư Hàng Kênh thuộc quận Lê Chân. Ở đó người dân đang phải sống
quanh khu bờ đầm Chung với nguồn nước tù, gây ô nhiễm môi trường, mặt khác
hai bên bờ đầm là hai nghĩa trang lâu đời cần phải di dời ra ngoài nội đô, khi đó
mới có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường và xây dựng được một đô
thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, góp phần phát triển đô thị thành phố Hải
Phòng. Có thể nói, dự án Khu đô thị nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen –
Cầu Rào 2 không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho Doanh nghiệp khi thành công mà
còn mang lại lợi ích cho xã hội là rất lớn.
Để thực hiện được dự án này Công ty đã xác định đây là một nhiệm vụ trọng
tâm cần tập trung nhiều nguồn lực với một tinh thần làm việc cao độ và sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành thành phố mới có thể hoàn thành được dự án.
Tuy Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm nhưng trong việc thực hiện dự án đầu
tư, Công ty vẫn luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý dự
án, do quy mô dự án lớn và phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng có tốt thì mới đem lại lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư của Công ty.
Với mong muốn mang lại hiệu quả từ việc thực hiện các dự án đầu tư của Công ty,

1


qua đó đóng góp một phần vào sự phát triển chung của Công ty, em chọn đề tài: "Biện

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án Khu đô thị nối đƣờng Lạch Tray với
đƣờng Hồ Sen – Cầu Rào 2 tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp thƣơng mại"
Có thể nói, đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất có đóng góp lớn cho nền
kinh tế quốc dân, do đó tiềm năng phát triển của Công ty là vô cùng lớn, nhưng để
tồn tại và phát triển thì các dự án của Công ty phải có tính hiệu quả cao. Do vậy việc
nâng cao hiệu quả dự án đầu tư là một yêu cầu bức thiết mà trong đó cần quan tâm
đặc biệt đến việc nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư, để làm được
điều này cần phải xây dựng một quy trình thống nhất với hiệu quả cao nhất cho các
dự án. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra một hướng đi hiệu quả hơn trong
công tác thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình của Công ty là cần thiết, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn liên quan đến công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng và đánh giá thực trạng, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
dự án. Đề tài sẽ làm sáng tỏ những cơ sở lý luận, thực tiễn trong công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng, nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển các nhận thức,
các quan điểm về quản lý, điều hành các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác thực hiện dự án Khu đô thị nối đường Lạch Tray với
đường Hồ Sen – Cầu Rào 2 của Công ty Cổ phần đầu tư và Xây lắp thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Dự án Khu đô thị nối đường Lạch Tray với đường Hồ
Sen – Cầu Rào 2 là một dự án lớn gồm nhiều giai đoạn và đã được triển khai trong
nhiều năm nay, vì vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu công
tác triển khai, thực hiện dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xây lắp
thương mại
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu công tác thực hiện dự án, ngoài việc tham khảo các

2



tài liệu liên quan trong lĩnh vực dự án đầu tư, đề tài còn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích đánh giá;
- Phương pháp;
-Phương pháp so sánh.
5. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư và quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây lắp thương mại, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại
chủ yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp thương mại.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tƣ và quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Công
ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp thƣơng mại.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp thƣơng mại.

3


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. Dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Hiện nay, khái niệm về dự án đang tồn tại rất nhiều và nó được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau. Nhưng chung nhất, dự án là tập hợp nhiều hoạt động mang
tính duy nhất, phức tạp, liên quan đến nhau, có mục tiêu và mục tiêu đó phải được
thực hiện, hoàn thành trong một thời gian cụ thể, với mức đầu tư nhất định và tùy
theo tính kỹ thuật, chuyên môn riêng.
Còn đầu tư là việc bỏ vốn đầu tư khi có cơ hội đầu tư vào một công trình
xây dựng nào đó để đạt được mục đích cụ thể của người bỏ vốn đầu tư với những
yêu cầu nhất định. Đầu tư xây dựng có thể là xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Tóm lại, các khái niệm về dự án đầu tư cùng nêu các yếu tố: mục đích, nguồn
lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu hay phương
tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tƣ
Một dự án đầu tư có những đặc điểm sau đây:
- Dự án luôn hướng đến một mục tiêu và kết quả cụ thể.
Các dự án đầu tư phải xác định được kết quả. Mặc dù dự án là tập hợp nhiều
nhiệm vụ cần phải giải quyết để mỗi nhiệm vụ phải có một kết quả riêng biệt. Tổng
hợp các kết quả đó là hình thành nên kết quả chung của dự án. Hay có thể nói, dự
án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều phần để thực hiện và
quản lý nhưng phải thống nhất mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn
thành với chất lượng cao nhất.
- Sản phẩm của dự án mang tính đặc thù. Không như quá trình sản xuất sản
phẩm một cách liên tục, hàng loạt mà sản phẩm của dự án có tính khác biệt cao.
Đặc biệt sản phẩm, dịch vụ mà dự án đem lại là duy nhất.

4



- Dự án diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Giống như mọi thực thể
sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi thời gian, vì mỗi mục
tiêu mỗi nhu cầu chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong thời gian thực
hiện tồn tại một mục tiêu, song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời gian dự
kiến thì mục tiêu đó không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự chậm trễ nào
cũng kéo theo một chuỗi các biến cố bất lợi như: bội chi, khó tổ chức lại nguồn
lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tư...không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào
đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
- Dự án là tổng hợp các mối liên quan giữa các bộ phận quản lý chức năng
với quản lý dự án. Gồm chủ đầu tư, người sử dụng sản phẩm dự án, các trung tâm
nhà tư vấn, các đơn vị thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuỳ theo
tính chất và yêu cầu của mỗi dự án mà chủ đầu tư cần sự tham gia của các thành
phần và sự tham gia đó không nhất thiết phải giống nhau. Giữa các bộ phận quản
lý dự thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ và
mức độ tham gia của các bộ phận này cũng không giống nhau. Để đạt được mục
tiêu của dự án, nhà quản lý dự án cần duy trì tốt mối quan hệ với các bộ phận quản
lý khác.
- Môi trường hoạt động. Dự án là sự cạnh tranh lẫn nhau về tiền vốn, nhân
lực, thiết bị và thị trường sản phẩm. Một đơn vị, thành viên quản lý dự án thường
có hai thủ trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực
hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
- Tính không định và độ rủi ro cao. Khi thực hiện dự án mức đầu tư dự án
luôn đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và nguồn lao động rất lớn để có thể thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, thời gian đầu tư thường rất dài
nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao. Công tác điều hành dự án do vậy
phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải
pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo


5


cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tƣ
Có nhiều cách phân loại dự án khác nhau, tuỳ theo mục đích của công tác tổ
chức, quản lý và kế hoạch hoá vốn đầu tư, người ta lựa chọn các tiêu thức khác
nhau để phân loại, ví dụ: Theo cơ cấu tái sản xuất, Dự án đầu tư được chia làm hai
loại theo chiều rộng và theo chiều sâu; Theo các lĩnh vực hoạt động trong xã hội
thì có thể phân thành: Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,Dự án đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng...v.v. Trong
công tác quản lý các dự án đầu tư tại Việt Nam, các dự án đầu tư thường được
phân loại theo sự phân cấp quản lý và theo nguồn vốn.
- Theo phân cấp quản lý: Dự án đầu tư được phân loại thành các nhóm A, B,
C. Việc phân chia này dựa trên tổng mức đầu tư, ngành và tính chất của dự án. Các
dự án nhóm A là các dự án dự án lớn với tổng mức đầu tư lớn có tính chất quan
trọng, các dự án nhóm B có quy mô và tính chất ở mức độ trung bình, các dự án
nhỏ ở nhóm C, ví dụ: Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
điện có vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng sẽ thuộc nhóm A, từ 75 đến 1.500 tỷ đồng sẽ
thuộc nhóm B và dưới 75 tỷ đồng thuộc nhóm C. Ngoài ra, một số dự án có tầm
quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia thì được phân vào cấp đặc
biệt, một số dự án đó là: Dự án nhà máy Thủy điện Sơn La, trung tâm hội nghị
Quốc gia, tòa nhà Quốc hội... Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại
chi tiết tại phụ lục số I của nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Theo nguồn vốn: Dự án được chia theo nguồn vốn mà Dự án đó sử dụng
như: vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
Vốn tư nhân; Vốn đầu tư từ nước ngoài; Vốn khác hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều

nguồn vốn. Thông thường các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải
tuân theo các nghị định, thông tư hướng dẫn của chính phủ và các cơ quan ban
ngành, còn các dự án sử dụng nguồn vốn khác thì được khuyến khích áp dụng theo

6


các văn bản pháp luật của nhà nước như: các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
1.1.4. Các giai đoạn của một dự án đầu tƣ
Một dự án phải trải qua các giai đoạn tính từ lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc
dự án và để có kết quả tốt cần phải thực hiện tốt các giai đoạn quản lý thông qua
các công việc giám sát, đánh giá. Sự chuyển tiếp giữa các giai đoạn thường có
điểm mốc đánh dấu và một kết quả cụ thể, kèm theo những phê duyệt của chủ đầu
tư trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Các giai đoạn của dự án thường được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn xây dựng ý tưởng: Xây dựng ý tưởng là việc xác định toàn cảnh
về mục tiêu, kết quả của dự án như thế nào và cách thức thực hiện để đạt kết quả
đó. Phải tiến hành khảo sát, tổng hợp số liệu, xác định được yêu cầu và phải đánh
giá được mức độ rủi ro, tính toán nguồn lực cần có... đây là những công việc phải
triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này. Trong giai đoạn này những nội
dung được xem xét đến là mục đích, yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm
năng, mức độ chi phí, mực độ rủi ro và ước lượng các nguồn lực cần thiết. Đồng
thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và
phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn lực, kết thúc giai đoạn
này là sự phê duyệt về chủ trương thực hiện dự án.
Giai đoạn phát triển: Là giai đoạn dự án cần biết được việc thực hiện như
thế nào, đây là giai đoạn gồm những công việc phức tạp nhất của dự án. Các công
việc chủ yếu của giai đoạn này cần được thực hiện gồm: Lập được nhóm thực hiện
dự án tốt nhất, cấu trúc tổ chức như thế nào; lập kế hoạch tổng thể; lập bảng chi tiết
công việc cần thực hiện; tiến độ về thời gian thực hiện; kế hoạch nguồn vốn; kế

hoạch nguồn lực; kế hoạch chi phí... Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể
bắt đầu. Thành công của dự án phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ
lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện: Là quá trình quản lý, tố chức triển khai các nguồn lực
cần thiết, ví dụ đối với dự án xây dựng bao gồm các công việc như thiết kế tiêu
chuẩn kỹ thuật, ký kết hợp đồng, các công tác chuẩn bị cho xây dựng công trình...

7


Đây là giai đoạn cần đầu tư nhiều thời gian nhất, những công việc cần xem xét
trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm mục đích so sánh và
đánh giá để lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng. Kết thúc giai đoạn này dự án có
thể chuyển sang giai đoạn vận hành, đưa vào khai thác thử nghiệm.
Giai đoạn kết thúc: Giai đoạn kết thúc của quá trình thực hiện dự án, cần
thực hiện những công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống và
những tài liệu liên quan; tập trung đánh giá dự án và giải phóng các nguồn lực,
như: Lập kế hoạch lưu trữ các hồ sơ liên quan đến dự án; kiểm tra lại sổ sách kế
toán, tiến hành bàn giao và báo cáo; nghiệm thu dự án và đưa dự án vào sử dụng;
giải quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự án;
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm
Quân sự Mỹ lần đầu áp dụng phương pháp quản lý dự án vào năm 1950, đến
nay các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội đã nhanh chóng thích ứng và được
ứng dụng rộng rãi. Có hai nội dung cơ bản thúc đấy sự phát triển của phương pháp
quản lý dự án:
Thứ nhất: là nhu cầu ngày càng tăng những hàng hoá và dịch vụ sản xuất
phức tạp, kỹ nghệ tinh vi, trong khi khách hàng ngày càng khó tính.
Thứ hai: là kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật) ngày càng tăng.

Quản lý dự án là biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật vào các
hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án. Hay nói cách khác, quản lý dự
án là quá trình lập kế hoạch, điều phối nguồn lực, thời gian và giám sát quá trình
phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách đã được phê duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho phép.
Các dự án thường bao gồm một số quy trình liên kết với nhau, lặp đi lặp lại
và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời dự án, tác động lẫn nhau. Các giai
đoạn quản lý dự án thường tương ứng với các giai đoạn của dự án đầu tư, có năm

8


giai đoạn quản lý dự án như sau:
- Khởi tạo: Sự cấp phép cho dự án hay giai đoạn nào đó.
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là xây dựng mục tiêu của dự án và thiết lập
các phương pháp cũng như các biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó
một cách tốt nhất. Các kế hoạch cho phép tổ chức các nguồn lực cần thiết để hoàn
thành dự án và tất cả các thành viên tham gia dự án phải được thực hiện công việc
một cách nhất quán với các phương pháp đã được lựa chọn.
- Thực hiện kế hoạch: Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch
được tiến hành từ mọi tố chức, cần phải biết dẫn dắt chúng thực hiện một cách
thành công. Các công việc thực hiện bao gồm việc triển khai các nguồn tài nguyên
nhân lực và các hệ thống để đạt được bản kế hoạch tổng thể và tiến độ dự án.
- Kiểm soát: Chức năng của kiểm soát phải được áp dụng cho tất cả các giai
đoạn của công việc, nhằm đạt được những mục tiêu chung khi xây dựng dự án như
đã chỉ định. Theo dõi thời gian bằng cách kiểm soát sự phát triển của dự án theo
tiến độ, theo dõi chi phí thông qua một hệ thống dựa vào ngân quỹ của dự án. Hệ
thống báo cáo của dự án thông báo đều đặn cho những thành viên chính của dự án
và các kết quả của hệ thống kiểm soát dự án một cách chi tiết.

- Kết thúc: Đạt được ký kết hoàn tất từ chủ đầu tư và đưa dự án hoặc giai
đoạn đó đến một kết thúc theo thứ tự.
Sơ đồ và mối quan hệ của các giai đoạn quản lý dự án (xem hình 1.1)
Lập kế hoạch

Khởi tạo

Kiểm soát

Thực hiện

Kết thúc
Hình 1.1 Các giai đoạn quản lý dự án
9


1.2.2. Bản chất của quản lý dự án
Bản chất của quản lý dự án chính là sự điều khiển (Cybemetics) một hệ
thống lớn trên cơ sở 3 thành phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp
hài hòa 3 thành phần trên cho ta sự quản lý dự án tối ưu (xem hình 1.2).

Hình 1.2 Sơ đồ mô tả bản chất của quá trình quản lý dự án
Trong hệ thống, con người được gọi là “kỹ năng mềm” còn phương tiện gọi
là “kỹ năng cứng”
1.2.3. Mục tiêu của quản lý dự án
Mỗi dự án có đều có một mục tiêu tổng quan nhằm đưa ra định hướng hoạt
động. Mục tiêu của dự án xác định kết quả cuối cùng, chỉ ra một cách rõ ràng cần
phải hoàn thành cái gì, đồng thời trả lời các câu hỏi liên quan đến quy mô và mục
đích của dự án. Ví dụ, dự án nhà máy thủy điện có mục tiêu là xây dựng nhà máy
sản xuất điện năng dựa vào nguồn thủy năng của các con sông, suối. Trong công

tác quản lý dụ án việc xác định mục tiêu phải đáp ứng đuợc tiêu chuấn SMART:
- Cụ thể (Speciíĩc):
- Định lượng được (Measurable)
- Phân công được (Assignable) - Khả thi (Attainable, achievable)
- Hiện thực (Realistic) - Phù hợp (Relevant)
- Có thời hạn (Time-related)
- Tùy vào quy mô dự án, tính chất dự án và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế
xã hội của từng quốc gia mà mỗi nước, mỗi tố chức có những mục tiêu quản lý
khác nhau. Tuy nhiên, Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành

10


các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
- Về mặt toán học, bốn vấn đề này liên quan với nhau theo công thức sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó:
C: Chi phí
P: Hoàn thành công việc (kết quả)
T: yếu tố thời gian.
S: Phạm vi dự án.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Mức độ quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa
các thời kỳ đối với từng dự án nhưng kết quả đạt được đối với yếu tố này thường
phải chấp nhận mất đi một trong hai yếu tố kia. Trong quá trình quản lý dự án
thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu dự án, là việc phải mất đi một yếu
tố nào đó để thực hiện tốt hơn các yếu tố kia trong ràng buộc không gian và thời
gian. Nếu tiến độ dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi yếu tố.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan mà công việc dự

án thường có nhiều thay đổi nên việc phải đánh đổi mục tiêu là một kỹ năng quan
trọng của nhà quản lý dự án. Trong quá trình quản lý dự án các nhà quản lý luôn hy
vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các yếu tố quản lý dự án.
1.2.4. Tác dụng của việc quản lý dự án
Mặc dù quản lý dự án đòi hỏi sự quyết tâm, sức mạnh có tính tập thể và yêu
cầu hợp tác ... nhưng tác dụng của nó rất lớn. Quản lý dự án có những tác dụng
như: Gắn kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án; Tạo điều kiện cho việc liên
hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản lý dự án với khách hàng và nhà cung
cấp đầu vào cho dự án; Phát huy sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách
nhiệm của các thành viên tham gia dự án; Tạo cơ hội phát hiện sớm những khó
khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc các
điều kiện không dự đoán được; Thuận lợi cho việc đàm phát trực tiếp giữa các bên

11


liên quan để giải quyết nhũng bất đồng nảy sinh; Tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên, công tác quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Như các mâu
thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm của
các nhà quản lý dự nhiều khi không được thực hiện đầy đủ và vấn đề hậu của dự án
là những điểm cần được khắc phục trong công tác quản lý các dự án.
1.3. Quản lý dự án đầu tƣ
1.3.1. Các nội dung quản lý dự án đầu tƣ
a. Quản lý vĩ mô và vi mô
Quản lý vĩ mô: Quản lý vĩ mô bao gồm tống thế các biện pháp vĩ mô tác
động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự án. Trong
khi triến khai thực hiện dự án, Nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của dự
án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội.

Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nước để quản lý dự án là các chính
sách, kế hoạch, quy hoạch về tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư,
chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những quy định về chế độ kế toán, bảo hiểm,
tiền lương...
Quản lý vi mô: Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý của các hoạt
động cụ thể của dự án, nó bao gồm nhiều khâu công việc như: Lập kế hoạch, điều
phối và kiểm soát các hoạt động dự án.
Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như: Quản lý thời gian, chi phí,
nguồn vốn đầu tư, rủi ro, hoạt động mua bán... quá trình quản lý này được thực
hiện trong suốt các giai đoạn của dự án và đều phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của
hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
b. Lĩnh vực quản lý dự án
Gồm các lĩnh vực quản lý sau:
Lập kế hoạch tổng quan dự án: Là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, xác định những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian nhằm

12


hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án và chi tiết hoá các mục tiêu dự án
thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các
công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết
hợp một cách chính xác và đầy đủ. Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm: kế hoạch
tổng thể về dự án, kế hoạch tiến độ, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch phân phối
nguồn lực.
Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và
giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.
Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục
tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công
việc nào ngoài phạm vi của dự án.

Quản lý chi phí: Quản lý chi phí của dự án là quá trình dụ toán kinh phí,
giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc
tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám
sát những tiêu chuấn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản
phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực: Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ
lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin: Quản lý thông tin là đảm bảo quá trình thông tin thông
suốt một cách nhanh nhất và chính xác nhất giữa các thành viên dự án với các cấp
quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: Ai
cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho
họ bằng cách nào?
Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng
hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Quản lý hợp đồng và hoạt động
mua bán của dự án là quá trình lựa chọn, thương lượng các họp đồng, điều hành

13


việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án. Quá
trình quản lý này giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá và
dịch vụ cần thiết của các tố chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất
lượng như thế nào?
c. Quản lý theo giai đoạn dự án
Dự án là một quá trình thực hiện một cách thống nhất, thời gian thực hiện
được xác định và có độ bất định nhất định nên các tổ chức, các dự án thường được
chia thành một số giai đoạn để quản lý thực hiện. Tổng hợp các giai đoạn này được

gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án. Chu kỳ của dự án xác định thời điếm bắt
đầu, thời điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự án và xác định những công việc
nào sẽ được thực hiện trong từng giai đoạn nào và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó
cũng chỉ ra những công việc nào còn tồn tại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc về hoặc
không thuộc về phạm vi của dự án.
Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc điểm như:
Thứ nhất: Chi phí và nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự án, tăng cao
hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc.
Thứ hai: xác suất dự án thành công thấp nhất và do đó mức độ rủi ro là cao
nhất khi dự án bắt đầu thực hiện, xác suất thành công sẽ tăng lên khi dự án chuyển
sang các giai đoạn sau.
Thứ ba: Là khả năng ảnh hưởng của nhà đầu tư tới đặc tính cuối cùng của
sản phẩm dự án. Do đó, chi phí thường được đầu tư cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và
giảm mạnh khi dự án tiếp tục trong các giai đoạn sau.
1.3.2. Các mô hình quản lý dự án
Các mô hình tổ chức quản lý dự án luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi
của môi trường cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý. Những năm gần đây mô
hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý dự án nói riêng có những
thay đổi tích cực theo hướng phát triển nhiều mô hình tổ chức mới, năng động và
hiệu quả. Thực tế hiện nay, có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án, tuỳ thuộc mục
đích nghiên cứu mà phân loại các mô hình tổ chức thực hiện dự án cho phù hợp.

14


Có hai nhóm mô hình quản lý dự án.
a. Mô hình Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý
Mô hình này là do chủ đầu tư tự thực hiện hoặc lập ra ban quản lý dự án để
quản lý việc thực hiện các công việc của dự án theo sự ủy quyền, nếu chủ đầu tư có
đủ điều kiện về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với dự án đầu tư (Xem hình 1.3)

Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, đơn giảnvề
kỹ thuật và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư phải có
đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quán lý dự án.
Nhược điểm cơ bản của hình thức này là chủ đầu tư không có chuyên môn
trong lĩnh vực đầu tư sẽ không thể quản lý được, để giải quyết nhược điểm này,
chủ đầu tư cần phải thuê các chuyên gia làmcố vấn chuyên môn để đảmbảo các
mục tiêu của quản lý dự án đầu tư.
Chủ đầu tư

Chuyên gia quản
lý dự án (cố vấn)

Tổ chức thực
hiện dự án I

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án III

Tổ chức thực
hiện dự án IV

Hình 1.3 Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án.
b. Mô hình chủ nhiệm điều hành
Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án là mô hình tổ chức quản lý trong đó chủ
đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý
có năng lực chuyên môn để điều hành dự án và họ được đại diện toàn quyền trong
mọi hoạt động thực tiễn dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc


15


lập, có năng lực quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ
quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư về thực hiện dự án mà
liên quan đến các đơn vị thực hiện sẽ được triên khai thông qua chủ nhiệm điêu
hành dự án. Mô hình này thường áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất
phức tạp (Xem hình 1.4).
Hình thức này có ưu điểm là mang tính chuyên nghiệp, các tổ chức tư vấn
quản lý dự án là các pháp nhân hành nghề theo luật định, có đăng ký hoạt động,
đóng thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chuyên môn và trách nhiệm của
mình. Đây là một hình thức dịch vụ mới có trong nền kinh tế thị trường, cần được
khuyến khích áp dụng. Tuy nhiên, do thói quen muốn tự làm, tự cho rằng quản lý
và lãnh đạo ai cũng làm được, nên các Chủ đầu tư chưa thích lựa chọn hình thức
này, Vì vậy, các văn bản pháp luật phải quy định rõ trường họp nào thì bắt buộc
phải dùng hình thức này.
Chủ đầu tư

Chủ nhiệm
điều hành dự án

Tổ chức thực
hiện dự án I

Lập dự
toán

Khảo sát


Tổ chức thực
hiện dự án II

Thiết kế

............

Xây lắp

Hình 1.4. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.
c. Mô hình chìa khóa trao tay
Là hình thức tổ chức mà trong đó nhà quản lý dự án không chỉ là đại diện
toàn quyền của chủ đầu tư mà còn là chủ dư án.
Mô hình này cho phép tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu thực hiện

16


toàn bộ dự án, khác với mô hình chủ nhiệm điều hành, giờ đây mọi trách nhiệm
được giao cho nhà quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với
việc thực hiện dự án. Trong trường hợp nhà quản lý dự án không chỉ được giao
toàn quyền thực hiện mà còn được phép cho người khác nhận thầu từng phần việc
trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ như chủ điều hành dự án, trong trường hợp
này bên quản lý dự án không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản lý
dự án chuyên nghiệp (Xem hình 1.5).
Chủ đầu tư

Thuê tư vấn hoặc tự lập
dự án
Chọn tổng thầu (Chủ

nhiệm điều hành DA)

Tổ chức thực
hiện dự án I

Khảo sát

Tổ chức thực
hiện dự án II

Thiết kế

Xây lắp

Thuê thầu
phụ A

Hình 1.5. Mô hình tô chức chìa khoá trao tay.
1.3.3. Nội dung, Đặc điểm và các giai đoạn của quản lý dự án đầu tƣ
a. Đặc điểm công tác quản lý dự án đầu tƣ
Dự án đầu tư xây dựng là một loại dự án phổ biến nhất trong các loại dự án,
trong đó bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng cơ bản và dự án cải tạo kỹ thuật. Dự án
xây dựng là loại công việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất
định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và thực thi. Dự án xây dựng

17


có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Dự án xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình

đơn lẻ có mối liên hệ với nhau, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất
trong quá trình xây dựng trên phạm vi thiết kế tổng thể hoặc thiết kế sơ bộ.
Thứ hai: Dự án đầu tư xây dựng công trình coi việc hình thành tài sản cố
định là một mục tiêu đặc biệt trong một số điều kiện ràng buộc về thời gian, nghĩa
là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng;
Ràng buộc về nguồn lực, nghĩa là một dự án xây dựng phải có được mục tiêu nhất
định về tống mức đầu tư; Ràng buộc về chất lượng, nghĩa là dự án xây dựng phải
có mục tiêu dự định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật, và hiệu quả sử dụng.
Thứ ba: Dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo một trình tự và trải
qua quá trình xây dựng đặc biệt. Dự án xây dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ
lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án,
đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình
hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
Thứ tư: Mỗi dự án xây dựng công trình đều có tính đặc trưng riêng biệt lại
được thực hiện trong những điều kiện khác nhau về cả địa điểm, thời gian và
không gian. Tuy nhiên, mỗi dự án vẫn cần thiết có một cơ cấu phân chia công việc
thành các phần việc khác nhau và tạo nên mối liên kết để có thể nhận biết và hành
động trong phạm vi hiểu biết và kinh nghiệm tích lũy. Các phần việc này có thể
phối hợp với nhau theo nhiều cách khác nhau sao cho kết quả đạt được tương ứng
với dự tính trong kế hoạch. Môi trường bên ngoài mà dự án đang tồn tại khác biệt
với mỗi tổ chức, nó tạo sức ép khác nhau lên dự án, hay mỗi dự án đều có cơ cấu
yếu tố không gian, thời gian, ý tưởng và điều kiện tự nhiên khác nhau.
b. Các giai đoạn của công tác quản lý dự án đầu tƣ
* Theo thông lệ quốc tế
Theo thông lệ quốc tế và tìm hiểu một số nước như: Mỹ, Singapore... cho
thấy quá trình đầu tư xây dựng công trình thường được chia thành 3 giai đoạn lớn
và bao gồm 9 bước nhỏ. Các giai đoạn đó lần lượt là:

18



×