Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận hồng bàng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.41 KB, 75 trang )

Tên đề tài: "Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng"
Tác giả:

Đỗ Thành Vinh

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân

-i-


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH .......................................... 04
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................... 04
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội ....................................................... 04
1.1.2. Khái niệm quản lý thu BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc .................... 05
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................... 06
1.2.1. Đặc điểm của BHXH bắt buộc ...................................................................... 06
1.2.2. Nguyên tắc của BHXH bắt buộc .................................................................. 07
1.2.3. Vai trò của BHXH bắt buộc ......................................................................... 07
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc ............................... 09
1.3.1. Chính sách tiền lƣơng.................................................................................... 09
1.3.2. Độ tuổi nghỉ hƣu............................................................................................ 10
1.3.3. Chính sách lao động và việc làm .................................................................. 10
1.3.4. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ............................................................................ 12
1.3.5. Nhận thức, tâm lý của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động .............. 12
1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 13


1.4.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến thu BHXH bắt buộc ......................................... 13
1.4.2. Nguồn nhân lực thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc ............................ 14
1.4.3. Về tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc ................................................... 14
1.4.4. Thủ tục tham gia BHXH bắt buộc................................................................. 17
-ii-


1.4.5. Thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc ....................................................... 17
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH QUẬN HỒNG BÀNG .................................... 19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH quận Hồng Bàng .................... 19
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH quận Hồng Bàng ........... 21
2.2.1. Chức năng của BHXH quận Hồng Bàng ...................................................... 21
2.2.2. Nhiệm vụ của BHXH quận Hồng Bàng ........................................................ 21
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH quận Hồng Bàng - thành phố Hải Phòng .......... 23
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng. .. 24
2.3.1. Đánh giá cơ sở pháp lý về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............... 24
2.3.2. Đánh giá nhân lực phục vụ quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận
Hồng Bàng – TP. Hải Phòng ................................................................................... 26
2.3.3. Đánh giá công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc của quận Hồng Bàng
– TP. Hải Phòng .................................................................................................. ....29
2.3.4. Đánh giá quy trình thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng
– TP. Hải Phòng ............................................................................................. .........35
2.3.5. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc của BHXH quận
Hồng Bàng – TP. Hải Phòng ....................................................................... ..........37
2.4. Kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hƣởng đến
công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng ....... 38
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc từ quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng
Bàng – TP. Hải Phòng ............................................................................................. 38
2.5.1. Những hạn chế ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH

quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng .......................................................................... 40
2.5.2. Nguyên nhân hạn chế ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH bắt buộc của
BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng.............................................................. 42

-iii-


CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
CỦA BHXH QUẬN HỒNG BÀNG – TP. HẢI PHÒNG ...................................... 45
3.1. Định hƣớng phát triển bảo hiểm xã hội của Đảng và nhà nƣớc....................... 45
3.2. Biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc ..................................... ....51
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật BHXH .............. 52
3.2.2. Tăng cƣờng các biện pháp để phát triển và quản lý nguồn thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc ............................................................................................................ 54
3.2.3. Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 55
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH bắt buộc .................. 58
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng .............................................. 59
3.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra; gắn xử phạt với khen thƣởng kịp
thời ........................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 66

-iv-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

BHXH

BHYT
BHTN
BLĐTB&XH
CHXHCN
CNTT
CNVC
DNNN
DNNQD
DNFDI
DNXKLĐ
HĐLĐ
HCSN
HĐND
KCB
NCL
NSNN
NLĐ
NSDLĐ
HTX
ILO
WTO
GDP
TLĐLĐ
TNHH
TW
TP
TNLĐ-BNN
TTHC
UBND
UBVCVĐXH


Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ lao động - Thƣơng binh & Xã hội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Công nghệ thông tin
Công nhân viên chức
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Hợp đồng lao động
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Khám chữa bệnh
Ngoài công lập
Ngân sách Nhà nƣớc
Ngƣời lao động
Ngƣời sử dụng lao động
Hợp tác xã
Tổ chức lao động thế giới
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng liên đoàn lao động
Trách nhiệm hữu hạn
Trung ƣơng
Thành phố
Tai nạn Lao động - Bệnh nghề nghiệp
Thủ tục hành chính

Uỷ ban nhân dân
Ủy ban về các vấn đề xã hội

-v-


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Hệ thống tổ chức bộ máy của Ngành bảo hiểm xã hội

20

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của BHXH quận Hồng Bàng

24

Hình 2.3: Tình hình thu theo khối, loại hình từ năm 2011-2015

33

Hình 2.4: Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội

36

-vi-


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ sở pháp lý về quản lý thu BHXH bắt buộc qua các thời kỳ


25

Bảng 2.2: Đánh giá theo độ tuổi của BHXH quận Hồng Bàng từ 2011-

27

2015
Bảng 2.3: Đánh giá theo trình độ chuyên môn của BHXH quận Hồng

27

Bàng từ 2011-2015
Bảng 2.4: Đánh giá thực trạng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc từ 2011-

30

2015
Bảng 2.5: Đánh giá thực trạng tổng quỹ tiền lƣơng đóng BHXH bắt buộc

32

từ 2011- 2015
Bảng 2.6: Đánh giá theo mức đóng góp BHXH bắt buộc theo các nhóm

35

đối tƣợng
Bảng 2.7: Đánh giá tình hình thanh tra, kiểm tra từ 2011-2015


38

Bảng 2.8: Kết quả tiền thu BHXH bắt buộc từ 2011- 2015

39

Bảng 2.9: Kết quả giải quyết nợ đọng BHXH bắt buộc từ 2011- 2015

40

Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số, lao động tham gia bảo hiểm xã hội

50

thành phố Hải Phòng giai đoạn từ 2016 – 2020
Bảng 3.2: Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp khối ngoài quốc doanh đến
2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng

-vii-

51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và chủ tịch Hồ Chí
Minh quan tâm ban hành thực hiện ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công
và thƣờng xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử đấu
tranh thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
“Đối với bất kỳ quốc gia nào, BHXH luôn là trụ cột quan trọng nhất của hệ

thống An sinh xã hội. Tại Việt Nam, trải qua một quá trình lịch sử, cùng với thay
đổi qua những thời kỳ khác nhau, chính sách BHXH đã góp phần to lớn vào việc
ổn định đời sống cho ngƣời lao động thụ hƣởng các chế độ BHXH; góp phần ổn
định chính trị - xã hội đất nƣớc. Trong bối cảnh đất nƣớc Việt Nam là một quốc gia
có thu nhập trung bình thì việc mở rộng đối tƣợng tham gia và tăng cƣờng tính bền
vững của hệ thống BHXH có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thực hiện
mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội.”
“Qua 20 năm hoạt động, Bảo hiểm xã hội quận Hồng Bàng đã tăng nhanh
số đối tƣợng tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu do ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động đóng góp tăng nhanh. Tổ chức chi trả các chế độ cho ngƣời lao
động tƣơng đối kịp thời, an toàn, đảm bảo ổn định đời sống của ngƣời lao động khi
bị ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hƣu trí, mất sức lao động;
tử tuất và dƣỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản, ốm đau góp phần làm ổn định,
an sinh xã hội tạo ra sự công bằng, dân chủ và làm lành mạnh các quan hệ xã hội.”
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở quận Hồng Bàng trong thời
gian qua còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý thu
BHXH, đã và đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là: tỷ lệ tham
gia BHXH còn thấp chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của quận; Việc thực hiện của
các đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH chƣa nghiêm túc; Sự nhận thức về chính
sách BHXH của nhiều đơn vị, doanh nghiệp còn hạn chế hoặc cố tình không thực
hiện nghiêm túc; Thủ tục hành chính về công tác thu BHXH còn hạn chế về nhiều
biểu mẫu không cần thiết, thời gian; Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
-1-


pháp luật BHXH chƣa thực sự kiên quyết chƣa có tính dăn đe; Ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thu quỹ BHXH chƣa liên thông giữa các ngành
trong toàn thành phố…
Những vấn đề trên, nếu không đƣợc quan tâm, khắc phục sẽ ảnh hƣởng đến
toàn bộ hoạt động công tác thu quỹ BHXH trên địa bàn quận dẫn tới việc giải

quyết quyền lợi cho ngƣời lao động bị ảnh hƣởng.
Là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHXH của thành phố Hải
Phòng, tác giả chọn đề tài "Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng" làm đề tài luận văn
thạc sĩ để nghiên cứu nhằm góp phần quản lý thu BHXH chặt chẽ và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích đánh giá quá tích thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc
từ năm 2011 đến năm 2015 của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, từ
đó đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc,
đảm bảo phát triển sự nghiệp ngành BHXH một cách bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Về phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng từ năm 2011 đến 2015.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp hệ thống, khái quát, đối chiếu, so sánh và
thống kê để đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề cần quan tâm; các số liệu đƣợc thu
thập trong luận văn lấy qua tổng hợp, báo cáo, điều tra khảo sát các đơn vị về thu
BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm rõ thêm cơ sở khoa học về khái niệm, bản chất, vai trò của
BHXH cũng nhƣ vấn đề quản lý thu BHXH trong ngành BHXH Việt Nam.

-2-


Đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện tại cũng nhƣ thực hiện mục tiêu “ BHXH cho
ngƣời lao động”
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, đề

xuất mục tiêu, quan điểm và những biện pháp khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

-3-


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH đƣợc đổi mới toàn diện bằng việc
chính phủ ban hành điều lệ BHXH, đặc biệt Luật BHXH đƣợc Quốc hội thông qua
có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Khi chƣa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH
đƣợc tiếp cận dƣới những góc độ khác nhau:
- Dƣới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết
các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngƣời lao động và bảo vệ
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Dƣới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà
nƣớc; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.
- Dƣới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Dƣới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập
khi ngƣời lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập
- Theo Bộ luật Lao động: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro
xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao

động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [26,tr.7].
Theo Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
-4-


Có 2 loại BHXH: Bắt buộc và tự nguyện.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tƣợng tham gia hoàn toàn tự
nguyện đóng góp mức phí và thụ hƣởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm xã hội mà ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. [1]
1.1.2. Khái niệm quản lý thu BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có
hƣớng đích của chủ đề quản lý đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”
43,tr.11. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có xác định mục tiêu,
thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tƣợng quản lý
(chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp có tính
bắt buộc. Nó diễn ra trong lĩnh vực hoạt động của con ngƣời với nhiều cấp độ, nhiều
mối quan hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý đƣợc bao gồm cả quản lý
các đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn
quỹ từ đầu tƣ tăng trƣởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một hệ thống mối quan hệ, bao
gồm quan hệ giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và cơ quan
BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động là
đối tƣợng quản lý; Nhà nƣớc giao cho cơ quan BHXH chủ đề quản lý; Nhà nƣớc là
chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác
nhau thậm chí trái ngƣợc nhau (ngƣời lao động muốn đóng ít nhƣng lại muốn đƣợc
hƣởng thụ quyền lợi nhiều, ngƣời sử dụng lao động muốn đóng BHXH càng ít

càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nƣớc với hai tƣ cách:
một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính
phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan Nhà nƣớc để thực
hiện nộp BHXH cho ngƣời lao động hƣởng lƣơng từ Ngân sách Nhà nƣớc và thành
lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản
lý thu BHXH đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nƣớc, cơ quan BHXH phải xây
dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ
-5-


quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ƣơng đến cấp quận
(huyện), thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Nhƣ vậy, trong quản lý
thu BHXH, mối quan hệ ba bên là ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và cơ
quan BHXH đƣợc xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về
BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thoát tiền
thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các
các biện pháp, hỗ trợ... “thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định
hƣớng, chủ trƣơng, phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH” 58, tr.5 và “Quản
lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý,
trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh
và kiểm tra để đạt đƣợc mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phƣơng pháp
nhất định” 59, tr.19.
Từ phân tích trên: Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nƣớc
thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải
tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và
các phƣơng pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tƣợng đóng BHXH bắt buộc để
đạt mục tiêu đề ra.
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.2.1. Đặc điểm của BHXH bắt buộc
“Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài ngƣời, BHXH bắt buộc là trụ
cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, tạo cho ngƣời lao động
trong xã hội có một sự đảm bảo về sản xuất cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh
thần.”
BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau:
- “BHXH bắt buộc hình thành là do mối quan hệ giữa ngƣời chủ sử dụng lao
động và ngƣời lao động. Ngƣời chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động cùng tham
gia và cùng đƣợc hƣởng các chế độ BHXH.”
-6-


- “Trong BHXH bắt buộc, việc phân phối là không đồng đều, không phải
mọi ngƣời đều đƣợc số tiền giống nhau khi tham gia BHXH, mà việc phân phối
này vùa có và vừa không có tính bồi hoàn.”
- BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù
cho số ít" tức là “dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông ngƣời tham gia BHXH để
bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng
ngƣời trong trƣờng hợp họ gặp rủi ro”.
- “Hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công, mang
tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm khác
biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh doanh
khác.”
1.2.2. Nguyên tắc của BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc có những nguyên tắc hoạt động mang tính phổ biến và nhất
quán đó là:
- BHXH bắt buộc là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn
nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm.
- “Quỹ BHXH bắt buộc đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những
bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải đƣợc tính toán cân đối thu - chi một cách khoa

học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tƣợng tham gia và
mức hƣởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải đƣợc ổn định, vững chắc
trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp
thời, đầy đủ các khoản bồi thƣờng, trợ cấp cho đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.”
- “Quỹ BHXH bắt buộc đƣợc quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nƣớc quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi đƣợc thực hiện các hoạt động
đầu tƣ vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã hội; vừa để bảo
toàn và tăng trƣởng quỹ.”
1.2.3. Vai trò của BHXH bắt buộc
“BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là trụ cột chính trong hệ
thống an sinh xã hội của Nhà nƣớc và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống
-7-


kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, BHXH luôn giữ
vững bản chất là một hoạt động vừa mang tính tính kinh tế, vừa mang tính cộng
đồng lại vừa mang tính nhân văn, xã hội, đƣợc thể hiện trên những mặt chủ yếu
sau:”
1.2.3.1. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với ngƣời lao động và gia đình họ
- “BHXH giúp cho bản thân ngƣời lao động và thân nhân của họ có thu nhập
ổn định. Vì trong quá trình làm việc, hàng tháng ngƣời lao động phải trích một
phần tiền lƣơng tiền công để tham gia BHXH. Và trong trƣờng hợp rủi ro, họ sẽ
đƣợc nhận một phần để bù đắp cho những phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm.”
- “Bên cạnh vai trò giúp ngƣời lao động và thân nhân của họ đảm bảo đƣợc
nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, thì việc tham gia BHXH
có nghĩa tinh thần rất lớn cho ngƣời lao động, giúp họ yên tâm công tác, lạc quan
trong cuộc sống, dồn hết tâm sức trong công việc.”
1.2.3.2. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với xã hội
- “Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân nói chung cũng nhƣ giữa Nhà
nƣớc và ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động không ngừng đƣợc tăng cƣờng,

gắn kết chặt chẽ.”
- “BHXH giúp cho mọi ngƣời có điều kiện đảm bảo cuộc sống, đặc biệt đối
với những ngƣời có hoàn cảnh bất hạnh. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn mình
vì mọi ngƣời.”
- “BHXH đã giúp cho xã hội phát triển bền vững, thể hiện tinh thần chia sẻ
giúp đỡ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách, thể hiện truyền thống tƣơng thân tƣơng ái”.
- “BHXH bắt buộc chính là một trong những công cụ giúp cho việc bình
đẳng xã hội. Vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động yên tâm công tác,
đảm bảo cuộc sống thì BHXH bắt buộc còn là công cụ để phân phối lại thu nhập
trong cộng đồng.”
1.2.3.3. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với nền kinh tế, thị trƣờng
“Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc phân hóa giàu nghèo càng trở nên rõ nét,
kèm theo đó là sự bất bình đẳng trong thu nhập, trong các ngành nghề khác nhau
-8-


giữa các tầng lớp trong xã hội. Có một thực tế là, trong cuộc sống đôi khi những
rủi ro sẽ xảy ra bất kể lúc nào và đối với bất kể ai, đặc biệt là rơi vào những ngƣời
có hoàn cảnh khó khăn thì chính cuộc sống của họ sẽ đƣợc chia sẻ, giúp đỡ bởi
chính sách BHXH.”
- “Về phía doanh nghiệp, những rủi ro mà ngƣời lao động gặp phải đã đƣợc
cơ quan BHXH chi trả, vì vậy doanh nghiệp sẽ không lo về vấn đề tài chính. Với
tình hình tài chính đƣợc ổn định, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, hệ thống BHXH đã tạo tiền đề cho phát triển kinh tế thị trƣờng, góp
phần đảm bảo ổn định xã hội.”
- “Nhờ chính sách BHXH mà ngƣời lao động yên tâm công tác, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, sáng tạo trong sản xuất, gắn bó tận tình với doanh nghiệp, làm
cho mối quan hệ trong thị trƣờng lao động trở nên lành mạnh hơn. Điều này giúp
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nƣớc nói chung phát triển ổn định,
bền vững.”

- “Quỹ BHXH bắt buộc đã tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Bởi vì
qũy BHXH là do các bên đóng góp, đƣợc tích tụ tập trung rất lớn và một phần quỹ
nhàn rỗi sẽ đƣợc đầu tƣ vào các dự án, công trình phát triển kinh tế của Nhà nƣớc.
- BHXH bắt buộc thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang và
chiều dọc theo nguyên tắc „số đông bù số ít‟, BHXH bắt buộc chính là động lực
cho nền kinh tế phát triển. Thông qua sự phân phối lại thu nhập đã tạo ra sự bình
đẳng trong xã hội, làm lành mạnh hóa thị trƣờng lao động.”
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Chính sách tiền lƣơng
“Giữa chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói
riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lƣơng làm tiền đề và cơ sở
cho việc thực hiện chính sách BHXH. Khi Nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối thiểu
chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đƣơng nhiên
số thu BHXH cũng tăng lên.” Từ năm 1990 đến năm 2015, với 13 lần tăng lƣơng
tối thiểu chung từ 120.000đồng/tháng lên 1.150.000đồng/tháng thì số thu BHXH
-9-


hằng năm của nhóm đối tƣợng hƣởng lƣơng từ Ngân sách cũng tăng lên tính từ
Nghị định 25 và 26 chuyển sang Nghị định 204 và 205 ngày 31 tháng 10 năm
2004, số thu năm 2005 là 43,138 tỷ đồng, lên 53,256 tỷ (2006); 68,567 tỷ (2007);
84,135 tỷ (năm 2008); 103,998 tỷ (năm 2009); 150,955 tỷ (năm 2010); 187,834 tỷ
(năm 2011); 264,286 tỷ (năm 2012); 316,344 tỷ (năm 2013); 383,673 tỷ (năm
2014) và dự kiến số thu năm 2015 là trên 400 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng số lao
động và thu BHXH trong khu vực Nhà nƣớc giảm dần đặc biệt năm 2011 số lao
động là 6.553/24.492 lao động chiếm 26,75% so với năm 2015 là 5.083/22.595 lao
động chiếm 22,49%. Nhƣ vậy, ở BHXH quận Hồng Bàng số lao động tham gia
BHXH khu vực Nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ trọng cao, tuy tốc độ có giảm, song rất
chậm.
1.3.2. Độ tuổi nghỉ hƣu

Tuổi nghỉ hƣu là nhân tố tác động trực tiếp và chủ yếu đến quỹ BHXH chứ
không phải tác động đến thu BHXH về mặt lý luận, nhƣng thực tế ở quận Hồng
Bàng là địa phƣơng có độ tuổi nghỉ hƣu bình quân thấp hơn so với thành phố Hải
Phòng là 50,2 tuổi /51,8 tuổi do chính sách tinh giảm biên chế và do có số đông lao
động nghỉ hƣu trƣớc tuổi, đƣợc giảm tuổi có thời gian làm việc trong môi trƣờng
nặng nhọc, độc hại.
Theo quy định hiện hành tuổi nghỉ hƣu đối với nam là 60, nữ là 55. Ngoài
ra, có quy định riêng với một số trƣờng hợp về hƣu ở tuổi 50 hoặc 55 đối với nam
và 45 hoặc 50 đối với nữ.
Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung cầu lao
động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng sẽ bị ảnh
hƣởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hƣu. Bởi vì, khi giảm 5 tuổi nghỉ hƣu sẽ tƣơng ứng
giảm thời gian đóng BHXH 5 năm. Theo tính toán mỗi năm một ngƣời về nghỉ hƣu
trƣớc tuổi Nhà nƣớc phải bù 10,8 tháng lƣơng.
1.3.3. Chính sách lao động và việc làm
“Ngƣời lao động là đối tƣợng tham gia BHXH, họ là những ngƣời trong độ
tuổi lao động, là những ngƣời trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Nhƣ vậy nếu một quốc
-10-


gia có dân số “già” tức là số ngƣời trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ
dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số ngƣời tham gia đóng góp ngày
càng ít, trong khi số ngƣời đƣợc hƣởng chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hƣu trí
ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số
ngƣời trong độ tuổi lao động ƣớc tính xấp xỉ 46 triệu ngƣời chiếm khoảng 57,5%
tổng số dân.” Hải Phòng có khoảng 1, 948 triệu dân trong đó có 1,004 triệu dân
nằm trong độ tuổi lao động, chiếm trên 51,54% tổng số dân; khi đó quận Hồng
Bàng có khoảng 47 nghìn ngƣời trong độ tuổi lao động), đây là đối tƣợng chính
tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Hiện nay quận Hồng Bàng mới có 22.595
ngƣời tham gia đóng BHXH, chiếm 48,07% dân số của quận và chiếm khoảng

2,25% số dân (nằm trong độ tuổi lao động) toàn thành phố, số liệu lấy trên cơ sở
BHXH quận Hồng Bàng đang quản lý để tham khảo. Chính sách lao động, việc
làm có ảnh hƣởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài Nhà nƣớc và ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động, vì:
“+ Khi Nhà nƣớc chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng lao động trên
các phƣơng tiện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng hành nghề, kỹ năng
ứng xử, giao tiếp, tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ
luật lao động và pháp luật... điều đó sẽ giúp cho thị trƣờng lao động có nguồn lao
động chất lƣợng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ đƣợc một phần chi phí trong công tác
đào tạo. Lực lƣợng lao động này sẽ có cơ hội tìm đƣợc chi phí ổn định và thu nhập
cao (chất lƣợng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp
làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
+ Việc ƣu tiên dành vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và huy động vốn trong toàn xã
hội để giải quyết việc sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số ngƣời làm công ăn
lƣơng sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH .
+ Việc phát triển thị trƣờng lao động, hình thành hệ thống thông tin thị
trƣờng việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho ngƣời lao động dễ dàng tìm việc phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng thời có quyền lựa chọn
-11-


những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động và thu nhập cao; chủ
sử dụng lao động cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động, tiết kiệm
thời gian và chi phí.”
1.3.4. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ
của Nhà nƣớc, vì thế nếu tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của
ngƣời lao động dần đƣợc cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
đƣợc thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho

ngƣời lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều ngƣời lao động có thu nhập cao
thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để ngƣời lao động có cơ hội
tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của ngƣời lao
động cũng đƣợc nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản
thân và gia đình, hộ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro
xã hội cũng nhƣ đảm bảo cuộc sống khi về già, nhƣ: ốm đau, TNLĐ- BNN, hƣu
trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những
yếu tố trên tác động tích tực làm tăng thu BHXH.
1.3.5. Nhận thức, tâm lý của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
BHXH là một cơ chế phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó nổi bật
là quan hệ lợi ích, tức là quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH. Dù là
ngƣời lao động hay là ngƣời sử dụng lao động thì tâm lý chung là làm sao lợi ích càng
nhiều càng tốt, lợi ích không giới hạn và trách nhiệm càng ít càng tốt - trách nhiệm có
hạn. Quyền và nghĩa vụ trong BHXH rõ nhất là vấn đề “đóng và hƣởng” BHXH.
Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động luôn mong muốn chỉ phải đóng góp BHXH
ở mức thấp nhất (giảm chi phí cho cá nhân, gia đình và doanh nghiệp), nhƣng lại mong
muốn đƣợc hƣởng chế độ BHXH tốt nhất. Vì thế, ngƣời tham gia BHXH mới tìm cách
trì hoãn việc đóng BHXH hoặc giảm mức đóng góp BHXH (nhƣ kê khai lƣơng thấp,
giảm số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, chậm đóng, nợ BHXH)... vấn đề đặt

-12-


ra là Nhà nƣớc phải làm thế nào để giảm thiểu những sự lạm dụng và vi phạm pháp luật
về BHXH.
Ở khía cạnh khác, nhiều khi từ chỗ nhận thức giảm đơn về việc tham gia BHXH,
tức là không tham gia, hoặc chƣa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn không
ảnh hƣởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên ngƣời sử dụng lao động không
có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; ngay chính

bản thân ngƣời lao động cũng chƣa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh nghiệp
chỉ thấy lợi trƣớc mắt, lợi cục bộ doanh nghiệp, thiếu quan tâm đến hoạt động đời sống
và quyền lợi BHXH của ngƣời lao động nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký tham gia
BHXH cho ngƣời lao động hoặc đăng ký tham gia theo kiểu đối phó. Tình trạng chủ
doanh nghiệp ký hợp đồng có thời hạn dƣới 3 tháng với ngƣời lao động và hợp đồng vụ
việc, nhằm lách luật về BHXH. Đây là nhận thức lạc hậu, không khoa học, văn minh,
thói quen thời bao cấp không còn phù hợp trong điều kiện mới.
Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH của
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, thì vai trò của cấp uỷ Đảng, các cấp chính
quyền có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến công tác thu BHXH nói riêng. Đó
là việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong đó có nghĩa vụ đóng
BHXH thông qua tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Đó là yêu cầu
các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu thực hiện BHXH;
thành lập các đoàn thanh tra, xử lý vi phạm về đóng BHXH, về đăng ký lao động tham
gia BHXH. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của cấp uỷ Đảng và chính quyền
trong công tác BHXH ở quận Hồng Bàng cần đƣợc tổng kết, phát huy. Đặc biệt là phải
khai thác phát triển khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây là khối sử dụng nhiều lao
động nhất tăng cƣờng nguồn thu quỹ BHXH.
1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.4.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến thu BHXH bắt buộc
Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc với tƣ cách là
chủ thể quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý tác động lên các chủ thể quản lý
nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý của mình. Trong hệ thống các công cụ quản lý và
-13-


điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc thì luật pháp là công cụ đặc biệt quan
trọng.
“Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến thu BHXH là công cụ
quan trọng để cơ quan BHXH thực hiện việc thu BHXH, đồng thời cơ quan BHXH

dùng công cụ này để tác động lên các đối tƣợng thu và thụ hƣởng BHXH nhằm đạt
mục tiêu quản lý của mình. Chính vì vậy, bộ phận cấu thành đầu tiên của cơ chế
thu BHXH phải nói đến chính là hệ thống luật pháp, chính sách trong lĩnh vực thu
BHXH.”
“Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến thu BHXH là sự thể chế
hóa thành quyền và nghĩa vụ đối với các đối tƣợng liên quan đến thu và thụ hƣởng
BHXH. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế thu BHXH, ngoài vai trò
của luật pháp nói chung cần phải đạt đƣợc hai mục đích: Tạo môi trƣờng thuận lợi
cho hoạt động thu BHXH, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của
ngƣời đƣợc thụ hƣởng BHXH.”
1.4.2. Nguồn nhân lực thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc
Đây là nhân tố phản ánh trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý,
điều hành, khai thác nguồn thu của cơ quan BHXH; là quá trình vận dụng, triển
khai chủ trƣơng, chính sách BHXH bắt buộc để tổ chức thực hiện theo những mục
tiêu đã định.
Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy đƣợc thiết lập hoàn chỉnh, vận hành đồng bộ,
từng bộ phận thực hiện tốt chức năng và quyền hạn trách nhiệm của mình thì công
tác thu BHXH sẽ đạt kết quả tốt.
1.4.3. Về tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ
là 1 trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của việc quản lý thu BHXH.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “đối tƣợng tham gia
BHXH phải là những ngƣời lao động nằm trong độ tuổi đƣợc quy định trong luật
định, đang làm việc, hoạt động trong 1 lĩnh vực nào đó để tạo ra sản phẩm xã hội
-14-


và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vậy, đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc bao
gồm những NLĐ nằm trong diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật định và

có sự tham gia của ngƣời SDLĐ. Việc xác định NSDLĐ không gặp nhiều khó
khăn nhƣ việc xác định NLĐ, do ngƣời SDLĐ phần lớn là các doanh nghiệp, tổ
chức có tƣ cách pháp nhân, vì vậy cơ quan BHXH phối hợp với các cơ quan cấp
phép cho các doanh nghiệp hoạt động sẽ nắm đƣợc ngƣời SDLĐ.
“Trong hoạt động quản lý thu BHXH , khi quản lý việc đăng ký tham gia vào
hệ thống BHXH của ngƣời SDLĐ, cơ quan BHXH cần đƣa ra các tiêu thức yêu
cầu bắt buộc ngƣời SDLĐ có trách nhiệm cung cấp nhƣ: Tên ngƣời SDLĐ, Loại
hình hoạt động kinh doanh theo pháp luật, số lƣợng lao động thuộc đơn vị quản lý,
quỹ lƣơng…
Việc quy định nhƣ trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc.
Về phía NLĐ lần đầu tham gia hệ thống BHXH cần phải cung cấp cho cơ
quan BHXH những thông tin nhƣ: đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh,
giới tính,địa chỉ, tên ngƣời SDLĐ….
Ngoài ra, NLĐ cũng có thể cung cấp thêm những thông tin nhƣ: tên của cha,
mẹ, số chứng minh thƣ, tên của chồng hoặc vợ…
Mục tiêu của việc cung cấp những thông tin này nhằm để tránh sự trùng lặp.
Số đăng ký của NLĐ và ngƣời tham gia BHXH cũng phải là duy nhất, không thể
sảy ra trƣờng hợp 2 ngƣời tham gia có cùng 1 số đăng ký. Thông thƣờng, số đăng
ký đƣợc mã hoá bằng một dãy ký tự. Trong quá trình quản lý, mã số đƣợc sử dụng
để kiểm tra, số đăng ký càng ngắn càng tốt.”
Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH
Theo quy định, mức đóng BHXH bắt buộc thƣờng căn cứ vào tiền lƣơng của
NLĐ và quỹ lƣơng toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia trong mỗi thời kỳ mà quy định tỷ lệ đóng cho phù hợp.
Nhƣ vậy, để quản lý đƣợc mức đóng, trƣớc hết cơ quan quản lý Nhà nƣớc về
BHXH phải xây dựng đƣợc mức đóng phù hợp với cả ngƣời SDLĐ và cả NLĐ.
-15-



Tƣơng quan tỷ lệ đóng trong ngƣời SDLĐ và NLĐ không đƣợc quá chênh lệch.
Bên cạnh đó mức đóng BHXH phải đƣợc xây dựng trên cơ sở khiến ngƣời SDLĐ
không muốn trốn tránh, không thể trốn trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc cho
NLĐ.
Hơn nữa, cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu
nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị SDLĐ. Thƣờng xuyên thực hiện
kiểm soát đối chiếu tổng quỹ lƣơng của đơn vị SDLĐ hàng tháng, trên cơ sở đó
tính số tiền đơn vị SDLĐ phải nộp quỹ BHXH.
“Do đặc thù trong công tác thu BHXH là phải thu của nhiều đối tƣợng tham
gia BHXH, với nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tiền mặt, chuyển khoản séc, uỷ
nhiệm chi. Vì vậy, với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý chặt chẽ đảm
bảo tránh nhầm lẫn, thất thoát. Với hình thức chuyển khoản và các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, việc phối hợp với hệ thống ngân hàng, kho bạc phải hết
sức chặt chẽ, đảm bảo việc cập nhật số tiền đã chuyển của các đơn vị chính xác,
tránh nhầm lẫn và kịp thời với hình thức chuyển tiền thu bằng tiền mặt phải đảm
bảo nguyên tắc quản lý thu, chi tiền mặt, cơ quan BHXH có trách nhiệm hƣớng
dẫn đơn vị nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc. Nếu trƣờng hợp đặc biệt không thể
chuyển đƣợc ngay, kế toán thu BHXH phải thực hiện việc vào sổ sách, viết hoá
đơn thu chi tiền mặt và chuyển kịp thời về tài khoản chuyển thu tại ngân hàng, kho
bạc.”
Phương thức và mức đóng BHXH [8]
Các hệ thống BHXH sử dụng nhiều phƣơng thức thu, nộp khác nhau nhƣ :
- Thẻ dán tem: phƣơng thức này hiện nay ít đƣợc áp dụng vì nó chỉ phù hợp
với điều kiện mà hệ thống BHXH thực hiện thu và chi BHXH 1 tỷ lệ thống nhất.
- Hệ thống thu các khoản đóng góp theo số lƣợng, đây là phƣơng thức đƣợc
áp dụng rộng rãi ở các nƣớc hiện nay.
Phƣơng thức thu từ sổ lƣơng đƣợc chủ sử dụng lao động nộp bằng tiền mặt
cho cơ quan BHXH trong khoảng thời gian đều nhau thông qua hệ thống ngân
hàng hoặc các thể chế tài chính tiền tệ nào đó, thƣờng là hàng tháng, phụ thuộc vào
-16-



chu kỳ thanh toán tiền lƣơng của đơn vị sử dụng lao động. Việc thực hiện phƣơng
thức thu các khoản đóng góp BHXH nhƣ thế nào cho hợp lý cần phải có sự thoả
thuận trong cơ quan BHXH với các đơn vị sử dụng lao động và phải đƣợc kiểm
soát cẩn thận cả danh sách ngƣời lao động cũng nhƣ số tiền lƣơng thực nộp cho
toàn bộ lao động trong đơn vị tham gia BHXH cũng nhƣ từng ngƣời lao động.
Vấn đề quan trọng của việc quản lý các khoản thu nộp BHXH là có thủ tục
nhận tiền an toàn, trách sự thất thoát.
1.4.4. Thủ tục tham gia BHXH bắt buộc
- Ngƣời lao động: kê khai “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT” (Mẫu số
TK01-TS) nộp cho ngƣời sử dụng lao động.
- Ngƣời sử dụng lao động: kiểm tra, đối chiếu Tờ Khai tham gia BHXH,
BHYT, BHTN với hồ sơ gốc của từng ngƣời lao động. Lập “Danh sách lao động
tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc”(Mẫu D02–TS). Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, ngƣời
sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định của ngƣời lao động cho cơ
quan BHXH.
- Cơ quan BHXH: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lƣợng, tính hợp pháp của
các loại giấy tờ và hoàn thiện các thủ tục rồi chuyển trả ngƣời lao động. Trƣờng
hợp hồ sơ chƣa đủ, cơ quan BHXH phải hƣớng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
1.4.5. Thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc
Công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu không thể thiếu đƣợc
trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH và quản lý thu nói riêng, có
thể thấy vai trò của kiểm tra trong biểu thức: Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực
hiện + Kiểm tra.
Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác định
và sửa chữa đƣợc những sai lệch trong hoạt động của cơ quan BHXH so với chính
sách pháp luật, mục tiêu và kế hoạch vạch ra.
Thực tế đã chỉ ra nội dung kiểm tra, thanh tra BHXH, chỉ có thể kiếm tra,

thanh tra một số khu vực và một số lĩnh vực quan trọng tác động đến cả hệ thống
-17-


hoặc kiểm tra, thanh tra phát sinh đột biến cần phải có thông tin phản hồi phục vụ
yêu cầu quản lý.
Các phƣơng thức kiểm tra hoạt động của BHXH gồm có: Kiểm tra của các
cơ quan quyền lực Nhà nƣớc, kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra nhân dân (gồm
thanh tra nhân dân, kiểm tra của tổ chức đảng, đoàn thể...). Tuỳ thuộc vào mục
đích, yêu cầu, nội dung và thời gian kiểm tra để có loại hình kiểm tra cho phù hợp:
theo thời gian thì có loại hình thƣờng xuyên hay định kỳ; kiểm tra trƣớc, kiểm tra
sau, kiểm tra đột xuất; nếu theo phạm vi trách nhiệm thì có kiểm tra nội bộ, kiểm
tra của các cơ quan ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật (Tổ chức thanh tra
Nhà nƣớc, thanh tra nhân dân, thanh tra lao động...). Nội dung kiểm tra về BHXH
thƣờng có kiểm về quản lý thu BHXH, BHYT; kiểm tra chi trả về BHXH, BHYT;
kiểm tra thực hiện các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý các đối tƣợng đƣợc
hƣởng các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản...

-18-


×