Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Biện pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hoá gia công, sản xuất xuất khẩu tại cục hải quan thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn "Biện pháp tăng cường công tác quản lý Nhà
nước đối với hàng hoá gia công, sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan Thành phố
Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn nguồn
cung cấp. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được
công bố trong kỳ bất công trình nào khác trước đây.
Hải Phòng, ngày 14 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Tô Thị Thu Hƣơng

1


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đặng Công
Xưởng. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy đã hướng dẫn và có ý kiến
chỉ dẫn quý báu trong quá trình em làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo, các cán bộ thuộc Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam đã tạo điều kiện trong cho em trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại Trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã động viên và giúp đỡ để em hoàn thành bài luận văn này.
Hải Phòng, ngày 14 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Tô Thị Thu Hƣơng


2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................ 8
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG - SẢN XUẤT XUẤT
KHẨU ......................................................................................................... 15
1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu ........................ 15
1.1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công .................................................... 15
1.1.2. Lý luận chung về sản xuất xuất khẩu .................................................... 20
1.1.3. Phân biệt hàng hóa gia công và hàng hóa sản xuất xuất khẩu................. 21
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công - sản
xuất xuất khẩu .............................................................................................. 22
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công - sản
xuất xuất khẩu .............................................................................................. 22
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công - sản
xuất xuất khẩu .............................................................................................. 24
1.2. Sự cấp thiết về việc đẩy mạnh quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan đối
với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu .................................................... 25
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu .................................................... 28
1.3.1. Tiêu chí về bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa gia công - sản xuất xuất khẩu .................................................................. 28
1.3.2. Tiêu chí về hệ thống các văn bản liên quan đến quản lý Nhà nước về hải

quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu ...................................... 29
1.3.3. Tiêu chí về tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu .............................................. 29
1.3.4. Tiêu chí về hoạt động thanh tra , kiểm tra quá trình quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu ................................ 30
1.4. Các cơ sở pháp lý liên quan đến QLNN đối với hàng hóa gia công - sản xuất
xuất khẩu ..................................................................................................... 31
1.5. Kinh nghiệm QLNN về hải quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất
khẩu của thế giới và trong nước..................................................................... 32
3


1.5.1. Kinh nghiệm QLNN về hải quan đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất
khẩu của thế giới .......................................................................................... 32
1.5.2. Kinh nghiệm QLNN về hải quan đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất
khẩu ở trong nước......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG – SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG................................. 34
2.1. Khái quát về Cục Hải quan thành phố Hải phòng ..................................... 34
2.1.1. Sơ lươ ̣c về lich
̣ sử hi ǹ h thành và phát triể n của Cu ̣c Hải quan Thành phố
Hải Phòng .................................................................................................... 34
2.1.2. Khái quát sơ đồ bộ máy tổ chức cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
.......... 37
2.1.3. Kết quả hoạt động trong các lĩnh vực công tác của Cục Hải quan Thành
phố Hải phòng .............................................................................................. 31
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hàng hóa gia công sản xuất xuất khẩu thông qua việc phân tích các tiêu chí hiệ u lực hiê ̣u quả ...... 35
2.2.1. Thực tra ̣ng vể tổ chức bô ̣ máy quản lý Nhà nước đố i với hàng hóa gia
công - sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ................ 35

2.2.2. Thực trạng về hệ thống văn bản liên quan đến quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu ...................................... 45
2.2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện nội dung quản lý Nhà nước đối với hàng
hóa gia công - sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ..... 47
2.2.4. Thực trạng về hoạt động thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý Nhà nước
đối với hàng hóa gia công – sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố
Hải Phòng .................................................................................................... 50
2.3. Đánh giá tình hình QLNN đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu
của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng........................................................ 50
2.3.1. Thành tựu trong QLNN đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu
của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng........................................................ 50
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong trong QLNN đối với hàng hóa gia công sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ........................... 51
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại trong QLNN đối với hàng hóa gia công - sản
xuấ t xuấ t khẩ u của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ................................. 53
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG - SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG................................. 55
3.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hàng hóa gia
công – sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ................. 55
4


3.1.1. Dự báo về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp gia
công – sản xuất xuất khẩu thuộc quản lý của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
đến năm 2020 ............................................................................................... 55
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu của chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020
.................................................................................................................... 58
3.1.3. Định hướng tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hàng hóa gia
công – sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ................. 60
3.2. Các biện pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hàng hoá gia

công – sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ................. 64
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đối với hàng hoá gia công – sản xuất
xuất khẩu của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ......................................... 64
3.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với
hàng hóa gia công – sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
.................................................................................................................... 69
3.2.3. Triển khai công tác thu thập thông tin để nâng cao năng lực quản lý rủi ro
đối với các doanh nghiệp gia công – sản xuất xuất khẩu ................................. 74
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho công tác quản lý
Nhà nước đối với hàng hoá gia công – sản xuất xuất khẩu .............................. 77
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa
gia công – sản xuất xuất khẩu........................................................................ 79
3.2.5. Một số biện pháp khác......................................................................... 80
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ......................................................................... 82
1. Kết luận.................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 85

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chƣ̃ viế t
tắ t

Diễn giải

AFTA

Khu vực tự do thương mại ASEAN


APEC

Diễn đàn Kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNTT

Công nghệ thông tin

CBCC

Cán bộ công chức

CBL

Chống buôn lậu

CK

Cửa khẩu

CNH

Công nghiệp hoá

DN


Doanh nghiệp

HĐH

Hiện đại hóa

HQĐT

Hải quan điện tử

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

KSHQ

Kiểm soát hải quan

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

NSNN

Ngân sách nhà nước


QLNN

Quản lý nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

TP

Thành phố

TCCB

Tổ chức cán bộ

VNACCS

Hệ thống thông quan điện tử tự động

VPHC

Vi phạm hành chính

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO


Tổ chức Thương mại thế giới

XLVP

Xử lý vi phạm

XNK

Xuất nhập khẩu

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
2.1

Tên bảng
Tổng kết kết quả một số lĩnh vực của cục Hải quan
Thành phố Hải phòng giai đoạn 2010 - 2014

Số trang
32

Trình độ CBCC QLNN đối với hàng gia công - sản
2.2

xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải


39

Phòng (tính đến thời điểm 31/12/2014)
2.3

Nguồn nhân lực của Cục Hải quan Thành phố Hải
phòng giai đoạn 2010 - 2014

40

Kim ngạch nhập khẩu, xuất khẩu của hàng hoá gia
2.4

công – sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan Thành

50

phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014
Tình hình thanh tra, kiểm tra đối với hàng hóa gia
2.5

công – sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014

7

52



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Số trang

sơ đồ
2.1

Sơ đồ về bộ máy quản lý của Cục Hải quan
Thành phố Hải Phòng

27

Sơ đồ bộ máy quản lý hàng hóa gia công – sản
2.2

xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan thành phố

38

Hải Phòng
Sơ đồ quy tri ǹ h nghiê ̣p vu ̣ quản lý Nhà nước
2.3

đố i với hàng hóa gia côn g - sản xuất xuất khẩu

48


tại Cục Hải quan Thành phố Hải P hòng
Sơ đồ mô hình bộ máy quản lý Nhà nước đối
3.2

với hàng hóa gia công – sản xuất xuất khẩu tại

65

Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
Sơ đồ chương trình quản lý đố i với nguyên vật
3.3

liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu và sản phẩm
xuấ t khẩ u

8

69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

2.1

Tên biểu đồ
Trình độ chuyên môn của CBCC của Cục
Hải quan Thành phố Hải Phòng


Số trang

41

Trình đô chuyên môn của CBCC thực hiện
2.2

QLNN đối với hàng hóa gia công - sản
xuấ t xuấ t khẩ u của Cục Hải quan Thành

41

phố Hải Phòng

2.3

Trình độ tin học của CBCC của Cục Hải
quan Thành phố Hải Phòng

43

Trình độ tin học của CBCC QLNN đố i với
2.4

hàng hóa gia công

- sản xuất xuất khẩu

của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng


9

43


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gầ n đây , Viê ̣t Nam đang trên đà hô ̣i nhâ ̣p kinh tế thế giới , với
mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm khai
thác lợi thế về sức lao động, nguồn tài nguyên trong nước. Nhà nước đã có
những chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động gia công và sản xuất xuất
khẩu, cụ thể Luật Thuế xuất nhập khẩu 2005 quy định hàng hóa gia công thuộc
đối tượng miễn thuế, hàng hóa nhập sản xuất để xuất khẩu là đối tượng hoàn
thuế, không thu thuế. Chính sách này đã tạo điều kiện cho rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bao gồm nhập nguyên
liệu, vật tư, máy móc thiết bị để gia công, sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
Nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu là hoạt động kinh
tế đối ngoại rất đa dạng và phong phú, do đó trong bài luận văn này xin tâp
trung nghiên cứu đi sâu vào làm rõ hoạt động nhập nguyên liệu để sản xuất xuất
khẩu, gọi là “sản xuất xuất khẩu”.
Cùng với sự phát triển của sản xuất xuất khẩu, gia công quốc tế cũng là một
phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi trong thương
mại quốc tế. Ở Việt Nam, gia công quốc tế chủ yếu là hoạt động nhận gia công
hàng hoá cho thương nhân nước ngoài. Hoạt động này đã có từ lâu và hiện nay
đang phát triển mạnh mẽ, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu, đẩy nhanh
quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta.Vì vậy, trong bài viết này chỉ đề cập
tới vấn đề nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, gọi là “gia
công”.
Để hoạt động gia công hàng hoá ngày càng phát triển, các quy định quản lý

Nhà nước về hải quan cần tạo một hành lang pháp lý thuận lợi cho các thương
nhân và phù hợp với các chuẩn mực của luật pháp quốc tế. Trong những năm
qua công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hoá gia công cho
thương nhân nước ngoài đã có nhiều thuận lợi, thúc đẩy hoạt động gia công
10


phát triển. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động gia công còn bộc lộ nhiều bất
cập như văn bản pháp luật điều chỉnh chưa thống nhất, đồng bộ, thậm chí quy
định chồng chéo; hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu chưa đảm bảo chất lượng; chưa
quy định rõ ràng về quyền và trách nhiệm của thương nhân nước ngoài đặt gia
công; việc tổ chức thực hiện và đảm bảo thực hiện pháp luật còn chưa đạt mục
tiêu, mục đích, hiệu quả quản lý đặt ra; nên chưa thật sự mở đường cho hoạt
động nhận gia công phát triển vững chắc nhằm từng bước nâng cao khả năng
cạnh tranh về gia công xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Mặt
khác, cũng chính từ những hạn chế trong các quy định về quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài đã bị một số
doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại, gây thất thu cho NSNN và ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Xuất phát từ những lý do này, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu của
Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này như:
-ThS. Nguyễn Thị Nga: “Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế năm 2007”.
- Đề tài: “Gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về Hải quan tại Việt
Nam”. Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế (1998) Trường Đại học ngoại thương
của Lương Thị Yên. Đề tài đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản

lý đối với hoạt động gia công hàng hóa; tình trạng tồn đọng hợp đồng gia công
không thanh khoản gây thất thu cho NSNN.
Nhìn chung, các đề tài đã được công bố trên đây ở mức độ khác nhau đã đề
cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức, hoạt động của Hải
quan trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước đối với hàng hoá gia công cho
11


thương nhân nước ngoài và sản xuất xuất khẩu tại Việt Nam. Tuy nhiên đến nay
chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề quản lý Nhà
nước về hải quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng, đặc biệt là trong thời kỳ ngành Hải quan nói chung
và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nói riêng đang đẩy mạnh cải cách hiện
đại hoá.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá được những hạn chế
trong các quy định của pháp luật hiện hành, của bộ máy tổ chức và cách thức tổ
chức thực hiện quản lý Nhà nước đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu
tại Việt Nam của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện các vấn đề này trong thời gian tới.
3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở lý luận cơ bản và thực trạng quản lý Nhà nước đối
với hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để tăng
cường quản lý Nhà nước đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu của Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng.
Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp luật về gia công hàng hóa - sản
xuất xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay và hoạt động quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề quản lý Nhà nước đối với hàng hoá gia công sản xuất xuất khẩu tại Việt Nam tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng từ năm
2010 đến năm 2014. Luận văn không nghiên cứu vấn đề quản lý Nhà nước về

hải quan đối với hoạt động đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài, hoạt động gia
công hàng hoá giữa các thương nhân trong nước và hoạt động sản xuất hàng
trong nước để xuất kinh doanh.

12


4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, trong
đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá
từng vấn đề cụ thể, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn dựa trên quan điểm của
Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, luận văn còn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so
sánh sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của Cục Hải quan
Thành phố Hải Phòng, thông tin thu đư ợc từ các website, sách, báo.... để kết
hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn. Từ đó, có cái nhìn cụ thể hơn về
quản lý Hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt khoa học: Luận văn làm sáng tỏ và góp phần làm phong phú thêm
những vấn đề lý luận của hoàn thiện pháp luật quản lý Nhà nước về hải quan đối
với hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản
quản lý Nhà nước đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu của Cục Hải
quan Thành phố Hải Phòng để từ đó đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với hàng hoá gia công sản xuất xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài của Cục Hải quan Thành phố
Hải Phòng trong tương lai. Luận văn là một tài liệu cần thiết cho cán bộ làm
công tác nghiên cứu và xây dựng chính sách về quản lý hoạt động gia công - sản
xuất xuất khẩu tại Việt nam của các cơ quan quản lý Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

13


Chương 1: Tổng quan về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan đối với
hàng hoá gia công - sản xuất xuất khẩu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hàng hoá
gia công - sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hàng
hoá gia công - sản xuất xuất khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.

14


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG - SẢN XUẤT
XUẤT KHẨU
1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu
1.1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công
1.1.1.1. Khái niệm gia công, gia công quốc tế
Gia công trong thương mại là phương thức giao dịch, trong đó bên đặt gia
công cung cấp nguyên vật liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật và thiết bị máy
móc, bên nhận gia công tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và nhận được
một khoản tiền công tương ứng với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm
đó. Khoản tiền này được gọi là phí gia công.
Đặc điểm của phương thức gia công trong thương mại là hoạt động sản xuất
gắn liền với tiêu thụ hàng hoá, bên đặt gia công là nơi cung cấp nguyên vật liệu

đồng thời cũng là nơi chịu trách nhiệm tiêu thụ hàng hoá.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), tập 2 do Nhà xuất bản Từ điển
bách khoa phát hành năm 2002, thì “Gia công quốc tế là phương thức hợp tác
sản xuất và trao đổi hàng hoá giữa các nước, theo đó nước nhận gia công nhận
nguyên liệu hoặc nhiên liệu và có thể cả thiết bị, máy móc của nước gia công để
sản xuất ra những thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ thể và giao
những thành phẩm đó cho nước gia công với những điều kiện do hai bên thoả
thuận. Tiền công được trả bằng tiền hoặc hàng”. [51,tr.95].
Bởi vậy, có thể nói gia công quốc tế là hoạt động gia công vượt khỏi biên
giới quốc gia.
Cụ thể hơn là bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên liệu , vật tư hoặc
chỉ giao nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm; có thể bao gồm cả máy
móc thiết bị cho bên đặt gia công. Trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu
chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một
địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên
15


hoá đơn. Bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau
đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công về số
lượng, chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì
giao lại cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí theo thoả thuận từ trước.
1.1.1.2. Vấn đề nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Nhận gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (trong
luận văn này gọi là “ gia công”) là một trong những hình thức gia công quốc tế
mà trong đó bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam (kể cả thương nhân có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
Các yếu tố đầu vào sản xuất trong hoạt động gia công có thể thông qua nhập
khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu để thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu, cung cấp tiền công và chi phí

khác mang lại. Thực chất nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam là hình thức xuất khẩu lao động nhưng dưới dạng sử dụng thể hiện trong
hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Nhận gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm
các đặc điểm dưới đây :
Thứ nhất, hoạt động gia công phải trải qua ít nhất một công đoạn trong quá
trình sản xuất. Điều này có nghĩa là bên nhận gia công chịu trách nhiệm toàn bộ
hay một phần của chu trình sản xuất ra sản phẩm gia công.
Thứ hai, nguyên liệu vật tư và sản phẩm được gia công thuộc quyền sở hữu
của bên đặt gia công. Bên nhận gia công không phải chịu trách nhiệm để mua
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ hợp đồng gia công mà toàn bộ
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị sẽ do bên đặt gia công cung cấp. Bên nhận
gia công tiết kiệm được chi phí đầu vào cho một quá trình sản xuất. Đồng thời
tranh thủ được khoa học công nghệ hoặc bí quyết sản xuất kinh doanh của đối
tác nước ngoài. Bên nhận gia công cũng không phải quan tâm về vấn đề tìm
16


kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra vì toàn bộ sản phẩm hoàn chỉnh sẽ do
bên đặt gia công nhận lại và phân phối đến các thị trường có nhu cầu tiêu dùng.
Thứ ba, Cơ quan Hải quan có trách nhiê ̣m kiểm tra , giám sát và quản li ́ , từ
khi nhập khẩu nguyên liệu , vật tư, máy móc, thiết bị đến khi xuất khẩu sản phẩm
của hàng hóa gia công . Chủ thể tham gia hợp đồng gia công là các thương nhân
có quốc tịch khác nhau vì thế luôn có sự vận động của hàng hóa qua biên giới
quốc gia và hàng hoá đó phải chịu sự quản lý Nhà nước về hải quan.
Thứ tư, hàng hoá nhận gia công không thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu. Vì nguyên vật liệu khi nhập khẩu
đều nhằm mục đích sản xuất ra sản phẩm để xuất khẩu trả cho phía nước ngoài
mà không tiêu thụ trong nước.
1.1.1.3. Phân loại hoạt động gia công

Căn cứ mu ̣c đi ć h cu ̣ thể, người ta phân loa ̣i hoa ̣t đô ̣ng gia công bằ ng các tiêu
chí dưới đây:
- Về mặt sở hữu nguyên liệu : Hoạt động gia công bao gồ m hai hình thức
chủ yếu sau:
+ Giao nguyên liệu, trả tiền công và nhận sản phẩm.
+ Mua đứt bán đoạn: Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận
gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo

, mua lại sản phẩm cho bên đặt gia

công. Uư điể m của hi ̀nh thức này là bên đặt gia công không bị ứ đọng vốn.
Ngoài ra người ta còn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia
công chỉ giao nguyên liệu chính, còn bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
- Về mức độ cung cấp nguyên liệu : Hoạt động gia công bao gồ m theo ba
hình thức:
+ Bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm: Trong
các lô hàng đều có định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng sản phẩm theo
thoả thuận trong hợp đồng gia công. Người nhận gia công tổ chức sản xuất theo
đúng mẫu của bên đặt gia công và giao lại sản phẩm.

17


+ Bên đặt gia công giao nguyên liệu chính theo định mức, bên nhận gia
công tự khai thác nguyên liệu phụ theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công.
+ Bên đặt gia công không giao nguyên liệu, vật tư; bên nhận gia công tự lo
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm để sản xuất hàng hoá theo yêu cầu.
- Về giá gia công, hoạt động gia công đươ ̣c chia thành hai hình thức :
+ Hợp đồng gia công thực chi , thực thanh : Nghĩa là bỏ ra bao nhiêu cho
việc gia công thì thanh toán bấy nhiê ,có bao gồm tiền thù lao gia công.

+ Hợp đồng khoán gọn: Khoán luôn số tiền, xác định giá định mức cho mỗi
sản phẩm (Target price), bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi
phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì hai bên vẫn thanh toán
với nhau theo giá định mức đó. Ngoài ra người ta còn áp dụng phương pháp tính
theo công suất dự kiến.
- Về số bên tham gia: Người ta chia thành hai loại hoạt động gia công :
+ Gia công hai bên: Trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên nhận
gia công.
+ Gia công nhiều bên (gia công chuyển tiếp): Trong đó bên nhận gia công
là một số thương nhân mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia
công của đơn vị sau và bên đặt gia công có thể chỉ có một và cũng có thể nhiều
hơn một hợp đồng gia công.
1.1.1.4. Vai trò của gia công
Hoạt động gia công đóng vai trò vô cùng quan

trọng trong nền kinh tế ,

trong đó có thể nói tới các chức năng chi ́nh dưới đây:
Thứ nhất, hoạt động gia công có vai trò góp phần làm ổn định môi trường
kinh tế xã hội. Đối với hoạt động gia công, các thương nhân cần thiết phải tuyển
dụng lao động để làm việc,chính điều này đã tạo công ăn việc làm cho một lượng
lao động trong nước,tạo điều kiện kinh tế cũng như nâng cao đời sống xã hội.
Thứ hai, hoạt động gia công góp phần cho hàng hoá Việt Nam ngày càng
thâm nhập thị trường quốc tế - thị trường có yêu cầu khắt khe về chất lượng, giá
18


cả, mẫu mã hàng hoá. Để xây dựng được thương hiệu cũng như tạo dựng niềm
tin, chỗ đứng đòi hỏi một quá trình phấn đấu của thương nhân. Khi thực hiện
hợp đồng gia công, các thương nhân không phải cung cấp nguồn vốn để nhập

khẩu nguyên liệu, vật tư, điều này thích hợp với khả năng của thương nhân Việt
Nam; ngoài ra trong nhiều hợp đồng gia công, phía nước ngoài cung cấp và đáp
ứng cả máy móc, thiết bị và chuyên gia tư vấn. Điều này giúp thương nhân Việt
Nam giảm thiểu chi phí vì không phải quan tâm tới vấn đề giới thiệu và quảng
cáo sản phẩm và tiêu thụ hàng hoá.
Thứ ba, hoạt động gia công tạo điều kiện khai thác tối ưu hóa nguồn nguyên
liệu có sẵn trong nước phục vụ xuất khẩu. Quy định cho phép thương nhân gia
công có thể mua một phần nguyên liệu trong nước chỉ khi đáp ứng yêu cầu chất
lượng của nước ngoài. Đây là một thuận lợi lớn cho thương nhân Việt Nam vì
góp phần thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ nguyên liệu sản xuất trong nước. Vì trường
hợp xuất khẩu trực tiếp nguyên liệu đó ra nước ngoài thì hiệu quả kinh tế thấp và
khó khăn trong vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Thứ tư, hoạt động gia công nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động gia công, thương nhân tham gia mạnh mẽ vào quá trình
phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành, từng
lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động gia công đủ mạnh dẫn tới việc khẳng định vị
trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Chính vì khả năng đem lại các lợi ích to lớn trên nhiều mặt như vậy nên
nhận gia công phát triển ngày càng mạnh mẽ trên thị trường quốc tế hiện nay.
Không chỉ với các nền kinh tế đang phát triển mà cả đối với các nước công
nghiệp phát triển thì phương thức gia công cũng vẫn được triệt để áp dụng nhằm
khai thác tối đa những lợi ích đa dạng mà phương thức này đem lại.

19


1.1.2. Lý luận chung về sản xuất xuất khẩu
1.1.2.1. Khái niệm về sản xuất xuất khẩu
Nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, trong bài luận văn
này gọi tắt là “sản xuất xuất khẩu” là một phương thức kinh doanh xuất nhập

khẩu mà trong đó nhà sản xuất nhập khẩu nguyên vật liệu về để sản xuất, chế
biến ra sản phẩm xuất khẩu. Hình thức này chính là loại hình mua đứt bán đoạn,
có nghĩa là doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm
được sản xuất từ nguyên vật liệu đó. Cơ sở pháp lý của phương thức này bao
gồm hai hợp đồng riêng biệt, đó là: hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu và hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại hàng hóa sản xuất xuất khẩu
Hàng hóa sản xuất xuất khẩu bao gồm hai loại chính sau:
- Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên vật liệu nhập khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ một phần nguyên vật liệu nhập khẩu
và một phần nguyên vật liệu mua trong nước.
1.1.2.3. Vai trò của sản xuất xuất khẩu
Một là, sản xuất xuất khẩu có vai trò quan trọng cho nguồn thu NSNN.
Trong các nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách quốc gia có một số nguồn thu chính
như: xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, đầu tư nước ngoài…
Hai là, sản xuất xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Có một thực tế rằng, ngày nay các nước chậm và đang phát triển đang phải
phụ thuộc rất nhiều vào các nước phát triển. Điển hình là việc phải nhập khẩu rất
nhiều các thiết bị máy móc, kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ tiên tiến ,nguyên
phụ liệu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng ... Tuy nhiên, nếu kéo dài sự phụ
thuộc này sẽ tạo ra một hệ lụy vô cùng nguy hiểm cho tương lai của mỗi quốc
gia, đòi hỏi phải có những phương hướng chiến lược hợp lý.

20


Ba là, sản xuất xuất khẩu là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Bốn là, sản xuất xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và nâng

cao hiệu quả của nền kinh tế trong quan hệ thương mại quốc tế.
1.1.3. Phân biệt hàng hóa gia công và hàng hóa sản xuất xuất khẩu
Gia công hàng hóa và sản xuấ t xuấ t khẩ u vừa có những điể m chung vừa có
những điể m riêng biê ̣t , đă ̣c trưng cho từng loa ̣i hi ǹ h.
- Điểm giố ng nhau đó là hai loa ̣i

hình này có những điểm chung về bản

chấ t và quy tri ǹ h hoa ̣t đô ̣ng:
+ Về bản chấ t : Gia công hàng hóa và sản xuấ t xuấ t khẩ u đề u là hi ǹ h thức
xuấ t khẩ u lao đô ̣ng ta ̣i chỗ .
+ Về quy tri ǹ h hoa ̣t đô ̣ng: Hai loa ̣i hi ǹ h trên đề u trải qua các công đoa ̣n như
nhâ ̣p khẩ u nguyên vâ ̣t liê ̣u - sản xuất chế biến sản phẩm - xuấ t khẩ u sản phẩ m .
- Điểm khác nhau đó là:
+ Về ti ́nh đô ̣c lâ ̣p tự chủ của chủ thể kinh doanh : Trong phương thức gia
công hàng hóa , bên nhâ ̣n gia công phu ̣ thuô ̣c vào bên đă ̣t gia công về hi ̀nh thức
mẫu mã hàng hóa , nguyên vâ ̣t liê ̣u , số lươ ̣ng hàng hóa , thị trường xuất khẩu
hàng hóa... Còn trong phương thức sản xuất xuất khẩu hàng hóa , người mua và
người bán hoàn toàn

đô ̣c lâ ̣p với nhau , nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu

nguyên vâ ̣t liê ̣u của những doanh nghiê ̣p ở những nước khác nhau và xuấ t khẩ u
bán sản phẩm của mình cho một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những
nước khác nhau.
+ Về chính sách tài chính , chính sách thuế quan : Viê ̣t Nam và nhiề u nước
trên thế giới có những ưu đaĩ trong viê ̣c áp dụng chi ń h sách cho phép miễn thuế
nhâ ̣p khẩ u đố i với nguyên liê ̣u nhâ ̣p khẩ u để gia công hàng xuấ t khẩ u

. Đối với


tấ t cả hi ̀nh thức mua bán nguyên vâ ̣t liê ̣u , sản phẩm hàng hóa có thanh toán quốc
tế phải chiụ thuế xuấ t nhâ ̣p khẩ u . Ở nước ta , sản xuất xuất khẩu sẽ được hoàn
thuế nguyên vâ ̣t liê ̣u nhâ ̣p khẩ u sau khi xuấ t khẩ u sản phầ m và
đố i với sản phẩ m xuấ t khẩ u .
21

không thu thuế


1.2. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa gia công
- sản xuất xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia
công - sản xuất xuất khẩu
Về nội dung quản lý, theo quan niệm của Các-mác: “Bất kỳ lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô
tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [9, tr.125].
Nghĩa là Các-mác khẳng định rằng quản lý là nhằm phối hợp các lao động
riêng biệt để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Trong khái
niệm này, Các-mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản
lý.
Với ý nghĩa phổ biến, quản lý được hiểu là „„sự tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định
và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định”. [25, tr.52].
Nhìn chung, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản

lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc
vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp
cận của người nghiên cứu.
Về nội dung quản lý Nhà nước, theo các văn bản hiện hành, có rất nhiều
quan điểm về quản lý Nhà nước.

22


Có người cho rằng quản lý Nhà nước là sự tác động của chủ thể mang
quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới đối tượng quản lý nhằm thực
hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Có quan điểm lại nói quản lý Nhà nước là những phương diện hoạt động
nhằm thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Theo nghĩa
hẹp, trực tiếp thì quản lý Nhà nước là những hoạt động thực thi quyền hành pháp
để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật, trên cơ sở
pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước.
Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước 2010 của Học viện hành chính
thì: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực Nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội”. [26, tr.3].
Tại Điều 1 Luật Hải quan 2014 quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:
“Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cả nh
của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ
chức và hoạt động của Hải quan”. [29, tr.2].
Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hoá gia công - sản xuất xuất
khẩu cũng là hoạt động quản lý Nhà nước, có đầy đủ các đặc điểm chung của

quản lý Nhà nước, đồng thời lại có những đặc điểm riêng xuất phát từ mục đích,
yêu cầu quản lý và đặc thù của đối tượng quản lý là hàng hóa gia công - sản xuất
xuất khẩu.
Do đó, quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất
xuất khẩu là tổng thể các cách thức mà cơ quan Hải quan thực hiện theo pháp
luật nhằm quản lý hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu theo những mục tiêu
mà Nhà nước đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định.
23


1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công
- sản xuất xuất khẩu
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013
có quy định “Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài là thương nhân Việt Nam, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước
ngoài tại Việt Nam, được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài,
trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký
hợp đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp phép”. [19,tr.12].
Tất cả các loại hàng hóa trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu đều được nhận gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp
giấy phép.
Hợp đồng nhận gia công là một dạng của hợp đồng trong giao dịch ngoại
thương. Việc ký kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các
bên cùng có lợi. Hình thức của hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Vể thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu:

Theo Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định: “Thủ tục hải quan là các công
việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy
định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”. [31,tr.3].
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2015; Thông tư số 38/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra,
24


giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2015; Quyết định số
1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đó có hàng
hóa gia công - sản xuất xuất khẩu.
Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu
tại 01 Chi cục Hải quan sau đây: Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ
sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất. ; Chi cục Hải quan cửa khẩu
hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa; Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc
Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản
xuất xuất khẩu, Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải
quan thuận tiện.
1.2. Sự cấp thiết về việc đẩy mạnh quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực hải
quan đối với hàng hóa gia công - sản xuất xuất khẩu
Thứ nhất, đối với hàng hóa gia công, việc đẩy mạnh công tác quản lý Nhà
nước về hải quan nhằm:
- Khắc phục những nhược điểm trong thực tiễn quản lý thời gian qua như:

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn pháp luật còn chưa
thống nhất và có nhiều điểm khác biệt với thông lệ quốc tế;
+ Chính sách, pháp luật về gia công xuất khẩu hiện nay chưa quy định rõ
ràng về quyền lợi và trách nhiệm của thương nhân đặt gia công;

25


×