Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 91 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. ....................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................. 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn. ................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về vốn................................................................................ 6
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp. ..................................................... 7
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp. ................................. 9
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn trong doanh nghiệp................ 13
1.2.1. Bản chất hoạt động quản lý vốn. ..................................................... 13
1.2.2. Nội dung đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn. ........................... 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý vốn tại doanh nghiệp. ... 21
CHƢƠNG 2. ..................................................................................................... 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HẢI PHÒNG .............................................................. 26
2.1. Khái quát về công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng (HAPEMCO). . 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của HAPEMCO......................... 26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuấ t kinh doanh của công ty Cổ phần Điện cơ
Hải Phòng. .................................................................................................. 28
2.1.3. Cơ cấ u tổ chức quản lý công ty Cổ Phầ n Điê ̣n Cơ Hải Phòng......... 31
2.1.4. Mô ̣t số chỉ tiêu kinh tế chủ yế u của HAPEMCO ............................. 34
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý sử dụng vốn HAPEMCO giai đoạn
2011-2015. ..................................................................................................... 41
1


2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn của HAPEMCO. ............................................ 41
2.2.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính và khả năng thanh toán của


HAPEMCO giai đoạn 2011- 2015. ............................................................ 53
2.2.3. Phân thích thực trạng hiệu quả quản lý sử dụng vốn của HAPEMCO
giai đoạn 2011-2015. .................................................................................. 58
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng vốn của công ty Cổ
Phần Điện Cơ Hải Phòng. ........................................................................... 69
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý vốn................................... 69
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại trong trong công tác quản lý vốn. ........... 70
2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế .............................................. 71
CHƢƠNG 3. ..................................................................................................... 75
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ HẢI PHÒNG ............ 75
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ................ 75
3.2. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn của công ty Cổ
phần Điện Cơ Hải Phòng. ............................................................................ 77
3.2.1. Biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả vốn cố định ............................ 77
3.2.1.1. Tăng cường công tác quản lý đối với tài sản cố định .................... 77
3.2.2. Biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả vốn lưu động. ......................... 80
3.2.3. Quản lý, tổ chức hoạt động huy động vốn hợp lý, sử dụng tốt đòn
bẩy tài chính................................................................................................ 85
3.2.4. Biện pháp bồi dưỡng, nâng cao trình độ công, nhân viên ................ 86
3.2.5. Biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý sử dụng vốn ...................... 86
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 89
1. Kết luận ...................................................................................................... 89
2. Kiến nghị. ................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 91
2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Vốn được coi là yếu tố quan trọng đối với bất cứ tổ chức nào. Vì vậy công
tác quản lý tài chính luôn được quan tâm đặc biệt vì nó ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 1992 Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng được thành lập dưới mô
hình doanh nghiêp nhà nước qua bao nhiêu năm thay đổi trở thành công ty cổ
phần lớn mạnh như ngày nay. Từ vị thế gần như độc quyền, xí nghiệp bắt đầu
làm quen với sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường trong khi máy móc sản
xuất còn lạc hậu, chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm còn hạn chế. Hơn 50
năm xây dựng và phát triển công ty Cổ Phần Điện Cơ đã có rất nhiều năm kinh
nghiệm trong sản xuất nhưng cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng mạnh mẽ
của điều kiện kinh tế - xã hội, những cuộc khủng hoảng tác động đến không chỉ
nền kinh tế thế giới mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế trong nước và sự
cạnh trạnh gay gắt trên thị trường trong những năm gần đây. Tuy vậy công ty
Cổ Phần Điện Cơ luôn cố gắng tìm biện pháp sử dụng vốn hợp lý để đưa công
ty vượt qua những khó khăn, thách thức nhằm thực hiện mục tiêu của công ty.
Xuất phát từ tình tình thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một
số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần
Điện Cơ Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn và tình hình quản lý vốn của công ty Cổ
Phần Điện Cơ Hải Phòng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
công tác quản lý vốn tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn, công tác quản lý vốn tại công ty Cổ
Phần Điện Cơ Hải Phòng.
3


Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và quản lý vốn của công ty Cổ Phần Điện

Cơ Hải Phòng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại công
ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải
Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải
Phòng.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực tra ̣ng sử d ụng vốn của công ty C ổ
Phần Điện Cơ Hải Phòng trong 5 năm 2011 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp chọn điểm điều tra.
Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả của thành phố, sản xuất và kinh doanh quạt các loại. Nhưng
đang gặp phải nhiều khó khăn trước tình hình kinh tế khủng hoảng và sự cạnh
tranh của thị trường.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin.
Chủ yếu là thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo tài
chính, tài liệu nội bộ và trên trang web công ty: www.hapemco.vn.
4.3. Phương pháp thống kê kinh tế.
+ Thống kê mô tả.
+ Thống kê so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
5.1. Ý nghĩa khoa học.
Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về vốn và công tác quản lý
vốn trong doanh nghiệp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn.
4



Luận văn đã đánh giá được thực trạng sử dụng vốn và quản lý vốn của
công ty. Trên cơ sở những đánh giá ấy, luận văn chỉ ra những khó khăn, bất cập
ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn của công ty từ đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý vốn.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phầ n mu ̣c lu ̣c , danh mu ̣c tài liê ̣u tham
khảo và bảng biểu, nô ̣i dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Điện Cơ Hải Phòng.
Chương 3 : Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn tại Công
ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng.

5


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn.
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về vốn trong doanh nghiệp:
* Về phương diện kỹ thuật.
- "Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài
nguyên thiên nhiên...)."
- "Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa
khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị." [1, tr.95]

* Về phương diện tài chính.
- "Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời." [1, tr.95]
"Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời". [ 3, tr.89]
Như vậy, vốn kinh doanh được coi như một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn được
sử dụng để quay vòng trong hoạt động kinh doanh để tạo lợi nhuận của doanh
nghiệp.
"Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá
trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban
đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp."
6


1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
a) Vốn cố định:
"Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, sự vận động của
nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định, chính vì
vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những
đặc điểm tài sản cố định.
Để được coi là Tài sản cố định thì những tư liệu lao động trong doanh
nghiệp phải thỏa mãn hai điều kiện :
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Giá trị phải từ 30 triệu đồng trở lên." [2, tr.145]

"Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn dần và giá trị
của nó (vốn cố định) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác
với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng."
Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp:

Căn cứ phân loại tài sản cố
định của doanh nghiệp

Theo tính chất
TSCĐ

Theo hình thái
biểu hiện

Tài
sản
cố
định
hữu
hình:
Máy
móc,
đất
đai...

Tài
sản
cố
định


hình:
Bằng
sáng
chế..
.

TSC
Đ
dùng
cho
mục
đích
sản
xuất
kinh
doanh

TSCĐ
dùng
cho
phúc
lợi, sự
nghiệp
an
ninh
quốc
phòng

TSCĐ

doanh
nghiệp
bảo
quản,
giữ hộ
đơn vị
khác,
theo
pháp
luật.

Theo nguồn hình
thành

Theo tình hình
sử dụng

TSC
Đ đầu

bằng
vốn
đi
vay,
thuê
ngoài.

Tài
sản
cố

định
chưa
cần
dùng,
chờ
thanh
lý.

TSC
Đ tự
có:
Có từ
vốn
ngân
sách
cấp...

Tài
sản
cố
định
đang
dùng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
7


b) Vốn lưu động:
"Vốn lưu động là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền

ứng trước để có tài sản lưu động. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo
nên thực tế sản phẩm." [2, tr 156]

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân loại vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đƣợc chia thành các loại
sau:
- "Vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có được sau khi huy động có thời gian sử
dụng dưới 12 tháng. Các nguồn mà doanh nghiệp sử dụng để huy động vốn
ngắn hạn bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn từ các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo hiểm của người
lao động... Các khoản vay ngắn hạn thường có lãi suất cao hơn lãi suất huy
động vốn lâu dài."
- "Vốn trung và dài hạn: Là nguồn vốn có thời hạn sử dụng trên 1 năm.
Nguồn vốn này có tính chất ổn định, các doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn
8


vào quá trình hoạt động kinh doanh của mình: Như cung cấp, mua sắm tài sản
cố định , Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị phần chiếm lĩnh thị trường.
Các nguồn để huy động vốn dài hạn bao gồm: Vay nợ dài hạn, vốn cổ phần
hoặc mua bán trao đổi các công cụ tài trợ dài hạn trên thị trường vốn như: Cổ
phiếu, trái phiếu... và các hình thức tài trợ tín dụng khác."
1.1.2.3. Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn đƣợc chia thành:
"Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu."
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thì ngoài số vốn
doanh nghiệp tự có thì còn có phần vốn doanh nghiệp đi vay từ ngân hàng hay
các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn từ việc trả sau,

trả chậm cho các bạn hàng và đối tác. Những yếu tố này tạo nên nợ phải trả của
doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phân loại vốn theo nguồn hình thành

1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp.
9


"Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm.Sản
phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hoá, dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thức
vật chất hay phi vật chất, nhưng chúng đều là kết quả của quá trình dùng sức
lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi
nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu
được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy, có thể nói vốn (biểu hiện
băng tư liệu lao động và đối tượng lao động) có vai trò quan trọng cho sự ra
đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Song, trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các xí
nghiệp quốc doanh đều được ngân sách nhà nước tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ
được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Đối với cơ chế bao cấp nặng nề
như vậy nên vai trò khai thác , thu hút vốn của doanh nghiệp không được đặt ra
như một nhu cầu cấp bách, có tính sồng còn đối với doanh nghiệp. Chế độ cấp
phát, giao nộp một mặt đã thủ tiêu tính cơ động của doanh nghiệp, mặt khác lại
tạo ra sự cân đối giả tạo về quan hệ cung - cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý
do chủ yếu tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt, không vần thiết có thị
trường vốn."
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có tầm quan trọng
đặc biệt trong các doanh nghiệp. Và nền kinh tế thị trường thực sự là môi
trường để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan trọng của nó.
Thứ nhất: Vốn vai trò quan trọng như vây, thị trường tài chính có ảnh

hưởng mạnh mẽ tới cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường tài
chính phát triển thì doanh nghiệp có thể có nhiều phương thức huy động vốn
hơn, đồng thời thời gian và chi phí huy động sẽ rẻ hơn.
Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về mặt
10


pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập
và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo
quy định của nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này nhiều hay
ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó.
Thứ hai: Vốn kinh doanh giúp khi lãi suất của nền kinh tế tăng lên, có
nghĩa là chi phí huy động vốn của doanh nghiệp tăng lên, thì các doanh nghiệp
có xu hướng giảm nguồn vốn vay, cơ cấu nguồn vốn thay đổi và cơ chế sử
dụng vốn cũng được điều chỉnh cho phù hợp. Tương tự như vậy, khi lạm phát
xảy ra thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất, giảm lượng vốn huy động, tức
là cơ chế quản lý vốn đã biến đổi. Khi nền kinh tế được mở cửa, doanh nghiệp
có thể tăng cường khả năng huy động vốn qua thị trường tài chính quốc
tế,thanh toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ
mua bán, và do đó sẽ không giữ được khách hàng...Những khó khăn đó kéo dàn
nhất định sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sải doanh nghiệp.
Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn
kinh doanh cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, Vốn kinh doanh là một trong hai tiêu chí để phân loại doanh

nghiệp theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ. Đồng thời là tiềm năng quan trọng để
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có.
Thứ tư, Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp
khẳng định được chỗ đứng của mình và còn là điều kiện thuận lợi tạo sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật canh tranh, cùng với
khát vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh
doanh của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất
lớn. Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo những quyết định này
tác động trực tiếp tới cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp, nếu đúng đắn sẽ
làm cho cơ chế này có hiệu quả, còn nếu không sẽ làm cho nó không hiệu quả,
mà xấu hơn nữa là gây hậu quả cho doanh nghiệp.Thị trường tài chính là thị
11


trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động quản lý. Chỉ có vốn trong tay mới có thể giúp
doanh nghiệp đầu tư hiện đại hoá sản xuất, tồn tại trong môi trường cạnh tranh
và tối đa hoá lợi nhuận. Nhu cầu về vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, cho sự phát triển ngành nghề mới đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết
với tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Như vậy, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết
trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của tài sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ
tiêu tài chính như: hiệu quả sự dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ
cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận
biết được trạng thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với

khả năng đó, nhà quản lý có thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của
nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của
khoa học- kỹ thuật, công nghệ phát triển cao. Nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày
càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ và kịp
thời có thể giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong
cạnh tranh. Thêm vào đó việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp sẽ giảm bớt chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến
việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ những lý do trên, cho thấy việc tổ
chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác
động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc huy động được
vốn mới chỉ là bước đi đầu, quan trọng hơn và quyết đinh hơn là nghệ thuật
12


phân bố, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất ảnh hưởng đến vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường.Vì vậy, phải có những biện pháp sử dụng, bảo toàn
và mở rộng vốn kinh doanh hiệu quả, từ đó mới giúp doanh nghiệp tồn tại và
ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
Qua những sự phân tích ở trên ta thấy, vốn kinh doanh có tầm quan trọng
to lơn. Do đó, vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn tốt là cơ sở đảm bảo
nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá hiệu quả.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn trong doanh nghiệp.
1.2.1. Bản chất hoạt động quản lý vốn.
"Hiệu quả công tác quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như:
hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, chỉ số sinh lời, cơ cấu các nguồn
vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận biết được trạng
thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó,
nhà quản lý có thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều
chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.
Tuy nhiên trước khi trả lời tất cả các câu hỏi trên, một vấn đề lớn đầu tiên
đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là để đảm bảo vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng cho hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần xác định nên lựa chọn
nguồn tài trợ nào cho phù hợp. Vì cơ cấu, quy mô vốn của các doanh nghiệp là
không giống nhau.
Như vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngừơi lao động
mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế xã hội."
1.2.2. Nội dung đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn.
1.2.2.1. Công tác quản lý vốn lƣu động.
a) Mục tiêu của công tác quản lý vốn lưu động:
13


"Tương ứng với mỗi phương thức huy động vốn khác nhau thì có một loại
chi phí vốn khác nhau như: cho phí nợ vay, chi phí cổ phiếu ưu tiên, chi phí lợi
nhuận không chia, chi phí cổ phiếu thường mới. ở đây cần lưu ý là tất cả các
chi phí vốn cần được quy về chi phí sau thuế trước khi doanh nghiệp dựa vào
chi phí vốn để lựa chọn phương thức huy động vốn hiệu quả nhất.Bộ phận
Marketing cũng vậy, nếu công tác marketing có hiệu quả cao, sản phẩm tiêu thụ
tốt sẽ giúp cho vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhanh, đồng thờiđi vay
để trả tiền ngay? Nếu đi vay thì sẽ vay như thế nào và ở đâu?..." Tuy nhiên
trước khi trả lời tất cả các câu hỏi trên, một vấn đề lớn đầu tiên đặt ra đối với
các doanh nghiệp đó là để đảm bảo vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng

cho hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần xác định nên lựa chọn nguồn tài trợ
nào cho phù hợp. Vì cơ cấu, quy mô vốn của các doanh nghiệp là không giống
nhau do đó sẽ là không hợp lý nếu quy định một mô hình tài trợ vốn như nhau
cho tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy điều quan trọng là các doanh nghiệp phải
tự xác định cho mình một sự kết hợp các nguồn tài trợ có lợi nhất.
Để thực hiện công tác quản lý vốn lưu động có hiệu quả nhà quản trị
doanh nghiệp cần nắm được các yêu cầu, nguyên tắc của công tác này:
- Đảm bảo đủ nguồn vốn.
- Huy động vốn với chi phí thấp nhất.
- Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
b) Quản lý sử dụng vốn lưu động:
 Quản lý dự trữ, tồn kho:
"Do hàng hóa dự trữ, tồn kho cũng là vốn lưu động được luân chuyển nên
vẫn cần phải quản lý. Hàng hoá tồn kho có 3 loại: nguyên vật liệu thô phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Có nhiều phương pháp để quản lý nguyên vật liệu dự trữ, nhưng phổ biến
nhất là 2 phương pháp: phương pháp cổ điển (mô hình EOQ) và phương pháp
dự trữ bằng 0."
 Quản lý tiền mặt:
14


"Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp tại ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua vật liệu, mua
tào sản cố định, trả nợ...
Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là một vấn đề cần
thiết vì những lý do sau:
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày
- Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp

- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường
trước được các luồng tiền vào và ra.
- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng
Hiện nay để xác định được lượng dự trữ tiền mặt tối ưu, người ta thương
sử dụng mô hình quản lý dự trữ EOQ."
 Quản lý các khoản phải thu
"Các khoản phải thu là tín dụng thương mại của doanh nghiệp dành cho
doanh nghiệp khác. Nó có đặc điểm sau:
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng: do được trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm
cho doanh thu tăng.
- Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hoá
- Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng hiệu quả hơn
và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài
trợ để bù đắp cho sự thiếu hụt của ngân quỹ.
- Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận ròng bị giảm,
do đó thời hạn tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn."
c) Chỉ tiêu đánh giá quản lý sử dụng vốn lưu động: [4, tr 367- 371]
- "Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động:
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết
trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
15


Doanh thu thu ần

Số vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động sử dụng bình qu ân


- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển:
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số
vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.

K=

Th ời gian của kỳ ph ân tích
Số vòng quay của vốn lưu động

K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu
nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động
cho sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là
chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động (hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự
lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc
độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn."
- "Mức đảm nhiệm tài sản lưu động:
Tài 𝑠ản lưu động bình qu ân trong kỳ

Mức đảm nhiệm tài sản lưu động =

Doanh thu thu ần

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận
đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra.


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

Lãi thu ần trong kỳ

Vốn lưu động bình qu ân trong kỳ

16


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.""
1.2.2.2. Công tác quản lý vốn cố định.
a) Mục tiêu của công tác quản lý vốn cố định:
Những quyết định này tác động trực tiếp tới cơ chế quản lý vốn của doanh
nghiệp, nếu đúng đắn sẽ làm cho cơ chế này có hiệu quả, còn nếu không sẽ làm
cho nó không hiệu quả, mà xấu hơn nữa là gây hậu quả cho doanh nghiệp.Thị
trường tài chính là thị trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản lý vốn nói riêng.
Đây là nơi cung cấp vốn cho doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, đồng thời
cũng là nơi doanh nghiệp đầu tư tạm thời khi có dư thừa về vốn. Trong nền
kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển.
Khi xác định mức trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải
xem xét các yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo ra trên thị
trường.
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định.
- Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định.
- Ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao.
- Quy định của Nhà nước trong việc trích khấu hao tài sản cố định.
b) Chỉ tiêu đánh giá quản lý sử dụng vốn cố định:[4, tr 397, 398]

"- Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu. Nếu chi phí vốn cố định cho 01 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cố định thấp và ngược lại.
- Hệ số huy động vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
17


động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động vốn cố
định trong kỳ

Số vốn cố định đang dùng trong hoạt
động kinh doanh

=

Số vốn cố định hiện có của DN

- Hệ số đổi mới tài sản cố định trong kỳ:
Hệ số đổi mới TSCĐ
trong kỳ


=

Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Hệ số này cao chứng tỏ tài sản cố định mới được đầu tư nhiều, năng lực
sản xuẩt tăng và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ:
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Ý nghĩa: phản ánh 1 đồng TSCĐ thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Từ đó đánh giá được trình độ sử dụng vốn cố định của DN.
- Mức hao phí tài sản cố định:
Mức hao phí TSCĐ

=

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần

Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần phải chi phí bao nhiêu đồng TSCĐ. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cố định cao và ngược lại.

- Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:
Hệ số trang bị TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay
thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho người lao
18


động.
- Sức sinh lời của tài sản cố định:
Sức sinh lời của TSCĐ

Lợi nhuận thuần

=

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang
lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Ngoài ra còn sử dụng công thức:

Tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định


=

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần."
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn: [4, tr 362]
Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn:
a) Chỉ tiêu hiệu suất vốn:
Hiệu suất vốn =

Doanh thu thu ần trong kỳ

Tổng số vốn sử dụng bình qu ân trong kỳ

"Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b) Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.

Hàm lượng vốn =

Vốn sử dụng bình qu ân trong kỳ
Doanh thu thu ần trong kỳ


19


c) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
LNTT
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑞𝑢ả 𝑣ề 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
=
Vốn kinh doanh trong kỳ
𝑐ủ𝑎 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ

Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên
thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn
bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời
gian hoạt động.
d) Vòng quay vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Công thức xác định:
Vòng quay vốn

=

DTT
Vốn sử dụng bình quân

e) Suất sinh lời của tài sản
Chỉtiêunàychobiếtmộtđồngtàisảntạorabaonhiêuđồnglợinhuậnròng.
Công thức:
ROA =


LNST
∑TSbq

Ý nghĩa: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST
f) Suất sinh lời của VCSH
Đâylàchỉtiêumànhàđầutưrấtquantâmvìnóchothấykhảnăngtạolãicủamộtđồn
gvốnhọbỏrađểđầutưvàocôngty.
ROE =

LNST
VCSHbq

Ý nghĩa: 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng LNST"
20


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý vốn tại doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp:
a) Chi phí vốn:
Vốn là nhân tố quan trọng của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào
khác, để sử dụng vốn thì doanh nghiệp cũng cần phải bỏ ra một chi phí nhất
định. Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi
nhuận kỳ vọng được tính trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để
không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Chi phí vốn chính là cơ sở
chủ yếu để doanh nghiệp lựa chọn giữa các phương thức huy động vốn khác
nhau.
Tương ứng với mỗi phương thức huy động vốn khác nhau thì có một loại
chi phí vốn khác nhau như: cho phí nợ vay, chi phí cổ phiếu ưu tiên, chi phí lợi
nhuận không chia, chi phí cổ phiếu thường mới. ở đây cần lưu ý là tất cả các chi
phí vốn cần được quy về chi phí sau thuế trước khi doanh nghiệp dựa vào chi

phí vốn để lựa chọn phương thức huy động vốn hiệu quả nhất.
b) Đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính là một công cụ để gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu bằng cách sử dụng một cách có hợp lý các khoản nợ vay với lãi suất cố
định thay vì chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Mức độ của đòn bẩy tài chính được định nghĩa là tỷ lệ thay đổi của EPS do
sự thay đổi của 1% lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT):
EBIT
DFL =
EBIT - R
Nếu không sử dụng nợ thì DFL luôn bằng 1, tức là tỷ lệ thay đổi của EPS
bằng với tỷ lệ thay đổi của EBIT.
Nếu sử dụng nợ thì có DFL sẽ lớn hơn 1, tức là tỷ lệ thay đổi của EPS
lớn hơn tỷ lệ thay đổi của EBIT. Điều này có nghĩa là nếu EBIT tăng thì EPS sẽ
được tăng lên lớn hơn, nhưng ngược lại nếu EBIT giảm thì EPS sẽ giảm nhiều

21


hơn. Do đó, đòn bẩy tài chính có thể là con dao 2 lưỡi: nó có thể khuếch đại sự
gia tăng của EPS nhưng cũng có thể làm doanh nghiệp sụt giảm lợi nhuận.
c) Các hoạt động quản lý khác trong doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là 1 thể thống nhất, các
hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới
mục tiêu, định hướng phát triển chung của doanh nghiệp. Vì vậy, cơ chế quản
lý vốn chịu sự tác động rất lớn của các cơ chế quản lý khác trong doanh nghiệp,
các cơ chế này được thực hiện có hiệu quả thì cơ chế quản lý vốn cũng mới có
điều kiện để hoàn thiện và ngược lại.
Chẳng hạn, công tác hạch toán kế toán phải chính xác, nhanh chóng thì các
nhà quản lý vốn của doanh nghiệp mới có được những số liệu kịp thời về tình

hình tài chính của doanh nghiệp và có các tác động cụ thể. Bộ phận Marketing
cũng vậy, nếu công tác marketing có hiệu quả cao, sản phẩm tiêu thụ tốt sẽ giúp
cho vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhanh, đồng thời làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d) Yếu tố con người:
Con người là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động trong xã hội, đóng vai
trò tiên quyết cho mọi thành công. Nói đến tác động của yếu tố con người tới cơ
chế quản lý vốn của doanh nghiệp cần phải xem xét 2 nhóm đối tượng chính:
- Thứ nhất:Là những nhà quản lý doanh nghiệp. Những nhà quản lý doanh
nghiệp là những người đưa ra các quyết định cho doanh nghiệp, trong đó có các
quyết định về quản lý vốn. Những quyết định này tác động trực tiếp tới cơ chế
quản lý vốn của doanh nghiệp, nếu đúng đắn sẽ làm cho cơ chế này có hiệu
quả, còn nếu không sẽ làm cho nó không hiệu quả, mà xấu hơn nữa là gây hậu
quả cho doanh nghiệp.
- Thứ hai: Là những người lao động. Người lao động là những người hầu
như không có quyền ra các quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp nhưng
lại là những người trực tiếp thực hiện những quyết định đó. Những người lao
động cần phải có chuyên môn tốt, tay nghề cao thì mới có thể lao động sản xuất
22


có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nói chung
và hiệu quả của cơ chế quản lý vốn nói riêng.
e) Các nhân tố khác:
Ngoài các nhân tố chủ yếu kể trên thì còn nhiều nhân tố khác cũng có
những ảnh hưởng nhất định tới cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp. Có thể kể
tới một số nhân tố như:
- Loại hình doanh nghiệp: Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có
những đặc điểm hoạt động khác nhau và do đó có cơ chế quản lý vốn khác
nhau. Chẳng hạn, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn lớn hơn các doanh

nghiệp khác; các doanh nghiệp Nhà nước có sự bảo trợ của Nhà nước nhiều
hơn...
- Cơ chế khen thưởng, khuyến khích và quy định trách nhiệm vật chất:
Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả lao động
của cán bộ trong doanh nghiệp, và do đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn của
doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến cơ chế
quản lý vốn. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn
nhanh, từ đó có điều kiện để tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2. Các yếu tố ngoài doanh nghiệp
a) Sự quản lý của Nhà nước:
Sự quản lý của Nhà nước có tác động mạnh mẽ tới cơ chế quản lý vốn của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các mặt:
- Thứ nhất: thông qua hành lang pháp lý về kinh tế của Nhà nước. Nhà
nước xây dựng một hệ thống pháp luật kinh tế để điều chỉnh hành vi của mọi cá
nhân, tổ chức tham gia sản xuất kinh doanh. Do đó cơ chế quản lý vốn của các
doanh nghiệp này cũng phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ những
quy định, nguyên tắc đó do Nhà nước đặt ra. Tuỳ vào từng nước, tuỳ từng giai
đoạn mà mức độ ảnh hưởng của hành lang pháp lý của Nhà nước tới cơ chế
quản lý vốn của doanh nghiệp là khác nhau.
23


- Thứ hai: thông qua các mục tiêu, chính sách kinh tế của Nhà nước. Nhà
nước không can thiệp trực tiếp vào cơ chế hình thành, huy động cũng như sử
dụng vốn của các doanh nghiệp mà chỉ gián tiếp điều chỉnh nó thông qua các
định hướng phát triển, các chính sách kinh tế, tài chính của mình. Thông qua
các chính sách này, Nhà nước có thể định hướng cho các doanh nghiệp hoạt
động và phát triển theo mục tiêu Nhà nước đã xác định. Cũng giống như hành
lang pháp lý, các chính sách kinh tế của Nhà nước là khác nhau ở các giai đoạn

khác nhau và ở các quốc gia khác nhau.
b) Về thị trường tài chính:
Thị trường tài chính là thị trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản lý vốn nói
riêng. Đây là nơi cung cấp vốn cho doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, đồng
thời cũng là nơi doanh nghiệp đầu tư tạm thời khi có dư thừa về vốn. Trong nền
kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển nếu
không tham gia vào thị trường tài chính.
Với vai trò quan trọng như vây, thị trường tài chính có ảnh hưởng mạnh
mẽ tới cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường tài chính phát triển
thì doanh nghiệp có thể có nhiều phương thức huy động vốn hơn, đồng thời
thời gian và chi phí huy động sẽ rẻ hơn. Hơn nữa, khi thị trường này phát triển
ở mức cao sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng cho vay phần vốn dư thừa
của mình để thu lợi nhuận.
c) Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định của nền kinh tế được thể hiện qua các biến số kinh tế vĩ mô
như: tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá... Mỗi doanh nghiệp chỉ là một thực thể nhỏ
trong nền kinh tế, do đó khi các biến số của nền kinh tế thay đổi thì sẽ tác động
đến các doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi theo, mà
biểu hiện rõ nhất là ở trong cơ chế quản lý vốn. Chẳng hạn, khi lãi suất của nền
kinh tế tăng lên, có nghĩa là chi phí huy động vốn của doanh nghiệp tăng lên,
thì các doanh nghiệp có xu hướng giảm nguồn vốn vay, cơ cấu nguồn vốn thay
đổi và cơ chế sử dụng vốn cũng được điều chỉnh cho phù hợp. Tương tự
24


nhưvậy, khi lạm phát xảy ra thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất, giảm
lượng vốn huy động, tức là cơ chế quản lý vốn đã biến đổi.
d) Mức độ mở cửa của nền kinh tế:
Mức độ mở cửa của nền kinh tế phản ánh mức độ hội nhập của nền kinh tế

trong nước với nền kinh tế quốc tế. Nền kinh tế mở của sẽ đem đến những cơ
hội và thách thức cho các doanh nghiệp, và cơ chế quản lý vốn của doanh
nghiệp sẽ phải thay đổi để doanh nghiệp có thể tận dụng hết những cơ hội, đẩy
lùi những hạn chế đó.
Khi nền kinh tế được mở cửa, doanh nghiệp có thể tăng cường khả năng
huy động vốn qua thị trường tài chính quốc tế, đầu tư mua sắm các máy móc
thiết bị hiện đại, đầu tư vốn nhàn rỗi... Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn, đặc biệt là về hiệu quả sử dụng vốn đề có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.

25


×