Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng liên doanh việt – nga, chi nhánh hải phòng giai đoạn 2016 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các tài liệu,
trích dẫn, kết quả nêu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng. Các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày … tháng ….. năm 2016
Ngƣời cam đoan

Vũ Hiền Dung

i


LỜI CÁM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đan Đức Hiệp, mặc dù rất
bận với công tác chuyên môn của mình, nhƣng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ
Em hoàn thành luận văn.
Em xin đƣợc gửi lời cám ơn chân thành tới Trƣờng Đại học Hàng Hải,
Viện đào tạo Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học
Hàng Hải đã trang bị những kiến thức, giúp đỡ và tạo điều kiện để Em hoàn
thành khóa học này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới Phòng Kế toán – Tổng Hợp Ngân hàng Liên
doanh Việt – Nga, Chi nhánh Hải Phòng đã cung cấp cho Em những tài liệu và
thông tin hữu ích liên quan đến đề tài.
Em xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện về thời gian cũng nhƣ vật chất để em tập trung nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận của mình.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu ngắn, khả năng cá nhân còn nhiều hạn
chế, trong khi đó phạm vi đề tài rộng, lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ, vì
vậy, khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đồng


cảm và góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, đồng nghiệp cũng nhƣ
đông đảo bạn đọc, giúp cho khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

Hải Phòng, ngày

tháng

Ngƣời viết

Vũ Hiền Dung

ii

năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 2
5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................ 2

CHƢƠNG 1. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG .......... 3
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng ....... 3
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng ............................................................................. 5
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp ...................... 6
1.2.1. Những vấn đề chung của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ....................... 6
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển doanh nghiệp, khách hàng
doanh nghiệp...................................................................................................................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng với doanh nghiệp [2] ...................... 14
1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng ............................................................................... 14
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng .............................................................................. 16
1.3.3. Các nhân tố khác ..................................................................................................... 18
1.4. Bài học từ một số nƣớc trong việc hỗ trợ vốn tín dụng cho doanh nghiệp ................ 23
1.4.1. Bài học kinh nghiệm của một số nƣớc .................................................................... 23
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt nam ................................................................... 25

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VRB HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ... 28
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015........... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VRB Hải Phòng ............................................. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VRB Hải Phòng ....................................................................... 34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015........ 35
iii


2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VRB Hải
Phòng ................................................................................................................................. 46
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động của các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng với VRB Hải Phòng .................................................................................................. 46

2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VRB Hải
Phòng ................................................................................................................................. 49
2.2.3. Những kết quả đã đạt đƣợc và tồn tại về hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng ..................................................................................... 58

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NHẰM PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VRB HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ........................................................................ 65
3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp của VRB Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020 ... 65
3.1.1. Nghị quyết của Chính phủ về định hƣớng phát triển doanh nghiệp giai đoạn
2016 – 2020 ....................................................................................................................... 65
3.1.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp của VRB Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020 67
3.2. Định hƣớng phát triển của VRB Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020 .......................... 69
3.3. Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng nhằm phát triển khách hàng
doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng ..................................................................................... 70
3.3.1. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ....................... 70
3.3.3. Xây dựng chiến lƣợc Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng
nhằm mở rộng và tăng cƣờng mối quan hệ chặt chẽ giữa VRB Hải Phòng và khách
hàng doanh nghiệp ............................................................................................................. 73
3.3.4. Tăng cƣờng hoạt động tƣ vấn đối với khách hàng doanh nghiệp ........................... 75
3.3.5. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, thực
hiện đúng quy trình tín dụng: ............................................................................................ 76
3.3.6. Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn ......................................................... 78
3.3.7. Hoàn thiện chính sách đảm bảo tiền vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
VRB Hải Phòng ................................................................................................................. 80
3.3.8. Tăng cƣờng công tác khai thác và tìm kiếm khách hàng ........................................ 82
3.3.9. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ...................................................................... 83

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 88

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên văn

Chữ viết tắt
AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á–Âu hay Hội nghị thƣợng đỉnh Á - Âu

Chi nhánh

Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga, Chi nhánh Hải Phòng

CN


Chi nhánh

CP

Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NTTW

Ngân hàng Trung ƣơng

NXB

Nhà xuất bản

QHKH

Quan hệ khách hàng


QLRR

Quản lý rủi ro

SMEs

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SNGs

Cộng đồng các Quốc gia độc lập

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

TTCK

Thị trƣờng chứng khoản

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

VCCI


Phòng Thƣơng mại và Công thƣơng Việt Nam

VRB

Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga

VRB Hải Phòng

Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga, Chi nhánh Hải Phòng

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu
v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng số

Tên bảng

Trang

1


Kết quả hoạt động của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015

35

2
3
4

Tình hình huy động vốn của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
Tình hình sử dụng vốn của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu cho vay của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
Kết quả kinh doanh ngoại hối của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 –
2015
Số lƣợng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với VRB Hải Phòng
giai đoạn 2011 – 2015
Tình hình vay vốn của các doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng giai
đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng
giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn khoản vay tại VRB Hải Phòng giai
đoạn 2011 – 2015
Doanh số thu nợ gốc, lãi khách hàng doanh nghiệp tại VRB Hải
Phòng giai đoạn 2011 – 2015

36
38
40

Biểu đồ


Tên Biểu đồ

Trang

1

Tình hình huy động vốn của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015

36

2

Tình hình sử dụng vốn của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015

38

3

Cơ cấu cho vay của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015

40

5
6
7
8
9
10

4

5
6
7
8

Kết quả kinh doanh ngoại hối của VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 –
2015
Tình hình vay vốn của các doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng giai
đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng
giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn khoản vay tại VRB Hải Phòng giai
đoạn 2011 – 2015
Doanh số thu nợ gốc, lãi khách hàng doanh nghiệp tại VRB Hải
Phòng giai đoạn 2011 – 2015
vi

42
44
48
50
51
53

42
48
50
51
54



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh
tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi ngƣời, mỗi miền đất nƣớc.
Các doanh nghiệp ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải
quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là:
Tăng trƣởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp.
Nhƣng để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp ở nƣớc ta đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải liên quan đến
nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền
đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy
doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trƣờng vốn ở Việt Nam
chƣa phát triển và bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện
tham gia, chúng ta cũng chƣa có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một
các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp đã và
đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nƣớc, bản thân các doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra vận hội mới không
chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân
hàng thƣơng mại. Để có thể đứng vững và phát triển trong tình hình đó, các
ngân hàng cũng phải tự hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của
mình, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp
hiện nay, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng liên doanh Việt – Nga, chi nhánh Hải Phòng giai
đoạn 2016 – 2020”.

1



2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và việc đầu tƣ tín dụng của VRB Hải Phòng
cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đƣa ra một số giải pháp tín
dụng nhằm góp phần phát triển tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp trên
phạm vi hoạt động của VRB Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn vận dụng những phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thống
kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp…
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống những lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng
ngân hàng đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách
hàng doanh tại VRB Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh tại VRB Hải Phòng giai
đoạn 2016 – 2020.

2


CHƢƠNG 1. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế

thị trường
1.1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể
đƣợc hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân
hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện
dƣới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền bay cho bên đi vay và sau một
thời gian nhất định ngƣời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay.
“Trên cơ sở xem xét tín dụng nhƣ là một chức năng cơ bản của ngân hàng
và tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đƣợc hiểu là:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
3


hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
[9]
Khái niệm tín dụng ngân hàng có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: “Tín dụng ngân

hàng là mối quan hệ vay mƣợn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và
các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải quan hệ dịch chuyển vốn
trực tiếp từ nơi tạm thời dƣ thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian là ngân hàng. Nó cũng
mang bản chất chung của tín dụng là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng
vốn và là quan hệ bình đẳng các bên cùng có lợi.” [17]
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Từ các khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trƣng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản
cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác, là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
đƣợc nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cƣ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc,… thực chất là lệnh phiếu (promissory
note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.

4


1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có có sở khoa học là tiền

đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng.
Phân loại các hình thức cấp tín dụng dựa vào các căn cứ sau:
- Mục đích:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, mua đất đai, bất động sản trong các lĩnh vực khác nhƣ công nghiệp,
thƣơng mại, dịch vụ;
+ Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: là loại cho vay để bổ sung vốn lƣu
động, đảm bảo hoạt hộng sản xuất kinh doanh liên tục cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại;
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để thanh toán các chi phí trong sản
xuất nông nghiệp nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu,…
+ Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác;
+ Cho vay cá nhân: là loại cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng cá nhân và các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thƣờng của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng;
+ Cho thuê: bao gồm cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính. Tài sản cho
thuê bao gòm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
- Thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Thời hạn các khoản vay đến 12 tháng. Các khoản vay
ngắn hạn đƣợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân;
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
5



đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh;
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời gian cấp tín dụng trên 5 năm và
tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, một số trƣờng hợp đặc biệt có thể lên đến 40
năm. Cho vay dài hạn là loại tín dụng đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
nhƣ xây nhà ở, mua sắm các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
- Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay tín chấp: là hình thức cấp tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng;
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Phƣơng pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp, cho
vay hoàn trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể.
- Xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu,
đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng;
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp
1.2.1. Những vấn đề chung của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1.1. Doanh nghiệp
Theo Điều 4, Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 do
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, doanh nghiệp là
tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo

quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
6


“Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Trong đời sống xã hội tồn tại nhiều
loại hình tổ chức khác nhau. Mỗi tổ chức đƣợc hình thành với các mục tiêu nhất
định. Đối với tổ chức kinh tế, đây là một dạng tổ chức đƣợc hình thành trong xã
hội với mục tiêu chính là tiến hành các hoạt động kinh doanh để có lợi nhuận.
Đặc trƣng này của doanh nghiệp giúp ta phân biệt đƣợc doanh nghiệp với các cơ
quan Nhà nƣớc, đơn vị vũ trang, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội.
- Doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Doanh nghiệp
với tƣ cách là một tổ chức kinh tế tham gia hoạt động trên thị trƣờng, doanh
nghiệp sẽ phải tham gia vào các mối quan hệ pháp luật một cách độc lập bao
gồm: có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Đó là những dấu hiệu cơ
bản nhất mà pháp luật bắt buộc phải có.
- Doanh nghiệp đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đây
là dấu hiệu quan trọng thể hiện sự tham gia của doanh nghiệp trên thƣơng
trƣờng là hợp pháp và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ
- Doanh nghiệp đƣợc thành lập nhằm mục đích kinh doanh. Cũng theo
Điều 4, Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 do Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành: Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tƣ, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục
đích sinh lợi. Đặc điểm này thể hiện rõ mục đích của việc thành lập doanh
nghiệp. Với bản chất của một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.” [7]
1.2.1.2. Phân loại doanh nghiệp
- Theo chế độ trách nhiệm, doanh nghiệp có thể chia ra thành:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty trách nhiệm vô hạn
7


- Theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp bao
gồm:
+ Công ty TNHH (1 thành viên hoặc 2 thành viên trở lên)
+ Công ty Cổ phần
+ Công ty Hợp danh
+ Doanh nghiệp tƣ nhân
- Theo hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp gồm:
+ Với hình thức sở hữu toàn dân mà đại diện chủ sở hữu là Nhà nƣớc, ta
có: Công ty Nhà nƣớc, Công ty CP Nhà nƣớc, Công ty TNHH Nhà nƣớc 1 thành
viên, Công ty TNHH Nhà nƣớc 2 thành viên trở lên.
+ Với hình thức sở hữu tƣ nhân, ta có: Doanh nghiệp tƣ nhân.
+ Với hình thức sở hữu tập thể, ta có: Hợp tác xã.
+ Với hình thức sở hữu hỗn hợp, ta có Công ty Liên doanh, Công ty Hợp
danh
….
- Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 do Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, các loại hình doanh nghiệp
gồm:
+ Công ty TNHH: gồm Công ty TNHH Một thành viên và Công ty TNHH
2 thành viên trở lên
+ Doanh nghiệp Nhà nƣớc
+ Công ty Cổ phần
+ Doanh nghiệp tƣ nhân
+ Công ty Hợp danh
+ Nhóm Công ty


8


1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bƣớc phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp
phần quyết định vào phục hồi và tăng trƣởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu,
tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội nhƣ:
Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu
lớn của nền kinh tế quốc dân nhƣ: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phƣơng.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng
nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế
mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội.
1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp
- Các nhân tố khách quan:
+ Chính trị và luật pháp: Các yếu tố chính trị và luật pháp ảnh hƣởng mạnh
đến việc thành lập, tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
+ Nhân tố kinh tế: Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
ngành hàng này nhƣng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố
kinh tế bao gồm: cung – cầu thị trƣờng, các hoạt động xuất – nhập khẩu, lạm

phát và khả năng điều khiển lạm phát, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế.

9


+ Văn hoá xã hội: là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng
từ đó ảnh hƣởng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,.
+ Kỹ thuật công nghệ: ảnh hƣởng khả năng sản xuất, năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng : Điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu, thời
tiết ảnh hƣởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc ảnh hƣởng đến hoạt động
dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh thuận lợi, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tƣ,
phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp thƣơng mại trong quá
trình vận chuyển, bảo quản, phân phối,…
- Các nhân tố chủ quan: Là toàn bộ các nhân tố thuộc năng lực của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và sử dụng để khai thác các cơ hội
kinh doanh. Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài chính: năng lực tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn
chủ sở hữu, vốn vay) mà doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức
mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, đảm bảo cân đối
vốn, các tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp …
+ Con ngƣời: Ban lãnh đạo là những ngƣời có kinh nghiệm trong quản lý
điều hành và lĩnh vực chuyên môn, có tầm nhìn chiến lƣợc, năng động, tận tụy
với công việc, có tín nhiệm đối với trong và ngoài doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ
của doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, năng động
biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
+ Tiềm lực vô hình: tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hƣởng đến sự

lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan
hệ thƣơng mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
mua hàng, tạo nguồn cũng nhƣ khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở
rộng thị trƣờng kinh doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình
10


ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng, hay khả năng giao tiếp và uy tín của
ngƣời lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …
+ Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh
nghiệp thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay
thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao
gồm tài sản cố định nhƣ văn phòng nhà xƣởng, các thiết bị chuyên dùng … Điều
đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng nhƣ lợi thế
trong kinh doanh …
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển doanh nghiệp,
khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.1. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, là
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu vốn của nền kinh tế
Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy mối quan hệ
hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp. Mặt khác, chính nền sản xuất
hàng hóa mở rộng xã kéo theo sự vận động của vốn, là nền tảng tạo nên những
tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trƣng của một ngân hàng.
Trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là
ngƣời thừa vốn có nhu cầu tiết kiệm, cho vay để hƣởng lãi hoặc đầu tƣ để sinh
lời ; và ngƣời đầu tƣ bị thiếu vốn, có nhu cầu vay vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng ra đời với vai trò là ngƣời hiểu biết rõ nhất nơi thừa vốn và
nơi thiếu vốn, về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trƣờng nhƣ thế
nào.Hoạt động tín dụng của ngân hàng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối

lại vốn cho những ngƣời cần vốn trên nguyên tắc có hoàn trả, phục vụ kịp thời
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

11


1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng quy mô sản
xuất
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã chuyển các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành nguồn vốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, góp
phần động viên nhanh chóng nguồn vật tƣ, lao động và các nguồn lực sẵn có
khác đƣa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lƣu thông hàng hoá, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giúp cung ứng vốn một cách kịp thời để đáp
ứng nhu cầu về vốn lƣu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục, đồng thời giúp cho các doanh
nghiệp có điều kiện để cải tiến khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
sản xuất và tái sản xuất mở rộng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn
thiện chế độ hoạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Doanh nghiệp muốn quản lí tốt vốn thì phải giám sát chặt chẽ quá trình sử
dụng vốn để đồng vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh
nghiệp, tránh thất thoát. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.
Đặc trƣng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và giá trị hoàn trả
thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Ngân hàng huy động vốn của

doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ sung cho
sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn
trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và
lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử
12


dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh
lợi cho doanh nghiệp.
1.2.2.4. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh
tế với thị trƣờng thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trƣớc đây nay đã
nhƣờng chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các
nƣớc trên thế giới.
Một quốc gia đƣợc gọi là phát triển thì trƣớc hết phải có một nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị trƣờng quốc tế, có một lƣợng vốn lớn trong
đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau bằng các hoạt động tín
dụng quốc tế nhƣ các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá
nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng
trong hoạt động ngoại thƣơng và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn
làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo
điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh
các yếu tố cạnh tranh khác nhƣ giá cả, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thƣơng
mại... đã vƣợt ra khỏi phạm vi của một nƣớc ra phạm vi của thế giới, tác dụng
thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trƣờng khu vực và
thị trƣờng thế giới, tạo ra bƣớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh
tranh giữa các nƣớc với nhau. Nhƣ vậy các hình thực thanh toán cũng sẽ đa dạng
hơn nhƣ thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC... mỗi hình thực thanh

toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả.
Chất lƣợng của hoạt động tín dụng ngoại thƣơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn
hàng trong thƣơng mại, tạo điều kiện cho quá trình lƣu thông hàng hoá, thắng
trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác
trọng hoạt động ngoại thƣơng.
13


1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng với doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng
1.3.1.1. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lƣợc
kinh doanh của ngân hàng. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng đƣợc hiểu là đƣờng lối, chủ trƣơng đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản
vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay đƣợc thực hiện. Các điều
khoản của chính sách tín dụng đƣợc xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau
nhƣ các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà
nƣớc, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi
các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi
khách hàng, ngân hàng có thể đƣa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phƣơng pháp, đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội.
Điều đó cũng có nghĩa chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của ngân hàng thƣơng mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân
hàng nào muốn có chất lƣợng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng
khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng nhƣ của thị trƣờng.

1.3.1.2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bƣớc
tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Nó bao gồm các bƣớc bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra
trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi đƣợc nợ.
14


Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách
hàng nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách
hàng; hƣớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân
tích thẩm định khách hàng và phƣơng án, dự án vay vốn. Chất lƣợng tín dụng
tuỳ thuộc nhiều vào chất lƣợng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ
tục cho vay của từng ngân hàng thƣơng mại.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thƣơng mại không mang tính cứng nhắc.
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực
hiện các bƣớc trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ nhƣ đối với các dự án
lớn, bƣớc phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trƣờng hợp quá phức tạp,
ngân hàng phải thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng,
việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần đƣợc chú trọng nhiều hơn.
1.3.1.3. Công tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng đƣợc tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo đƣợc sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau
trong toàn hệ thống cũng nhƣ với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều
kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các
khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn
đề, từ đó nâng cao chất lƣợng tín dụng.
1.3.1.4. Phẩm chất và trình độ cán bộ

Chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín
dụng nói riêng. Sỡ dĩ nhƣ vậy là vì cán bộ tín dụng là ngƣời tham gia trực tiếp
vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bƣớc đầu tiên đến bƣớc cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng.
15


Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh
nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định đƣợc tính chân thực
của các báo cáo taì chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng
(nhƣ sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế
chấp đi vay ở nhiều nơi..) từ đó phân tích đƣợc khả năng quản lý và năng lực
thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
1.3.1.5. Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm đƣợc
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó
khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến
những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
1.3.1.6. Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng.Vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là
nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng
thƣơng mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân
hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không
dự kiến dƣợc nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.

1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là ngƣời lập phƣơng án, dự án xin vay và sau khi đƣợc ngân
hàng chấp nhận, khách hàng là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.
Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng.

16


1.3.2.1. Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh
tranh. Từ đó làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lƣợng tín dụng
của ngân hàng bị ảnh hƣởng. Và ngƣợc lại năng lực của khách hàng càng cao thì
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng càng lớn, vốn vay càng đƣợc sử dụng có
hiệu quả.
1.3.2.2. Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số
liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã đƣợc ban hành thì sẽ gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng
nhƣ việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đƣa ra quyết định cho
vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối
tƣợng kinh doanh, không đúng với phƣơng án, mục dích khi xin vay thì sẽ
không trả đƣợc nợ dúng hạn.
1.3.2.3. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra
ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố
tất yếu. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dƣới nhiều hình thái khác
nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn

nhân của sự thay đổi chính sách của Nhà nƣớc, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ
nhƣ giá bán nguyên vật liệu tăng vọt nhƣng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ
làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hƣởng đến việc trả nợ Ngân hàng.
Nếu doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân
hàng về mặt thời hạn.
17


1.3.2.4. Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để đƣợc cấp tín dụng
(có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản
của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định
phần lớn là nhà xƣởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp.
Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Nhƣ vậy nếu cho vay theo
đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc
đƣợc cho vay nhƣng không đáng kể.
1.3.2.5. Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
Nhiều doanh nghiệp Nhà nƣớc thƣờng có thói quen dựa dẫm trông chờ vào
Nhà nƣớc. Vốn tự có của họ ít nhƣng lại đƣợc giao những nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển
sang cơ chế thị trƣờng tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh
doanh nhƣng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc nhƣ trƣớc
đây. Điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng, đặc biệt là chất lƣợng tín
dụng trung dài hạn.
1.3.3. Các nhân tố khác
1.3.3.1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh
tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hƣởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực

còn lại. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc coi là chiếc cầu nối
giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định
của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt
là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô nhƣ lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hƣởng rất lớn
tới chất lƣợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo
điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lƣợng cao.
18


Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời
kỳ suy thoái, sản xuất vƣợt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín
dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển đƣợc. Hơn nữa
nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lƣợng
tín dụng. Ngƣợc lại trong thời kỳ hƣng thịnh, tốc độ tăng trƣởng cao, các doanh
nghiệp có xu hƣớng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi
ro ít, do đó chất lƣợng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những
khoản vay vƣợt quá quy mô sản xuất cũng nhƣ khả năng quản lý của khách hàng
nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro.
Hiện nay, việc tham gia cộng đồng chung ASEAN (trong đó có cộng đồng
kinh tế ASEAN – AEC), gia nhập WTO, tham gia ký kết hiệp định TPP cũng đã
mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng những
cơ hội và thách thức mới. Đây là cơ hội lớn để hệ thống ngân hàng Việt Nam
thoát khỏi tình trạng yếu kém hiện nay và “cất cánh” – nếu mỗi ngân hàng có sự
chuẩn bị chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và Ngân hàng Nhà nƣớc xây dựng đƣợc
một chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng thật sự bền vững trong thời kỳ tiếp
theo – giai đoạn 2015 đến 2030.
Cụ thể:
“(1) Các luồng vốn đầu tƣ quốc tế vào Việt nam sẽ tăng trƣởng mạnh trong
thời gian tới tạo thuận lợi cho hệ thống ngân hàng tăng cƣờng thanh khoản và

gia tăng cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng có điều kiện tiếp cận
với các nguồn vốn ủy thác trên thế giới với chi phí thấp hơn do vị thế của Việt
Nam sẽ cải thiện nhiều sau khi gia nhập TPP. Theo đó, ngành Ngân hàng “có
dịp” lặp lại giai đoạn phát triển thần kỳ nhƣ năm 2006 khi Việt Nam gia nhập
WTO, nhƣng cƣờng độ có thể thấp hơn;
(2) Hiệp định TPP sẽ tạo triển vọng cho ngành thƣơng mại Việt Nam đạt
mức tăng trƣởng mạnh mẽ, mở ra cơ hội cho các NHTM Việt Nam đồng hành
hỗ trợ vốn, dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong tƣơng lai;

19


×