Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện tiên lãng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, có trích nguồn và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Ngày 12 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Đoàn Thị Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trực tiếp, gián tiếp giảng dạy trong quá
trình học tập tại Trường Đại học Hàng Hải, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Mỵ đã giành
rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, Chi cục thuế, các đồng chí Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Lãng,
đồng nghiệp cơ quan tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu, thu thập tài
liệu làm cơ sở hoàn thành bài luận văn của mình.
Với kiến thức đã được trang bị, kinh nghiệm trong công tác tôi đã cố gắng hoàn
thiện bài luận văn, song không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô, cùng toàn thể các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.................................................................3
1.1. Ngân sách nhà nước .......................................................................................3
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước .....................................................................3
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước ....................................................................4
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ...........................................................7
1.2. Thu NSNN....................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm thu NSNN ..................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm thu NSNN ...................................................................................9
1.2.3. Phân chia nguồn thu .................................................................................. 10
1.2.4. Nội dung và hình thức các khoản thu NSNN ............................................... 15
1.2.5. Nội dung quản lý NSNN............................................................................ 18
1.3. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách địa phương .................................... 19
1.3.1. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp quận, huyện .......................... 19
1.3.2. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn................ 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN............................................... 20
1.5. Kinh nghiệm về thu ngân sách của một số huyện ............................................ 21
1.5.1. Huyện Vĩnh Bảo ...................................................................................... 21
1.5.2. Huyện An Lão .......................................................................................... 22
1.5.3. Huyện Kiến Thuỵ ..................................................................................... 23
1.5.4. Huyện An Dương...................................................................................... 24
1.5.5. Huyện Thuỷ Nguyên ................................................................................. 25
1.6. Bài học kinh nghiệm thu NSNN địa phương .................................................. 26

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG......................... 27

iii


2.1. Tình hình thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 27
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng ..... 27
2.1.2. Các nguồn thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố
Hải Phòng ......................................................................................................... 28
2.2. Thực trạng thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố
Hải Phòng ......................................................................................................... 30
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán NS ............................................................ 30
2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán NS ............................................................... 33
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán ngân sách ................................................... 35
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách .................. 38
2.2.5. Kết quả thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 39
2.2.6. Đánh giá công tác thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng
thành phố Hải Phòng .......................................................................................... 52
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020 ........................................................................................... 58
3.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ ............................................................... 58
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 58
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thu ngân sách huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 60
3.2. Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng

thành phố Hải Phòng .......................................................................................... 64
3.2.1. Nuôi dưỡng và mở rộng nguồn thu ............................................................. 64
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý thu của Chi cục thuế ....................................... 66
3.2.3. Tăng cường các khoản thu thuế của chính quyền xã, thị trấn ......................... 69
3.2.4. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, quy trình quản lý ngân sách............................... 73
3.2.5. Tổ chức công khai thu, chi ngân sách.......................................................... 77
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân sách huyện .......................................... 78
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm ................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 80
TÀI IỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND

Ủy ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

NS

Ngân sách

BS

Bổ sung

iv



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn
huyện Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

40

2.2

So sánh kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện
Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

42

2.3

Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện
Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

45


2.4

So sánh kết quả thực hiện thu ngân sách huyện Tiên Lãng
từ năm 2010 đến năm 2014

47

3.1

Phấn đấu thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên
Lãng năm 2015 và dự toán năm 2016

72

v


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện Tiên Lãng
từ năm 2010 đến năm 2014

43


2.2

Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Tiên Lãng
từ năm 2010 đến năm 2014

48

2.3

Cơ cấu các khoản thu ngân sách theo KH trên địa bàn
huyện Tiên Lãng từ năm 2010 đến năm 2014

48

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và
xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước.
Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi
với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách là một trong những mục
tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta. Để cân bằng Thu - Chi, có hai hướng là tăng
thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như giảm thiểu
chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản,
chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Đầu tư của Nhà nước vô cùng quan trọng đối

với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt Việt Nam là nước đang phát
triển, nên thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng ở mức độ nào là hợp lý cần
nhiều nỗ lực. Đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN rất cần thiết.
Tiên Lãng là một huyện hàng năm thu ngân sách không đáp ứng được chi mà
vẫn phụ thuộc nhiều vào ngân sách cấp trên hỗ trợ. Mặc dù, việc quản lý thu Ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện, đặc biệt là nguồn thu trong cân đối đã được chú
trọng, song việc thu ngân sách và quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; nhiều nguồn
lực tài chính chưa được động viên vào ngân sách nhà nước; chính quyền cấp xã và
một số đơn vị có liên quan chưa tập trung cao cho thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ
của riêng ngành thuế. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các biện
pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Xuất phát từ vấn đề đó, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Biện pháp tăng cường
thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất biện pháp tăng cường thu ngân sách
địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
1


Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và thu ngân
sách nhà nước làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn.
- Phân tích đánh giá thực trạng về thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đên năm 2014.
- Đề xuất biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015- 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề ngân sách, thu ngân sách và biện pháp tăng cường thu ngân sách địa

phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của việc
thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
- Về không gian: Trong phạm vi huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Số liệu thu ngân sách và các hoạt động quản lý ngân sách trên
địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng, từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lý
thuyết hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp mô hình toán,....
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và thu ngân sách
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng về thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên
Lãng thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2015 - 2020.
2


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với hoạt động của Nhà nước, là một
trong những công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt
động của Nhà nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với chế độ

sở hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người. Khi không
còn Nhà nước thì không còn NSNN. Bản chất Nhà nước quyết định bản chất
NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý
NSNN mang tính chủ quan. Do vậy, nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận
dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia,
mọi cấp chính quyền; là hoạt động quan trọng của Nhà nước để quản lý và điều
hành xã hội.
Một quan niệm khác về Ngân sách nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ
điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu,
chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại
thì cho rằng: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được
biểu hiện thông qua bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai
đoạn nhất định. [3]
Theo Điều 1 Luật ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002 định nghĩa:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [6]
Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí sau:
- Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất định,
thường là một năm - gọi là năm tài chính;

3


- Ngân sách nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan lập
pháp của quốc gia đó ban hành.
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con
số, cũng không phải chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần mà còn
phản ánh chủ trương, chính sách của Nhà nước; biểu hiện các quan hệ tài chính
giữa các cấp chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa Nhà nước với các chủ thể

kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bổ các nguồn lực và
phân phối thu nhập mới sáng tạo ra. Các quá trình sản xuất kinh doanh, gắn liền
với sự vận động của các dòng tiền: dòng tiền thu vào (quá trình tạo lập), dòng chi
ra (quá trình sử dụng) của ngân sách Nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước). Việc tạo lập và sử dụng ngân sách Nhà nước một mặt phản ánh mức độ tiền
tệ hóa, luật pháp hóa các hoạt động của Nhà nước, bởi dự toán thu, chi ngân sách
Nhà nước được các cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê chuẩn trong
khuôn khổ pháp luật; mặt khác từng khoản mục của ngân sách Nhà nước chính là
sự cụ thể hóa các chính sách, các lựa chọn kinh tế, chính trị của đất nước. [2]
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của ngân sách Nhà nước được nhìn nhận trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là
Ngân sách nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, Ngân sách nhà nước luôn có vị
trí quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền
kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên
trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ
khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời
tham gia khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi
trường kinh doanh lành mạnh, tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
4


Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một
hệ thống ngân sách hợp lý với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng
có hiệu quả nhất.
Với vai trò của mình, ngân sách nhà nước là công cụ của Nhà nước để cùng

với thị trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi
thành phần kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành
chính; mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa
đổi bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Ngân
sách nhà nước cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân
lực, phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực
nhằm phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối
thiểu và cân bằng, có quy mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo
đảm thực hiện các chức năng nhà nước công quyền, bảo vệ an ninh - quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau
phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc
gia áp dụng là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà
trước khi phân phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá
trình kinh tế (đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ
trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại...). Với đặc điểm này, NSNN chủ
động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước
đang phát triển trên thế giới, vốn đầu tư từ NSNN có một vị trí rất quan trọng,
chiếm khoảng từ 22% - 30% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt
lượng, quy mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng quy mô đầu tư của toàn xã hội.
5


Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ
cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.

Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu
các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác
động trực tiếp là gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng
cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã
hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế,
tăng GDP và tăng hiệu quả kinh tế - xã hội; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở
chừng mực nhất định làm tăng giá trị tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác
động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản
xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một
công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để
phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhắm
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành
quản lý, kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt
mục tiêu sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các
nguồn lực của cả nền kinh tế.
6



Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học,...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích các thành viên tham
gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn ngân sách
được ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của
thị trường, thực hiện công bằng xã hội. [1]
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước.
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản
lý NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách
nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền
nhằm làm cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp
quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân
chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân
định cụ thể nhiệm vụ thu - chi cho ngân sách mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ
phận nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách trung ương, đồng thời tạo cho ngân
sách địa phương có nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được
chia thành 3 loại:
- Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%;
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%;
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. [4]
1.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước

7



Theo Khoản 2, Điều 4 Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002, “2. Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
b) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi ngân sách;
c) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp;
đ) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh
phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
e) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách
cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;


8


g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,
phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
h) Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy
định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này, không được dùng ngân sách của cấp
này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của
Chính phủ.” [6]
1.2. Thu NSNN
1.2.1. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của Nhà nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của
nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình
Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một
bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay Nhà nước nhằm hình thành nên
quỹ NSNN. [6]
1.2.2. Đặc điểm thu NSNN
Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:
- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền lực
chính trị);
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt
buộc, vừa không mang tính chất bắt buộc;
- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và
pháp nhân, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức, nhưng

chủ yếu là thuế;
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả, thu
nhập, lãi suất, ...;
9


- Thu NSNN gắn liền với các hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đề ra chủ
trương, phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định
rõ thu ở đâu? Lĩnh vực nào chủ yếu? Hình thức nào là tốt nhất? ... Xác định rõ tỷ lệ
thu hoặc một con số thu cụ thể nào đó. Từ đó Nhà nước đề ra cơ chế chính sách,
luật lệ về thu ngân sách nhà nước nhằm đạt được phương hướng mục tiêu đề ra.
Đồng thời Nhà nước tổ chức bộ máy thu, tổ chức thu và đảm bảo các điều kiện cho
công tác thu.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước
nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách
quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Đối tượng phân chia là thu nhập xã
hội, đây là kết quả lao động sản xuất trong nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ. [1]
1.2.3. Phân chia nguồn thu
1.2.3.1. Cơ chế phân chia nguồn thu
Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN, được hiểu là tập hợp các nguyên tắc,
tình hình, phương pháp phân chia các khoản thu thuộc quỹ NSNN một cách hợp lý
cho các cấp ngân sách.
Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN thuộc cơ chế kinh tế. Mỗi cơ chế kinh tế
đều có đặc điểm riêng ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các công cụ kinh tế
tài chính. Do đó, để xác định được vai trò của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN
cần thiết phải đề cập tới đặc điểm của cơ chế này.
Đặc điểm bao trùm của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là sự can thiệp
của Nhà nước vào phân phối các khoản thu giữa các cấp ngân sách dựa trên các

quy luật khách quan và các yêu cầu của quản lý nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo c ủa
ngân sách trung ương và tính năng động sáng tạo của các cấp chính quyền địa
phương; đảm bảo ngân sách các cấp đều đủ khả năng để đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của bộ máy quản lý Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
mình.
10


Đặc điểm thứ hai của cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước là sự
phù hợp giữa khả năng và thực tiễn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và quản
lý nhà nước. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào hệ
thống tổ chức bộ máy, bản chất của các khoản thu, đảm bảo sự hài hòa lợi ích của
xã hội.
Đặc điểm thứ ba của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là tính cơ động của
nó. Do cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước mang tính chủ quan, vì
vậy trong quá trình thực hiện cần thấy rõ các mâu thuẫn để có hướng điều chỉnh
cho phù hợp. Song nói như vậy không có nghĩa là phải luôn thay đổi cơ chế, mà
khi ban hành cơ chế phải tính toán đến sự ổn định nhất định của nó. [5]
1.2.3.2. Nguồn thu từ các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước; tiền thu hồi vốn của ngân
sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung
ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn
góp của ngân sách trung ương. Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam; phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn
vị thuộc trung ương tổ chức thu không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn

vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý; chênh lệnh thu lớn hơn chi của
ngân sách nhà nước Việt Nam; thu kết dư ngân sách trung ương; thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang; các khoản phạt tịch thu
và thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của luật. [6]
1.2.3.3. Nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%
Bao gồm: thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế tài nguyên
không kể thuế tài nguyên thu được từ hoạt động dầu khí; thuế môn bài; thuế
11


chuyển quyền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt
nước thu từ hoạt động dầu khí, tiền đền bù thiệt hại đất; tiền thuê bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu nhập từ vốn
góp của ngân sách địa phương; tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các
cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp
luật.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do
các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu không kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; phần nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn
vị do địa phương quản lý. Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp
luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ
huy động xây dựng.
Các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật
ngân sách nhà nước; thu từ kết dư ngân sách địa phương; các khoản phạt, tịch thu
và thu khác của ngân sách đại phương theo quy định của pháp luật; thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang
ngân sách địa phương năm sau. [6]
1.2.3.4. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương

và ngân sách địa phương
Do điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên của các địa phương khác nhau, trình
độ phát triển không đều, do đó số thu và yêu cầu chi của mỗi địa phương cũng
không giống nhau. Vì vậy, ngoài các khoản thu từng cấp được hưởng 100% nêu
trên, Luật ngân sách năm 2002 ở nước ta còn quy định có một số khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách các cấp trung ương và địa phương (tỉnh,
thành phố). Các khoản đó là: Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng
hàng hóa nhập khẩu) và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thuế
thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch
12


toán toàn ngành (theo quy định của Bộ Tài chính) và thuế thu nhập từ các hoạt
động xổ số kiến thiết; thuế thu nhập với người có thu nhập cao (không kể các
khoản thuế và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất,
mặt nước); thuế TNCN; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước
(không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, phí xăng, dầu).
Tỷ lệ phần trăm các khoản thu phân chia chính là cái “van” điều chỉnh
nguồn thu giữa các địa phương, đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các địa phương.
Địa phương nào có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi, có nguồn thu lớn thì tỷ lệ
(%) này thấp; ngược lại, địa phương nào kinh tế chậm phát triển, nguồn thu nhỏ thì
tỷ lệ này tăng lên. Tỷ lệ phân chia này do Chính phủ quyết định cho tất cả các
khoản thu phân chia, được xác định riêng từng tỉnh (thành phố).
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 - 5 năm (gọi là thời kỳ ổn
định ngân sách). Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để
chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn
định ngân sách phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương,
thực hiện giảm dân số bổ sung ngân sách từ cấp trên hoặc tỷ lệ phần trăm (%) điều

tiết thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với địa phương có điều tiết ngân sách về cấp
trên). [6]
Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh (thành phố) với ngân sách
quận, huyện (thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng
đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất
nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền
quận, huyện, xã theo nguyên tắc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế; phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi ổn định
theo thời gian của thời kỳ ổn định ngân sách. Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân
sách sẽ có sự điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) và bảo đảm yêu cầu sau:
13


- Gắn nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản
lý thu, chống thất thu, hạn chế phân chia nguồn thu quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
- Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với 5 khoản thu: Thuế
chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình; lệ phí trước bạ nhà đất.
- Ngân sách thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50%
khoản thu lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất).
Như vậy, Luật ngân sách năm 2002 một mặt khẳng định quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu ngân sách của cấp quận, huyện, xã;
mặt khác lại mở rộng nguồn thu tối thiểu là 70% (5 nguồn thu) và cấp quận, huyện
được hưởng 50% nguồn thu lệ phí trước bạ (Luật ngân sách năm 1996 chưa quy
định như vậy).
Luật ngân sách năm 2002 quy định các tỷ lệ 70% và 50% chỉ là tỷ lệ phần
trăm tối thiểu, Hội đồng nhân dân tỉnh vẫn là cơ quan quy định nguồn thu và tỷ lệ

phân chia. Tỷ lệ phân chia của Trung ương cho tỉnh và tỉnh với cấp quận, huyện
được thực hiện theo nguyên tắc: Mỗi địa phương có một tỷ lệ thống nhất cho các
khoản thu phân chia (tỷ lệ thống nhất cho các khoản thu thuộc diện phân chia). Tỷ
lệ này được tính theo công thức dưới đây và thông báo cho các địa phương vào
năm đầu thời kỳ ổn định.
Tỷ lệ phần trăm (%) =

A-B
x 100%

(1.3.3)

C
Trong đó:
* A là tổng số chi ngân sách địa phương (không bao gồm số bổ sung).
* B là tổng số các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%
(không bao gồm số bổ sung).
* C là tổng số các khoản thu được phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.
14


- Nếu A-Bphương, phần còn lại được điều tiết về cho ngân sách trung ương.
- Nếu A-B>C thì tỷ lệ % chỉ được tính bằng 100% và phần chênh lệch (A-BC) sẽ được cấp bổ sung thêm từ ngân sách trung ương.
- Nếu A-B=C thì tỷ lệ % là 100% và địa phương tự cân đối. [6]
1.2.4. Nội dung và hình thức các khoản thu NSNN
Để biến nguồn thu ngân sách thành thu nhập của NSNN cần phải có các các
hình thức thu thích hợp. Những hình thức đó được coi như những công cụ, phương
tiện biến nguồn thu thành thu nhập của NSNN. Hình thức thu ngân sách phụ thuộc

vào rất nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Trong những cơ chế quản lý kinh tế khác nhau
thì cơ cấu các hình thức thu cũng khác nhau.
Hiện nay có những hình thức thu cơ bản sau đây:
- Thu thuế: Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của Nhà
nước nhằm động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi
tiêu hàng hóa dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc thu thuế bao
giờ cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.
Nhà nước là người đại diện cho người dân, Nhà nước thay mặt cho xã hội
cung cấp cho mọi người dân hàng hóa và dịch vụ công cộng thuần túy nên Nhà
nước với quyền lực chính trị của mình quy định thuế để coi phần nộp mà người
dân trích một phần thu nhập của mình không mua hàng hóa phục vụ cho cá nhân
mà coi như trả hàng hóa dịch vụ công cộng của Nhà nước. Nhà nước thu thuế
không phải nô dịch, bóc lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội,
được xã hội giao phó cho việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công cộng mà thuế là
nguồn lực tạo ra hàng hóa dịch vụ công cộng đó.
- Thu phí và lệ phí: Trong điều kiện kinh tế thị trường, đối với hàng hóa dịch
vụ tư nhân, khi người dân muốn nhận một sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào đó thì
buộc họ phải đưa ra một lượng giá trị tương ứng để trao đổi theo nguyên tắc ngang

15


giá. Còn khi thụ hưởng hàng hóa dịch vụ công cộng thì việc trả các chi phí phức
tạp hơn. Cụ thể:
+ Hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp thì việc thu hồi chi phí thực
hiện theo giá quy định của Nhà nước; giá này thường ít bị chi phối bởi quy luật thị
trường.
+ Đối với dịch vụ công cộng vô hình do Nhà nước cung cấp, việc lượng hóa
chi phí cụ thể để từng người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ này theo

nguyên tắc ngang giá là rất khó thực hiện, nên việc thu hồi chi phí trực tiếp cũng
rất khó khăn. Do vậy, nhiều nước trên thế giới đều dùng công cụ thuế (chủ yếu là
thuế gián thu để thu hồi các chi phí này).
+ Đối với dịch vụ công cộng hữu hình do Nhà nước cung cấp, thì Nhà nước
cũng phải xác định “giá phí” mà người thụ hưởng phải thanh toán. Tuy nhiên “giá
phí” này thường không hoàn toàn vì mục đích kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính
trị, xã hội.... Do đó, chúng phổ biến là không tính đủ chi phí đầu tư cung cấp dịch
vụ công cộng hữu hình cho xã hội, đồng thời cũng là các khoản chi phí mà người
dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ công cộng đó.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, một số cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước
còn cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý cụ thể cho dân chúng. Người dân thụ
hưởng dịch vụ này cũng phải trả một phần chi phí. Tuy thế, việc thu khoản tiền này
hoàn toàn không có ý nghĩa là thu hồi một phần chi phí do cơ quan của bộ máy
Nhà nước bỏ ra, ở đây không phải là thu phí, không phải là giá dịch vụ mà khoản
thu này chủ yếu để phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước. Người dân thụ hưởng dịch
vụ này có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước một khoản tiền. Đây chính là các khoản lệ
phí. Như vậy, lệ phí là khoản thu phát sinh ở các cơ quan của bộ máy chính quyền
Nhà nước có cung cấp dịch vụ công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng.
Lệ phí thường là khoản thu nhỏ, rải rác, chủ yếu phát sinh ở các địa phương.
Thu phí và lệ phí nhằm tạo nên thu nhập, bù đắp chi tiêu của Nhà nước ở các
lĩnh vực tạo ra hàng hóa dịch vụ công cộng, hành chính, pháp lý, góp phần thực
hiện công bằng xã hội khi thụ hưởng các hàng hóa dịch vụ công cộng của dân
16


chúng. Đồng thời, qua việc thu phí và lệ phí Nhà nước thực hiện việc quản lý và
kiểm soát có hiệu quả hơn các hoạt động xã hội trong khuôn khổ pháp luật, giúp
cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với các giá trị vật chất và tinh thần
của cộng đồng xã hội.
Thu thuế, phí và lệ phí là những khoản thu thường xuyên, chiếm từ 90 - 95%

trong số thu NSNN.
- Ngoài những khoản thu thường xuyên, chúng ta còn có những khoản thu
không thường xuyên:
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước (như thu hồi vốn, chia
lãi góp vốn, thu hồi tiền vay, phụ thu, thu chênh lệch giá, ...);
+ Thu sự nghiệp: là khoản thu gắn liền với hoạt động sự nghiệp;
+ Thu hồi quỹ dự trữ Nhà nước;
+ Thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất;
+ Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;
+ Tiền bán tài sản, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp;
+ Các di sản Nhà nước được hưởng;
+ Các khoán đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân trong và ngoài
nước. Đây là khoản đóng góp thường mang tính chất nhân đạo;
+ Thu tiền kết dư ngân sách năm trước;
+ Thu tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu;
+ Thu viện trợ bằng tiền, bằng hiện vật của Chính phủ các nước, các tổ chức
và các cá nhân nước ngoài;
+ Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bộ i
chi ngân sách và các khoản huy động vốn đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;

17


+ Các khoản thu khác theo pháp luật quy định: Là những khoản thu không
quy định ở trên như: thu về hợp tác lao động với nước ngoài, thu hồi tiền thừa năm
trước. [4]
1.2.5. Nội dung quản lý NSNN

1.2.5.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Sau khi nhận được thông tin hướng dẫn từ cấp trên xuống, quá trình lập dự
toán được tiến hành từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên. Thời gian lập dự toán được
quy định từ 10/6 hàng năm. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thu, chi
ngân sách phải tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ
được giao và báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cấp địa
phương xem xét dự toán của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách
của chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách
địa phương để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách
nhiệm lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan
tài chính cấp trên. Bộ Tài chính xem xét dự toán ngân sách các cơ quan trung
ương, dự toán ngân sách địa phương, tổng hợp và lập dự toán ngân sách Nhà nước
trình Chính phủ. Được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra.
- Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.
- Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách Nhà nước.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban
nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình,
đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
1.2.5.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước

18


×