LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xác nhận: Bài luận văn dƣới đây là kết quả của quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu lý thuyết và thực tế của bản thân tôi. Bài luận văn có sự hƣớng dẫn
của PGS.TS Phạm Văn Cƣơng.
Học viên
Lương Xuân Trí
-1-
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các DA ĐTXDCB
tại huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng” là kết quả của quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn tại địa phƣơng. Đồng thời, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của thầy cô, bạn bè và các
tập thể trong trƣờng.
Nhân dịp bài luận văn đã đƣợc hoàn thành, tôi xin chân trọng bày tỏ lòng
biết ơn đến các thầy cô, bạn bè, các đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Văn Cƣơng, ngƣời đã nhiệt
tình góp ý, hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành
của quý thầy cô, bạn bè và các đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Lương Xuân Trí
-2-
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
1
LỜI CÁM ƠN
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
8
MỞ ĐẦU
9
1.
Tính cấp thiết của đề tài
9
2.
Mục đích nghiên cứu đề tài
10
3.
Đối tƣợng và phạm vi của đề tài
11
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
11
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
11
6.
Kết cấu của đề tài
11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐTXDCB VÀ QUẢN LÝ ĐTXDCB
13
1.1.
Cơ sở lý luận về ĐTXDCB
13
1.1.1.
Khái niệm về ĐTXDCB
13
1.1.2.
Vai trò của ĐTXDCB
16
1.2.
Cơ sở lý luận về quản lý ĐTXDCB
19
1.2.1.
Khái niệm về quản lý ĐTXDCB
19
1.2.2
. Mục tiêu, yêu cầu của quản lý ĐTXDCB
21
1.2.3.
Vai trò, ý nghĩa của quản lý ĐTXDCB
25
1.2.4.
Nguyên tắc của quản lý ĐTXDC
27
1.3.
Nội dung của công tác quản lý ĐTXDCB
28
1.3.1.
Xét theo các hoạt động của quá trình đầu tƣ và xây dựng
28
1.3.2.
Xét theo trạng thái của hệ thống
29
1.3.3.
Xét theo các mối quan hệ trong hoạt động xây dựng
29
1.3.4.
Xét theo phạm vi của hoạt động quản lý
30
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐTXDCB TẠI 33
HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2011 – 2015
-3-
2.1.
Tổng quan về các DA ĐTXDCB tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng từ
33
năm 2011 – 2015
2.1.1.
Tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình nền kinh tế xã hội phát triển huyện
33
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
2.1.2.
Tổng quan về các DA ĐTXDCB huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng từ
37
năm 2011 – 2015
2.2.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXDCB tại huyện Tiên Lãng, Thành
58
phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
2.3.
Đánh giá chung công tác quản lý ĐTXDCB tại huyện Tiên Lãng, Thành phố
59
Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015
2.3.1.
Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó
59
2.3.2
Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó
60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU 70
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG TỚI NĂM 2020
3.1.
Mục tiêu và kế hoạch phát triển nền kinh tế - xã hội của huyện Tiên Lãng,
70
Thành phố Hải Phòng tới năm 2020
3.1.1.
Các quan điểm về phát triển trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
70
xã hội 2016 -2020 cần quán triệt
3.1.2.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -2020
71
3.1.3.
Những dự báo trong giai đoạn 2016 - 2020
71
3.1.4.
Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2016 – 2020
72
3.1.5.
Các nội dung chủ yếu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
73
năm 2016-2020
3.1.6.
Chỉ tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2016
74
3.2.
Một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý ĐTXDCB tại huyện Tiên
77
Lãng, Thành phố Hải Phòng tới năm 2020
3.2.1.
Xác định đúng đắn sự phát triển của huyện làm cơ sở xác định mục tiêu, nhu
77
cầu ĐTXDCB
3.2.2.
Nhóm biện pháp về hoàn thiện mô hình quản lý, công tác kế hoạch hóa trong
78
ĐTXDCB
3.2.3.
Nhóm biện pháp về rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống các chỉ
-4-
80
tiêu hiệu quả
3.2.4.
Nhóm biện pháp về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.5.
Nhóm biện pháp về đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXDCB 82
81
của huyện
3.2.6.
Nhóm biện pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật
83
3.2.7.
Nhóm biện pháp về hoàn thiện và đổi mới công tác quy hoạch
84
3.2.8.
Nhóm biện pháp về huy động vốn ĐTXDCB
88
3.2.9.
Nhóm biện pháp về hoạt động đấu thầu và thẩm định DA
89
3.2.10 Nhóm biện pháp về quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ĐTXDCB
91
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
-5-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BQL
: Ban quản lý
2. ĐHĐ
: Đại hội đảng
3. ĐT
: Đầu tƣ
4. ĐTXL
: Đầu tƣ xây lắp
5. ĐTXDCB
: Đầu tƣ xây dựng cơ bản
6. KCN
: Khu công nghiệp
7. NSNN
: Ngân sách nhà nƣớc
8. TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
9. TSCĐ
: Tài sản cố định
10. UBND
: Ủy ban nhân dân
11. VĐT
: Vốn đầu tƣ
-6-
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số
Tên bảng
Trang
bảng
2.1
Tình hình thực hiện các DA ĐTXDCB do UBND huyện
Tiên Lãng làm chủ đầu tƣ giai đoạn 2011 – 2015
-7-
39
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
Tên hình
Trang
1.1
Mục tiêu của quản lý ĐTXDCB
21
2.1
Trụ sở UBND huyện Tiên Lãng
34
2.2
Trụ sở BQL các DA ĐTXDCB huyện Tiên Lãng
36
2.3
Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Tiên Thanh
53
2.4
Phối cảnh tổng thế cụm công nghiệp Tiên Thanh
54
-8-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ĐTXDCB có vai trò thật sự quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của xã hội, xây dựng nên một hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng – kỹ thuật đảm
bảo cho sự phát triển của kinh tế - xã hội nƣớc ta. Mỗi năm, Nhà nƣớc đã xây
dựng, đƣa ra rất nhiều văn bản luật cũng nhƣ văn bản hƣớng dẫn nhằm góp phần
quản lý tốt hoạt động ĐTXDCB, mang lại hiệu quả đầu tƣ cao nhất, góp phần
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế cũng nhƣ xã hội của đất nƣớc.
Qua nghiên cứu thực trạng kinh tế, tình hình xã hội cũng nhƣ điều kiện cơ
sở hạ tầng hiện nay của đất nƣớc và đặc biệt là nghiên cứu mục tiêu phát triển
nền kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng và nhà nƣớc đã thông qua. Nghị
quyết ĐHĐ nêu ra là: “Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại”; các quan điểm phát triển, đặc biệt là quan
điểm “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững”, nhận thấy XDCB ngày
càng có vai trò quan trọng đối với sự nền kinh tế xã hội phát triển của đất nƣớc
ta hiện nay.
XDCB là cốt lõi, là mấu chốt của mọi sự phát triển kinh tế và xã hội. Hiện
nay, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ĐTXDCB theo đó cũng
tăng cao để đáp ứng sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, thực tế, quá trình quản
lý ĐTXDCB còn nhiều bất cập và khó khăn. Tình trạng này do nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhƣng chủ yếu là do cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý
chƣa chặt chẽ, chƣa hoàn thiện, thiếu tính chuyên nghiệp đối với đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý.
Hải Phòng là thành phố lớn nằm ở Bắc Bộ của Việt Nam; đồng thời cũng là
trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, thƣơng mại và công nghệ
của miền Bắc cũng nhƣ của cả nƣớc. Trong giai đoạn gần đây, tình hình kinh tế,
chính trị, văn hóa –xã hội của Hải Phòng đã có những chuyển biến rõ rệt. Tuy
nhiên, trong tình hình đất nƣớc và Hải Phòng hiện nay có nhiều thời cơ thuận lợi
-9-
cũng nhƣ khó khăn và thách thức. Để nền kinh tế Hải Phòng trong giai đoạn
2015 – 2020 tiếp tục ổn định và phát triển hơn nữa, Chính quyền địa phƣơng đã
đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển tập trung mọi nguồn lực của các đơn vị, cá
nhân, nhân dân địa phƣơng phát huy tốt các kết quả đã đạt đƣợc, tiếp tục đẩy
nhanh các hoạt động đầu tƣ xây dựng, thu hút nguồn lực đầu tƣ từ bên ngoài vào
địa bàn, tạo bƣớc phát triển mới đa dạng hơn, tiến tới định hƣớng xây dựng Hải
Phòng trở nên giàu đẹp, văn minh.
Là huyện nằm ở phía Tây Nam của Hải Phòng, Tiên Lãng vẫn gặp rất nhiều
khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Để thúc đẩy tiến
trình phát triển tại địa phƣơng, UBND huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện, xây dựng các chƣơng trình, các mục tiêu phát triển cũng
nhƣ đề xuất các giải pháp để triển khai thực hiện giai tốt nhất trong đoạn 2015 2020 phù hợp với định hƣớng chung của thành phố Hải Phòng và có nhiều
những bƣớc đột phá nhằm đƣa kinh tế huyện Tiên Lãng phát triển nhanh, ổn
định và bền vững.
Từ việc nhận thức đƣợc vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý
ĐTXDCB nói chung, cũng nhƣ nghiên cứu thực trạng quản lý ĐTXDCB tại
huyện Tiên Lãng nói riêng, em mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
hoạt động quản lý ĐTXDCB tại địa phƣơng thông qua việc nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các DA ĐTXDCB tại huyện Tiên
Lãng, Thành phố Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài này đƣợc thực hiện với mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động quản lý ĐTXDCB tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng từ năm 2011 -2015;
- Xác định những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân; đồng thời xác
định những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân;
- 10 -
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý ĐTXDCB tại
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi của đề tài
Đối tƣợng: công tác quản lý hoạt động ĐTXDCB tại huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng;
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý hoạt động
ĐTXDCB tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện hoạt động quản lý
ĐTXDCB tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng cũng nhƣ xác định nguyên
nhân của các hạn chế, luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp bao gồm:
nghiên cứu định tính và định lƣợng, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
đánh giá và các phƣơng pháp chuyên môn khác đang đƣợc sử dụng hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa và làm rõ những quan điểm lý luận của công tác quản lý
ĐTXDCB.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXDCB tại
địa bàn huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng;
Kết quả nghiên cứu có thể dùng để định hƣớng cho công tác quản lý
ĐTXDCB nói chung và huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng nói riêng.
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung bài luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ĐTXDCB và quản lý ĐTXDCB.
- 11 -
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXDCB tại huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng từ năm 2011 – 2015.
Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ĐTXDCB tại
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng tới năm 2020.
- 12 -
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐTXDCB VÀ QUẢN LÝ ĐTXDCB
1.1. Cơ sở lý luận về ĐTXDCB
1.1.1. Khái niệm về ĐTXDCB
XDCB và ĐTXDCB là các hoạt động có chức năng tạo ra TSCĐ cho xã hội
với các cách thức nhƣ: xây dựng mới, sửa chữa, mở rộng, khôi phục hoặc hiện
đại các TSCĐ.
ĐTXDCB là một hoạt động đầu tƣ nói chung trong toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế. Đây thực chất là việc bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao động và vật
chất khác để tạo nên TSCĐ với hiệu quả kinh tế cao nhất [2, tr 23]. Do vậy,
ĐTXDCB là tiền đề, là cơ sở quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.
ĐTXDCB tạo ra các công trình xây dựng đáp ứng nhu cầu, mục đích sử
dụng của chủ đầu tƣ. Nó tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế.
ĐTXDCB hiện nay của nƣớc ta có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trƣờng phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để
đầu tƣ cho XDCB, hàng năm, ngân sách nhà nƣớc đã chi hàng chục nghìn tỷ
đồng. ĐTXDCB của nhà nƣớc chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò quan trọng
trong toàn bộ hoạt động ĐTXDCB hiện nay. ĐTXDCB của nhà nƣớc đã tạo ra
nhiều công trình giao thông, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật… quan trọng, mang
lại nhiều lợi ích thiết thực cho kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả
ĐTXDCB của nƣớc ta còn nhiều hạn chế, cụ thể nhƣ: đầu tƣ sai, đầu tƣ khép
kín, đầu tƣ dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ...
- 13 -
Hoạt động đầu tư cơ bản nhằm mục đích tạo ra các TSCĐ. XDCB tạo ra
TSCĐ, bao gồm các hoạt động nhƣ: hoạt động khảo sát, hoạt động thiết kế, hoạt
động thi công xây lắp,...
Đặc điểm của ĐTXDCB:
- Chi phí thực hiện hoạt động đầu tƣ lớn, mỗi công trình có chi phí này
khác biệt nhau:
Sản phẩm của hoạt động ĐTXDCB thƣờng có giá trị rất lớn, lớn hơn rất
nhiều so với sản phẩm của các ngành nghề khác. Chi phí đầu tƣ cho các công
trình thƣờng phân bổ trong một quá trình kéo dài. Để duy trì tiến độ của hoạt
động đầu tƣ xây dựng, chủ đầu tƣ cần chuẩn bị một lƣợng vốn đủ lớn và xây
dựng một kế hoạch huy động vốn và sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động đƣợc
để trang trải cho quá trình đầu tƣ. Đồng thời, chủ đầu tƣ cũng cần xây dựng kế
hoạch sử dụng và phân bổ các nguồn lực nhƣ vật tƣ và thiết bị, lao động để đảm
bảo các công trình, DA hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng, chống
lãng phí, thất thoát.
- Thời gian ĐTXDCB kéo dài [2, tr 18]:
Thời gian ĐTXDCB đƣợc tính từ khi chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện
DA hay hoạt động thi công xây dựng cho đến khi DA hay công trình hoàn thành
và đƣa vào khai thác sử dụng. Đồng thời, quá trình này còn kèm theo các giai
đoạn thanh, quyết toán vốn đầu tƣ, bảo hành, vận hành sử dụng công trình. Đặc
điểm này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, lƣợng vốn ứ đọng này xuất hiện trong
các khối lƣợng thi công xây dựng dở dang. Vì đặc điểm này mà hiệu quả đầu tƣ
giảm đi. Chủ đầu tƣ cần phải xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng vốn, kế
hoạch và tiến độ thi công xây dựng chi tiết, chặt chẽ và chủ động để đảm bảo
quá trình thi công không gián đoạn, giảm tối đa khối lƣợng thi công dở dang.
Đồng thời, chủ đầu tƣ có thể tiến hành thanh toán từng phần khối lƣợng công
việc hoàn thành, bàn giao đƣa vào sử dụng từng hạng mục, giảm khối lƣợng thi
- 14 -
công dở dang, đẩy nhanh vòng thu hồi vốn, tái đầu tƣ cho các hạng mục tiếp
theo.
- Sản xuất tiến hành bên ngoài nên chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thời tiết. [2, tr 18]. Đặc điểm này gây khó khăn cho hoạt động
đầu tƣ, gây gián đoạn quá trình đầu tƣ, ảnh hƣởng đến tiến độ đầu tƣ. Thời tiết
luôn biến động, thiên tai xảy ra bất thƣờng gây ảnh hƣởng cho quá trình đầu tƣ.
Vì thế để đảm bảo tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng của đầu tƣ, chủ đầu tƣ cần tìm ra
biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các giai đoạn thi công để khắc phục những
ảnh hƣởng này. Đẩy nhanh tiến độ thi công vào những thời gian có điều kiện
thời tiết thích hợp, ít ảnh hƣởng.
- Kỹ thuật sản xuất xây dựng phức tạp, máy móc, thiết bị sử dụng cho đầu
tƣ xây dựng tốn kém [2, tr 19]: Hoạt động ĐTXDCB đòi hỏi trang bị những máy
móc thi công phức tạp, hiện đại, đắt tiền; kỹ thuật thi công không ngừng thay
đổi. Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phƣơng án nhƣ:
Đầu tƣ mua mới hệ thống trang thiết bị hoặc là thuê từ các đơn vị khác để sử
dụng phục vụ hoạt động đầu tƣ trong từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động đầu tƣ, đảm bảo tiến độ thi công xây lắp. Để thực hiện tốt
các phƣơng án này, doanh nghiệp cần có sự tính toán cụ thể, chi tiết đảm bảo
hiệu quả hoạt động đầu tƣ.
- Các sản phẩm của hoạt động ĐTXDCB có thời gian sử dụng dài:
Thời gian sử dụng các sản phẩm của hoạt động ĐTXDCB kéo dài. Thời
gian này tính từ khi đƣa công trình vào khai thác sử dụng cho đến khi công trình
không còn giá trị sử dụng nữa, bị đào thải. Các sản phẩm của hoạt động đầu tƣ
có thời gian sử dụng lên đến hàng chục thậm chí hàng trăm năm. Hoặc kể đến
những công trình tồn tại vĩnh cửu với thời gian nhƣ: vƣờn treo Babylon, tƣợng
nữ thần tự do, kim tự tháp, vạn lý trƣờng thành,…Trong suốt quá trình vận hành
và sử dụng, các sản phẩm này chịu tác động vô cùng to lớn của tự nhiên, kinh tế,
xã hội, văn hóa, chính trị.
- 15 -
1.1.2. Vai trò của ĐTXDCB
XDCB có vai trò đặc biệt to lớn trong sự phát triển về kinh tế và xã hội của
quốc gia cũng nhƣ của địa phƣơng. XDCB đóng góp to lớn trong quá trình tái
sản xuất TSCĐ cho xã hội bằng các hình thức nhƣ: xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hƣ hỏng. Lịch sử phát triển nói chung đã
chứng minh rằng: Con ngƣời không thể tồn tại nếu không có XDCB. Nhu cầu
của con ngƣời về ĐTXDCB là thƣờng xuyên, liên tục tăng lên theo quá trình
phát triển của kinh tế và xã hội.
Sản xuất ngày càng phát triển, xã hội phân hóa, XDCB càng có vai trò quan
trọng. Ngày nay, XDCB đƣợc coi là một ngành kinh tế có vai trò sản xuất vật
chất độc lập. Trong quá trình phát triển, XDCB dần đƣợc phân chia thành các
chuyên ngành riêng với chức năng, nhiệm vụ riêng phục vụ quá trình phát triển
của xã hội. Hoạt động XDCB kết hợp với các ngành kinh tế khác nhƣ: ngành
công nghiệp chế tạo, ngành vật liệu xây dựng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế.
Ngoài ra, ĐTXDCB còn có những vai trò riêng cụ thể. Đó là:
- ĐTXDCB bảo cân đối giữa cơ sở vật chất và cách thức sản xuất. Các hình
thức sản xuất có các đặc điểm khác nhau về sản phẩm, về nguồn nhân lực, về
vốn, hay về máy móc thiết bị, nhà xƣởng. ĐTXDCB đã giải quyết vấn đề này.
- ĐTXDCB là tiền đề trong sự phát triển của các ngành kinh tế, đảm bảo sự
cân đối giữa chúng.
Khi ĐTXDCB đƣợc chú trọng, điều kiện về vật chất và kỹ thuật của các
ngành theo đó sẽ tăng lên, thúc đẩy sự phát triển của ngành. Ngoài ra ĐTXDCB
còn làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thông qua việc hình thành nhiều chuyên ngành
mới, nâng cao năng lực, khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Nhƣ vậy, ĐTXDCB là hoạt động đặc biệt quan trọng. ĐTXDCB là một quá
trình quan trọng trong việc thực hiện đầu tƣ phát triển, từ đó xây dựng nên chiến
lƣợc, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội
phát triển.
- 16 -
Cụ thể nhƣ sau:
- ĐTXDCB ảnh hƣởng làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế;
- ĐTXDCB tác động làm kinh tế tăng trƣởng và phát triển;
- ĐTXDCB tạo ra hệ thống cơ sở vật chất nói chung:
ĐTXDCB tạo ra tài sản cho nền kinh tế. So với các ngành công nghiệp hay
sản xuất khác, ĐTXDCB có nhiều đặc thù riêng. Sản phẩm của ngành XDCB có
nhiều đặc tính khác biệt nhƣ cố định, thời gian sản xuất kéo dài, thời gian vận
hành sử dụng lâu,….
- ĐTXDCB tác động đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật của đất nƣớc:
Cũng nhƣ các ngành kinh tế khác, ĐTXDCB cũng luôn luôn ứng dụng liên
tục, mạnh mẽ các tiến bộ khoa học, kỹ thuật thi công mới vào sản xuất nhằm
nâng cao chất lƣợng, đẩy nhanh tiến độ,…Đối với ĐTXDCB, công nghệ, máy
móc thi công có giá cả khá cao, vì thế doanh nghiệp hay đơn vị tiến hành
ĐTXDCB có hai phƣơng án, một là đầu tƣ mua sắm mới hoàn toàn công nghệ,
máy móc phục vụ sản xuất, hai là thuê sử dụng của các đơn vị khác. Đơn vị cần
tính toán kỹ lƣỡng hiệu quả sử dụng để lựa chọn phƣơng án hợp lý.
- ĐTXDCB có tác động tạo công ăn việc làm cho ngƣời ta lao động:
ĐTXDCB tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, đảm bảo chất lƣợng
cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến ĐTXDCB:
- Điều kiện tự nhiên:
Đặc điểm của XDCB là đƣợc thực hiện ngoài trời, do vậy chịu ảnh hƣởng
sâu sắc của điều kiện khí hậu, thời tiết nơi tiến hành ĐTXDCB. Ở các khu vực
khác nhau sẽ có điều kiện thời tiết, khí hậu riêng biệt, chính vì thế, cần lựa chọn
hình thức ĐTXDCB phù hợp.
- Khả năng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn ĐTXDCB:
- 17 -
Vốn là điều kiện quan trọng ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng và tiến độ của
hoạt động đầu tƣ. Tình trạng thiếu vốn có thể gây ảnh hƣởng làm chậm tiến độ
của DA, làm tăng khối lƣợng sản phẩm dở dang, gây ứ đọng vốn trong các sản
phẩm dở dang đó, gây thất thoát, lãng phí. Để đảm bảo hoạt động ĐTXDCB đạt
hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp cần xây dựng đƣợc kế hoạch, phƣơng án huy
động vốn và sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý, khoa học.
- Công tác kế hoạch hóa trong hoạt động ĐTXDCB và chủ trƣơng đầu tƣ
của DA:
Kế hoạch hóa là phƣơng tiện mà chủ đầu tƣ dùng để quản lý việc thực hiện
hoạt động đầu tƣ. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, kế hoạch hóa giữ vai
trò vô cùng quan trọng. Đồng thời, hoạt động ĐTXDCB cần đƣợc tiến hành theo
đúng chủ trƣờng của DA, đảm bảo đúng quy hoạch chung của toàn bộ quá trình
đầu tƣ.
- Công tác quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB:
Quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB có vai trò rất quan trọng, nó tác động đến
các mặt sau:
+ Hoạt động đầu tƣ chỉ đƣợc tiến hành khi phù hợp với chủ trƣơng đầu tƣ;
+ Doanh nghiệp cần thật sự chủ động và luôn có trách nhiệm đối với các
hoạt động đầu tƣ do mình tiến hành;
+ Nhà nƣớc tiến hành quản lý tính chính xác, khách quan, khoa học trong
các giai đoạn, quá trình của hoạt động đầu tƣ. Các giai đoạn, quá trình này cần
tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế cũng nhƣ quốc gia về hoạt động thiết
kế, hoạt động thi công và xây dựng công trình.
- Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực tác động trực tiếp đến hoạt động ĐTXDCB. Cần không
ngừng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXDCB,
- 18 -
đảm bảo các cán bộ làm công việc về ĐTXDCB phải có phẩm chất, năng lực,
kinh nghiệm, luôn thực hiện tốt nhiệm vụ và công việc đƣợc giao.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ĐTXDCB
1.2.1. Khái niệm về quản lý ĐTXDCB
Quản lý, hiểu theo cách bao quát nhất, nó là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB sử dụng các quyền lực nhà nƣớc nhƣ văn
bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi của con
ngƣời, đảm bảo gìn giữ các mối quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB cần đảm bảo các yêu cầu:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lƣợc nền kinh tế xã hội phát triển trong
từng thời kỳ theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. [2, tr27]
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tƣ, các
nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chống lãng phí, thất thoát. [2, tr27]
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế đƣợc duyệt, bảo đảm kỹ
thuật, mỹ thuật, chất lƣợng, hiệu quả.
Quản lý ĐTXDCB tác động vào các quan hệ kinh tế- xã hội trong
ĐTXDCB từ khi lựa chọn phƣơng án đầu tƣ đến khi đƣa công trình vào vận
hành. Hoạt động này nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra của DA, đảm
bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể.
Ở đây có thể hiểu sự tác động này là tác động của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng bị quản lý là các quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý là con ngƣời
với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB.
Trên góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hoạt động quản lý ĐTXDCB bao gồm
các nội dung sau:
- 19 -
- Chủ thể quản lý nhà nƣớc là nhà nƣớc với hệ thống các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc và các viên chức lãnh đạo trong các cơ quan đó.[2, tr 28]. Chủ
thể quản lý xác định mục tiêu, hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng các chính sách, vạch ra quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Kết quả của nó đƣợc thể hiện trong quy định quản lý của nhà nƣớc dƣới
hình thức pháp lý nhất định.
Trong hoạt động ĐTXDCB Chính phủ quản lý về xây dựng trong phạm vi
cả nƣớc. Các cơ quan Nhà nƣớc sau đây trực tiếp tham gia thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về các phƣơng diện kế hoạch, chính sách, tiền vốn, đất đai, kỹ
thuật…[2, tr 28]
+ Bộ kế hoạch và đầu tƣ;
+ Bộ xây dựng;
+ Bộ Tài chính;
+ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam;
+ Các bộ quản lý ngành có liên quan;
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
- Khách thể quản lý nhà nƣớc là con ngƣời với hành vi hoạt động của họ
trong quá trình đầu tƣ và xây dựng; [2, tr 29].
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý. Khách thể quản lý làm
sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần. Con ngƣời vừa là chủ thể vừa là
khách thể quản lý. Có khách thể mới có chủ thể. [2, tr29].
- Hoạt động quản lý ĐTXDCB có sự hỗ trợ đắc lực của pháp luật. Để đảm
bảo chất lƣợng hoạt động quản lý, cần liên tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống
các văn bản pháp luật liên quan nhƣ: ban hành, thay đổi, bổ sung các văn bản
pháp quy nhằm khuyến khích các nhà đầu tƣ, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia hoạt động đầu tƣ. Các biện pháp cụ thể bao gồm:
- 20 -
- Ban hành các định mức, các tiêu chuẩn, quy chuẩn ĐTXDCB nhƣ: tiêu
chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn thi công, các định mức dự toán, các đơn giá áp dụng.
- Kiểm tra việc áp dụng hệ thống văn bản pháp luật. Đồng thời, kịp thời
phát hiện và xử lý các sai phạm của các đơn vị.
- Điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình
vận hành các kết quả của ĐTXDCB.
- Nâng cao chất lƣợng năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn của tập thể cán
bộ nhân viên làm công việc quản lý.
Với mỗi cơ quan, ban ngành địa phƣơng, nội dung quản lý hoạt động
ĐTXDCB gồm:
- Xây dựng các quy hoạch ĐTXDCB và xây dựng danh mục các DA
ĐTXDCB của địa phƣơng;
- Xây dựng kế hoạch để huy động vốn và sử dụng nguồn vốn ĐTXDCB;
- Hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng DA
ĐTXDCB, lập DA tiền khả thi;
- Trực tiếp giám sát quá trình thực hiện các DA ĐTXDCB theo chức năng
đƣợc phân cấp;
- Kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm xuất hiện trong quá trình
ĐTXDCB của các đơn vị, các cá nhân và tổ chức có liên quan;
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu của quản lý ĐTXDCB
1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý ĐTXDCB
- 21 -
Hình 1.1: Mục tiêu của quản lý ĐTXDCB
Mục đích trực tiếp của quản lý ĐTXDCB là đảm bảo chất lƣợng cũng nhƣ
hiệu quả của hoạt động đầu tƣ bằng cách khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,
áp dụng rộng rãi, công khai các công nghệ, kỹ thuật thi công hiện đại, tiên tiến,
nâng cao chất lƣợng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
Đồng thời ứng với mỗi giai đoạn hay thời điểm khác nhau của quá trình
ĐTXDCB, quản lý DA có những mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ nhằm xây dựng ra đƣợc một kế hoạch, một DA
có tính hiệu quả và khả thi nhất.
- Giai đoạn thực hiện DA bảo đảm tạo ra đƣợc sản phẩm đáp ứng các tiêu
chuẩn thiết kế, mang tính mỹ quan và bền vững.
- Giai đoạn khai thác vận hành, sử dụng sản phẩm của DA phải đảm bảo đạt
kết quả cao nhất trong các chỉ tiêu đã định nhƣ chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế
- xã hội theo mục tiêu ban đầu của nhà đầu tƣ.
Cụ thể khi quản lý ĐTXDCB, mục tiêu bao gồm:
- Mục tiêu về thời gian thực hiện DA. Thời gian thực hiện DA hay còn gọi
là tiến độ thực hiện DA. Tiến độ là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả
của mỗi DA. Tiến độ thi công nhanh sẽ sớm đƣa công trình, DA vào vận hành,
- 22 -
sớm thu hồi vốn, hạn chế tối đa khối lƣợng xây dựng dở dang, làm ứ đọng vốn
đầu tƣ trong phần dở dang đó. Tuy nhiên, tiến độ thi công phải tƣơng ứng với
chất lƣợng công trình. Hai mục tiêu này phải đồng bộ với nhau, nếu chỉ tập
trung vào tiến độ thi công mà coi nhẹ chất lƣợng công trình là rất nguy hiểm,
ảnh hƣởng đến an toàn chịu lực, mỹ quan của công trình.
- Mục tiêu về chi phí hay giá thành sản phẩm. Chi phí hay giá thành sản
phẩm là yếu tố rất quan trọng đối với mỗi nhà đầu tƣ. Chi phí đầu tƣ là toàn bộ
chi phí mà nhà đầu tƣ bỏ ra từ khi xác định phƣơng án, thực hiện đầu tƣ, cho đến
khi vận hành, bảo hành và bảo trì. Cụ thể có thể kể đến chi phí cho các hoạt
động: chi phí thuê tƣ vấn khảo sát, lập phƣơng án, chi phí lập hồ sơ mời thầu,
lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị, chi phí thuê
tƣ vấn giám sát, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí nhà tạm, chi phí dà phá
bom mìn,….Toàn bộ các chi phí này đƣợc tính vào giá thành sản phẩm. Mục
tiêu này yêu cầu nhà đầu tƣ cần có kế hoạch, tính toán rất cụ thể, chi tiết để sử
dụng hợp lý các nguồn lực, đảm bảo chi phí sản xuất là hợp lý nhất, vẫn đảm
bảo chất lƣợng công trình mà vẫn có lƣợng lãi nhất định cho nhà đầu tƣ.
- Mục tiêu chất lƣợng sản phẩm. Chất lƣợng sản phẩm là các yêu cầu về
đảm bảo thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn thi công xây dựng, đảm bảo an toàn
chịu lực, mỹ quan, đảm bảo không ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái. Chất
lƣợng sản phẩm xây dựng ngày nay dần đang bị coi nhẹ do các mục tiêu về tiến
độ và giá thành đang đƣợc các nhà đầu tƣ ƣu tiên. Điều này đặc biệt nguy hiểm
cho ngƣời sử dụng các sản phẩm này. Chính vì thế, các đơn vị quản lý cần siết
chặt hơn hoạt động quản lý để đảm bảo chất lƣợng công trình, nghiêm khắc xử
lý các sai phạm về chất lƣợng công trình xây dựng.
Chất lƣợng, tiến độ và giá thành sản phẩm là 3 mục tiêu chính của mỗi DA.
Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể cũng nhƣ tùy từng chủ thể quản lý khác nhau, lại
phát sinh thêm các mục tiêu khác .Có thể kể đến nhƣ:
- Mục tiêu về tác động môi trƣờng;
- 23 -
- Mục tiêu về sự thỏa mãn của ngƣời tiêu dùng;…
1.2.2.2. Yêu cầu của quản lý ĐTXDCB
Yêu cầu chung
- Tính hệ thống: DA ĐTXDCB phải đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu,
tính toán kỹ lƣỡng các chỉ tiêu của DA. Việc tính toán này phải dựa trên các số
liệu khảo sát thực tế các điều kiện tự nhiên của địa phƣơng, từ đó dùng các
phƣơng pháp phân tích, tính toán đƣa ra các chỉ tiêu hiệu quả, phù hợp. Đồng
thời, DA ĐTXDCB phải thống nhất và đồng bộ với các quy hoạch hiện có của
địa phƣơng.
- Tính pháp lý: Để đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, DA ĐTXDCB phải tuân thủ
pháp luật, có căn cứ pháp lý vững chắc.
- Tính khả thi: Phải đảm bảo tính khả thi của DAĐT.
Yêu cầu cơ bản của công tác quản lý là: [2, tr30]
- Phải phù hợp và thống nhất với những yêu cầu đề ra trong quản lý Nhà
nƣớc về đầu tƣ và xây dựng;
- Xây dựng một hệ thống quản lý tinh giản, linh hoạt, có hiệu quả cao. Quá
trình quản lý phải đƣợc tổ chức khoa học;
- Đảm bảo tính hiệu quả của sản xuất. Yêu cầu này đƣợc đặt ra xuất phát từ
bản chất của quản lý.
- Quản lý phải phù hợp với sản xuất, không giản đơn hơn mà cũng không
phức tạp hơn mức yêu cầu của sản xuất. Trong trƣờng hợp này phải lƣu ý tới
hiện tƣợng có tính quy luật là nhịp độ tăng của quá trình quản lý luôn luôn tăng
nhanh hơn nhịp độ tăng của quá trình sản xuất.
Yêu cầu cụ thể
- Đầu tƣ phải phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch, định hƣớng phát triển
kinh tế và xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng;
- 24 -
- Tuân thủ đúng định hƣớng phát triển chung của xã hội trong từng giai
đoạn.
- Huy động các nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu
quả, khai thác các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chống tham ô lãng phí;
- Xây dựng DAĐT theo đúng quy hoạch kiến trúc và thiết kế đƣợc duyệt,
bảo đảm an toàn, bền vững và mỹ quan.
- Đầu tƣ phải có trọng tâm, chống lãng phí, không đầu tƣ dàn trải.
- Có phƣơng thức, chính sách giúp quản lý việc đầu tƣ phù hợp, đảm bảo
hoạt động đầu tƣ có hiệu quả cao nhất.
- Tuân thủ quy trình đầu tƣ, thủ tục đầu tƣ.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tham gia quá trình đầu tƣ,
nghiêm khắc xử lý các trƣờng hợp sai phạm khi tiến hành quá trình đầu tƣ.
Việc quản lý ĐTXDCB nếu đạt đƣợc các yêu cầu sau thì đƣợc coi là thành
công:
- Thoả mãn các mục tiêu định hƣớng của dƣ án: Tức là đảm bảo hài hòa lợi
ích của các chủ thể;
- Đảm bảo thời gian: Tức là đảm bảo tiến độ hoàn thành của DA hoặc đẩy
nhanh tiến độ thi công DA;
- Sử dụng hợp lý các nguồn lực của DA: Sử dụng tiết kiệm hiệu quả các
nguồn lực của DA nhƣ: nhân công, vật liệu, xe máy, thiết bị;
- Sản phẩm của DA đảm bảo chất lƣợng;
- Không tạo ra tác động xấu đến môi trƣờng, làm suy thoái môi trƣờng sinh
thái.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của quản lý ĐTXDCB
- 25 -