Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Phương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.86 KB, 59 trang )

Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN PHƯƠNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài :
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên ở nước ta năng lực của ngành này còn hạn
chế cả về quản lý và thi công, trong đó quản lý chi phí là hoạt động hết sức quan
trọng. Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp rất lớn có thể lên tới hang ngàn tỷ
đồng , sử dụng và quản lý sao cho hợp lý và tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình là yêu cầu hết sức cần thiết đối với tất cả doanh nghiệp nói chung và
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tân Phương.
Để tài : “Một số biện pháp hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất của Công ty
CP xây dựng và thương mại Tân Phương” đi sâu tìm hiểu công tác quản lý và đề
xuất một số biện pháp hoàn thiên công tác quản lý chi phí tại công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài :
Từ yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý chi phí tại doanh nghiệp và nhất
là doanh nghiệp xây lắp, em đã chọn đề tài : “Một số biện pháp hoàn thiện quản
lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân
Phương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
1
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài :
Lựa chọn đề tài với mục đích tìm tòi, học hỏi, trau dồi kiến thức nhằm hiểu sâu
hơn về vai trò của công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói chung
và Công ty CP xây dựng & thương mại Tân Phương nói riêng :
- Về lý luận : nghiên cứu lý luận về chi phí và quản lý chi phí tại doanh
nghiệp xây lắp


- Về thực tiễn :
- Tìm hiểu thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty CP xây
dựng & thương mại Tân Phương.
- Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại
Công ty CP xây dựng & thương mại Tân Phương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
- Nội dung : Công tác quản lý chi phí sản xuất và một số biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Tân Phương .
- Thời gian nghiên cứu : Từ năm 2006 đến năm 2009
- Không gian : Công ty Cổ phần xây dựng & thương mại Tân Phương
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp :
Ngoài phần mở đầu, tóm lược, danh mục bảng biểu,sơ đồ, hình vẽ, danh mục
tài liệu tham khảo… Luận văn gồm 4 chương :
- Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài : “ Một số biện pháp hoàn thiện
quản lý chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng & thương mại Tân
Phương”.
- Chương 2 : Lý luận cơ bản về chi phí và quản lý chi phí sản xuất .
- Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
quản lý chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng & thương mại Tân Phương .
- Chương 4 : Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Phương.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
2
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp:
2.1.1 Khái quát chi phí sản xuất :

Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao
động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao
động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động,
qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố
trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho
sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất,
kinh doanh.
- Khái niệm :
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về vật chất, về lao động, về
tiền vốn liên quan phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. (theo
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp thương mại –Trường ĐH Thương Mại).
Chi phí sản xuất là toàn bộ khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ,
đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp. (theo Bài giảng Kế toán doanh nghiệp thương mại – ĐH Thương Mại).
Dưới mỗi góc nhìn khác nhau chí phí đều được hiểu theo một hình thức
khác nhau, nhưng tựu chung lại chí phí được hiểu một cách chung nhất : Chi phí là
biểu hiện bằng tiền về toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trong một thời kỳ nhất định.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
3
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá
thành sản phẩm xây lắp.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh ngiệp xây lắp :
2.1.2.1. Phân loại chi phí trong DNXL
Do đặc điểm sản phẩm của ngành xây dựng được xây lắp cố định tại nơi

sản xuất làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển
máy thi công đến công trường, chi phí huy động nhân công, chi phí lán trại cho
công nhân, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình thi công, chi phí
đảm bảo giao thông đi lại thuận lợi cho con người và các phương tiện lưu thông
trên đường. Do đó chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp ( DNXL) cũng có
những đặc điểm khác biệt so với những nghành sản xuất khác.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh, vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản lý là phải kiểm
soát chi phí của DN. Chi phí được sử dụng theo nhiều hướng, cho nhiều mục đích
khác nhau, trong đó phân loại theo cách ứng xử chi phí rất được quan tâm. Riêng
DNXLGT có thể phân loại theo các cách sau đây:
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng của
chúng, hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau
trong quá trình SXKD mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại lớn: chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất. Ngành xây dựng chi phí phát sinh chủ yếu tại các
công trình dự án nên chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục như sau:
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm nguyên vật liệu, vật liệu kết cấu,
đã tiêu hao cho các công trình xây lắp như đất, đá, cát, sắt thép, xi măng Các
vật liệu này đa số mua ngoài, riêng đá và bê tông nhựa, bê tông xi măng có thể
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
4
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
tự sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ rất lớn trong toàn bộ chi phí
xây lắp ( khoảng 60 đến 70% tổng chi phí )
+ Chi phí máy thi công : Gồm các chi phí phục vụ cho máy thi công công
trình như: nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy, chi phí huy động vận
chuyển máy đến công trình, tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân vận hành máy. Tuỳ thuộc vào từng công trình thi công bằng máy hay

bằng thủ công mà chi phí máy sẽ chiếm tỷ trọng cao hay thấp trong tổng chi
phí xây lắp công trình…
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí này bao gồm tiền lương, tiền phụ cấp
và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp tham gia thi
công xây lắp. Thông thường trong các DNXL hiện nay khoản mục này chiếm
khoảng 15% đến 20% tổng chi phí tuỳ theo từng công trình sử dụng nhiều lao
động kĩ thuật, lao động phổ thông hay sử dụng máy, cách thức trả lương hiện
nay của các DNXL chủ yếu là theo sản lượng thi công hoàn thành.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Trong các DNXL công cụ, dụng cụ thường
được sử dụng là các loại máy cao đạc, thí nghiệm vật liệu, xe rùa, các dụng cụ
cầm tay cho lao động phổ thông di chuyển vật liệu, đà giáo ván khuôn, dụng cụ
khoan đá, máy trộn bê tông loại nhỏ, các loại đầm bê tông… có giá trị dưới 10
triệu thời gian sử dụng dưới một năm do bộ tài chính qui định không phải là
TSCĐ. Các chi phí này không thay đổi khi sản lượng xây lắp thay đổi.
+ Chi phí lãi vay: là khoản chi phí trả cho việc vay vốn, tuỳ theo nhu cầu
vay vốn đầu tư của DN và cách thức huy động vốn. Theo qui định hiện nay lãi
vay là một khoản chi phí tài chính và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
+ Chi phí chung: Đó là các chi phí dùng cho quản lí thi công ở các bộ phận
thi công gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương, các chi phí khác của
bộ phận quản lí thi công.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
5
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm: khấu hao máy móc thiết bị thi công,
phương tiện vận tải, nhà xưởng, văn phòng. thực tế các DNXL khấu hao theo
thời gian sử dụng theo theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của bộ tài chính.
+ Chi phí quản lý DN: Là các khoản chi phí liên quan gián tiếp đến bộ phận
thi công xây lắp, như: các chi phí phát sinh ở bộ phận văn phòng ( chi phí điện,
nước, điện thoai, fax, phí chuyển tiền, bưu phẩm, dụng cụ văn phòng, chi phí

xe con, đi lại công tác văn phòng, hội nghị tiếp khách…)
+ Chi phí khảo sát đấu thầu công trình, chi phí nghiệm thu, quyết toán bảo
hành công trình…
 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được ( controllable
costs ) hoặc là chi phí không kiểm soát được ( non-controllable costs ) ở một cấp
quản lí nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lí này có thể ra các quyết định
để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay không. Như vậy, nói đến khía cạnh
quản lí chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lí nhất định: Khoản chi phí
mà ở một cấp quản lí nào đó có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là
chi phí kiểm soát được ( ở cấp quản lí đó ), nếu ngược lại là chi phí không kiểm
soát được.
Trong các DNXL thường có bộ phận quản lí chi phí tại phòng ban công ty
hoặc phân cấp quản lí chi phí cho các nhà quản trị cấp dưới như ban điều hành dự
án và các đội thi công công trình, vì vậy khi kiểm soát chi phí của các đơn vị nội
bộ trong DNXL người ta cần phải phân loại chi phí của các đơn vị này thành chi
phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
6
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Chi phí kiểm soát được là các khoản chi phí ở một đơn vị mà nhà quản trị ở
cấp đó được giao quyền hạn và chịu trách nhiệm quản lí. Phạm vi chi phí kiểm
soát được ở một đơn vị nội bộ phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lí chi phí cho
nhà quản trị ở cấp đó như: chi phí nguyên nhiên vật liệu sắt thép xi măng…, chi
phí máy thi công, khấu hao, chi phí nhân công lán trại kho bãi.
Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai
dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lí của bộ phận ( chẳng hạn
chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất ở các đơn vị thi công tại công trường mà
bộ phận quản lí tại công ty không kiểm soát được: như chi phí đảm bảo giao thông

an toàn cho người đi lại, chi phí hư hỏng xe máy thiết bị tại công trường, chi phí
nghiệm thu các hạng mục theo giai đoạn thi công…), hoặc là các khoản chi phí
phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và
kiểm soát từ cấp quản lí cao hơn ( như chi phí khấu hao máy móc thiết bị, hoặc
khảo sát phục vụ đấu thầu công trình nhưng việc kiểm soát chi phí hoặc tính khấu
hao lại do bộ phận quản lí tại văn phòng thực hiện ).
Việc phân chia chi phí ở đơn vị nội bộ thành chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được sẽ tạo điều kiện định hướng cho việc thực hiện chức
năng kiểm soát của nhà quản trị. Khi kiểm soát tình hình thực hiện định mức, dự
toán ở một đơn vị nội bộ thì đối tượng của kiểm soát phải là chi phí kiểm soát
được, còn chi phí không kiểm soát được là trách nhiệm của nhà quản trị cấp trên.
 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt hàng và do
vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng thì
được gọi là chi phí trực tiếp ( direct cost ). Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh
cho mục đích quản lí chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
7
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi
phí theo các tiêu thức phân bổ được gọi là chi phí gián tiếp ( indirect cost ).
+ Trong DNXL chi phí trực tiếp là các chi phí phục vụ trực tiếp cho quá trình
thi công dự án tại công trường như: Chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí máy
nhân công, chi phí lán trại kho bãi, chi phí đảm bảo giao thông, lãi vay, khảo
sát lập bản vẽ thi công, nghiệm thu…
+ Chi phí gián tiếp là: chi phí khấu hao, chi phí quản lí chung, chi phí công cụ
dụng cụ…
 Chi phí trong quá trình kiểm tra và ra quyết định
Ngoài ra trong quá trình kiểm tra và ra quyết định các nhà quản lí còn phải

quan tâm đến các chi phí khác như:
Chi phí lặn ( Sunk cost ): ( Còn gọi là khoản chi phí khác biệt ) là khoản chi
phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như
nhau hay hiểu một cách khác, chi phí lặn được xem như là một khoản chi phí
không thể tránh được cho dù người quản lí quyết định lựa chọn thực hiện theo
phương án nào. Như chi phí tìm hiểu và khảo sát dự án.
Chi phí chênh lệch ( Differential cost ): Xuất hiện khi so sánh chi phí gắn
liền với các phương án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh
lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một phương án
này so với một phương án khác.
Chi phí cơ hội ( Opportunity cost ): Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm
tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án khác.
Cho nhiều mục đích khác nhau, chi phí được xem xét theo nhiều khía cạnh
khác nhau tuỳ vào đặc điểm SXKD mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho đơn vị
mình một cách phân loại phù hợp nhất phục vụ cho công tác quản lí chi phí cũng
như kiểm tra và ra quyết định tại doanh nghiệp.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
8
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.2 Nội dung quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :
2.2.1 Khái niệm và vai trò của quản lý chi phí :
- Khái niệm :
Quản lý chi phí là hoạt động có mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo
tài chính doanh nghiệp nói riêng trong việc sử dụng công cụ, hình thức và phương
pháp và biện pháp nhằm tổ chức và quản lý quá trình sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp phục vụ hiệu quả nhất cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vai trò của quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình
vào các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong

SXKD.
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm
hay dịch vụ của mình mà không làm thay đổi chi phí, tăng giá trị đồng
thời giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.
2.2.1.1 Đặc điểm công trình xây lắp
Công trình xây dựng được tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây
dựng) của chủ đầu tư, sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi đã được chủ đầu
tư chấp nhận và ký hợp đồng xây dựng. Trong quá trình xây dựng (thi công) công
trình chủ đầu tư sẽ giám định kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm.
Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn. Đặc điểm này làm
khó khăn trong công tác tổ chức sản xuất, việc bố trí của công trình tạm phục vụ
thi công, việc phối hợp các phương tiện xe máy, thiết bị nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp.
Thời gian xây dựng công trình kéo dài, làm cho ứ đọng vốn sản xuất trong
các khối lượng thi công dở dang của các doanh nghiệp xây dựng. Công tác tổ chức
quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý, phải luôn tìm cách lựa
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
9
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
chọn trình tự thi công hợp lý cho từng công trình và phối hợp thi công nhiều công
trình để đảm bảo có khối lượng công tác gối đầu hợp lý.
Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên
nên không thể lường hết được các khó khăn từ đó đưa đến hiệu quả sản xuất giảm,
một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ thi
công công trình và giá thành.
Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém, trang bị kỹ thuật của
sản xuất giao thông đòi hỏi những máy móc kỹ thuật phức tạp, hiện đại đắt tiền
(trạm trộn bê tông nhựa, máy khoan hầm, cẩu 500T )
2.2.1.2. Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất trong ngành xây dựng là sản xuất kiểu dự án, công trình

được thi công kéo dài dưới 1 năm, trên một năm 2 đến 3 năm. Chịu sự biến động
lớn bởi sự biến động giá cả trên thị trường và sự thay đổi các cơ chế chính sách
của nhà nước (tiền lương tối thiểu, thuế ). Nhà thầu luôn tính toán và tự cân đối
về vốn, các điều kiện về tự nhiên, địa hình thi công, dự đoán những biến động về
giá và các thay đổi khác để hoàn thành được hợp đồng đã kí.
Chủ đầu tư chủ yếu là nhà nước nên doanh nghiệp muốn bán đựơc sản
phẩm thì phải có chất lượng và thẩm mỹ theo đúng yêu cầu và phải tuân thủ các
qui định nghiêm ngặt của luật xây dựng cơ bản về bảo hành công trình là 12 tháng
và qui định của nhà nước về quyết toán công trình.
2.2.1.3 Quy trình sản xuất :
Tổ chức công trường thi công : là việc hình thành cơ cấu tổ chức. quy định
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công trường, bố trí các điều kiện về
cơ sở vật chất và nhân lực để đảm bảo công trường có đầy đủ điều kiện để thi công
công trình, hạng mục công trình.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
10
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức sản xuất bao gồm các công việc :
- Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất tại công trường
- Tổ chức cơ cấu bộ phận sản xuất tại công trường
- Bố trí cán bộ, lao động để đảm bảo cho cơ cấu tổ chức bộ máy đó hoạt
động.
- Lựa chọn địa điểm, lên phương án bố trí mặt bằng công trường và tiến hành
xây dựng các công trình tạm (phụ trợ) trong quá trình thi công (nhà xưởng,
bãi chứa vật liệu, kho tàng )
- Tiến hành huy động thiết bị và nhân lực đến công trường để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất.
Tùy thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình (công trình giao thông,
cầu cảng, nhà máy ) mà DN có quy trình sản xuất riêng.
2.2.2 Quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :

Doanh nghiệp xây lắp khác với các doanh nghiêp dịch vụ bởi quy trình sản
xuất và đặc điểm về sản phẩm. Doanh nghiệp xây lắp quản lý chi phí theo từng
công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Xây dựng công trình cũng giống như sản xuất một sản phẩm công nghiệp,
phải có thiết kế sản phẩm và quá trình tổ chức sản xuất ra sản phẩm theo thiết kế.
Ngoài thiết kế kĩ thuật trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các công trình
chỉ có thể tiến hành xây dựng sau khi nhà thầu thiết kế bản vẽ thi công, có dự toán
chi phí chi tiết theo khối lượng thực tế theo bản vẽ thi công được duyệt.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
11
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu .
- Lập dự toán chi phí nhân công .
- Lập dự toán chi phí máy thi công .
- Lập dự toán chi phí sản xuất chung .
Khi đã có dự toán chi phí và chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào cần thiết, đơn
vị thi công tiến hành thi công và quản lý chi phí theo dự toán đã lập chi tiết theo
từng công trình hạng mục công trình.
* Đối với công trình công ty quản lí chi phí:
Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên hai yếu tố : khối lượng vật
liệu dùng cho sản xuất, thi công và đơn giá vật liệu.
- Lượng vật liệu cần để thi công: Là lượng vật liệu cấp cho đơn vị thi công
theo dự toán nguyên vật liệu có tính thêm lượng hao hụt và độ đầm nén trong quá
trình thi công.
- Đơn giá vật liệu được các bộ phận cung cấp vật tư mua trực tiếp tại các
nhà cung cấp theo giá thị trường trên các hóa đơn theo quy định của Bộ tài chính,

sau khi đã trừ hết các khoản hao hụt định mức cho phép, giá phế liệu thu hồi,
Quản lý chi phí nhân công:
- Lượng lao động, quỹ tiền lương : căn cứ kế hoạch dự toán đã lập theo tiến
độ thi công từng công trình hạng mục công trình, bao gồm các khoản
lương, các khoản phụ cấp (nếu có), chi BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp
trả cho người lao động, để công ty cấp cho đơn vị thi công (ĐVTC). Do
vậy công ty phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ lao động gắn với việc trả
lương cũng như tiến độ thi công phù hợp, đảm bảo thời gian thi công và
chất lượng công trình.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
12
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Quản lý chi phí sử dụng máy thi công :
- Số ca máy sử dụng phục vụ thi công được huy động đến công trình theo
tiến độ và dự toán chi phí máy đã lập. Giám sát chặt chẽ giờ lao động cũng như
công suất cho phép của máy móc thiết bị, tận dụng sử dụng công suất máy móc
cho phép để tiết kiệm chi phí.
- Đơn giá ca máy : số tiền phải trả cho mỗi ca máy thi công tại công trường.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân lái máy thi công
tại công trình, hạng mục công trình.
Quản lý chi phí sản xuất chung :
- Chi phí quản lí gián tiếp và các chi phí khác phục vụ điều hành thi công
tại dự án được cấp cho ĐVTC theo dự toán chi phí được duyệt.
- Đối với cách quản lí này ban chỉ huy công trường và các bộ phận quản lí
của công ty phải chịu trách nhiệm quản lí chi phí cũng như giám sát chất lượng
tiến độ công trình của ĐVTC.
* Đối với công trình giao cho ĐVTC quản lí chi phí:
- Công ty sẽ tính toán mức lãi kế hoạch giao cho đội thi công trực tiếp quản
lí từ khâu đầu vào cho đến khi kết thúc công trình, ĐVTC được quyền chủ động và
cân đối về tài chính để thực hiện công việc được giao và trích nộp cho công ty

phần lãi kế hoạch đã đề ra. Trong quá trình thi công ĐVTC sẽ căn cứ vào dự toán
chi phí trong quá trình hoạch định dự toán để quản lí chi phí thi công công trình.
- Công ty sẽ hỗ trợ về công nghệ, xe máy thiết bị vật tư khi ĐVTC yêu cầu,
khi kết thúc công trình hoặc từng hạng mục công việc công ty sẽ tiến hành quyết
toán giá trị thi công cho ĐVTC căn cứ vào khối lượng do ban chỉ huy công trình
và chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán sau khi khấu trừ toàn bộ kinh phí về vật tư
thiết bị, chi phí khác mà ĐVTC đã nhận hoặc tạm ứng của công ty.
- Đối với cách quản lí này bộ phận chỉ huy công trường không chịu trách
nhiệm về quản lí chi phí mà chịu trách nhiệm rất lớn về việc giám sát và quản lí
chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình của ĐVTC.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
13
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
* Trong quá trình thi công: ban chỉ huy công trường và ĐVTC thường phải
lưu ý một số vấn đề sau:
+ Đảm bảo giao thông đi lại thông suốt trên công trường cho đơn vị và dân

+ Bảo đảm an toàn lao động và cung cấp trang bị bảo hộ lao động cá nhân
cho công nhân lao động
+ Tuân thủ quy trình quy phạm trong quá trình thi công về tiến độ và chất
lượng công trình
+ Mua bảo hiểm công trình, thiết bị và công nhân lao động
+ Bảo quản tốt vật tư thiết bị trên công trường tránh tình trạng mất mát và
hao hụt.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý chi phí của doanh
nghiệp :
Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp
phụ thuộc vào nhiều nhân tố :
2.2.3.1 Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất:
Việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, tiến bộ của khoa học kỹ thuật

vào sản xuất ,các máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ hiện đại được sử dụng
trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi phí lao
động bằng sức người, thủ công, đạt hiệu quả sản xuất.
Do vậy, doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào quá trình sản xuất của mình thì doanh nghiệp đó sẽ có những lợi
thế cạnh tranh do tiết kiệm được chi phí , hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Như vậy, các nhân tố về kỹ thuật công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn
tới quản lý chi phí của doanh nghiệp. Máy móc công nghệ hiện đại bao nhiêu thì
doanh nghiệp càng có khả năng tiết kiệm các chi phí sản xuất bấy nhiêu. Ngược lại
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
14
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
nếu một doanh nghiệp có máy móc, kỹ thuật sản xuất lạc hậu sẽ đẩy chi phisgias
thành lên cao, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mục tiêu tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sẽ khó có khả năng thực hiện được.
Xây lắp là loại hình kinh doanh có yêu cầu khắt khe về độ bền kỹ thuật và
thẩm mỹ của sản phẩm, doanh nghiệp nào tận dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất thì sẽ có được sản phẩm có chất lượng và thẩm mỹ cao, tạo
cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành.
2.2.3.2 Trình độ về mặt tổ chức sản xuất, tài chính và sử dụng người lao động
của doanh nghiệp:
Trong thực tế cho thấy, việc tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức tài chính
hợp lý, sử dụng người lao động hợp lý có tác động đến công tác quản lý chi phí
của doanh nghiệp.
Tổ chức sản xuất một cách hợp lý và khoa học sẽ tiết kiệm những chi phí
hành chính, đảm bảo cho quá trình sản xuất được thông suốt, nhịp nhàng, liên tục,
đạt hiệu quả trong sản xuất.
Tiết kiệm chi phí tài chính là nhân tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng không
nhỏ tới đến khả năng quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc phân phối và

sử dụng nguồn vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được
những tổn thất như ngừng dây chuyền sản xuất do thiếu nguyên vật liệu
Việc tổ chức và sử dụng lao động một cách hợp lý, hiệu quả có vai trò rất
quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng lao động đúng người,
đúng việc sẽ phát huy hết khả năng lao động của con người qua đó nâng cao hiệu
quả sản xuất.
2.2.3.3 Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp:
Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới công
tác quản lý chi phí của doanh nghiệp sản xuất, nhất là doanh nghiệp xây lắp – loại
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
15
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
hình sản xuất chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên : khí hậu, thổ
nhưỡng.
Môi trường kinh doanh thuận lợi cũng tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh
tranh lành mạnh với các DN khác trong ngành. Xây dựng là ngành sản xuất tiềm
năng, tạo cho DN nhiều cơ hội cũng như thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp biết
nắm bắt cơ hội và rèn luyện khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh
tiềm ẩn nhiều rủi ro và cơ hội thành công.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu đề tài :
Chi phí đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Bởi vậy, đề tài về chi phí
được nhiều bạn sinh viên chọn làm đề tài luận văn, chuyên đề tốt nghiệp. Trong
quá trình tìm hiểu tài liệu để viết luận văn, em đã tham khảo một số luận văn,
chuyên đề về chi phí :
- Đề tài: “ Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất của công ty cổ phần dệt may
Nam Sơn” của Trần Ngọc Tính – Đại học Thương Mại.
- Đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH
một thành viên thuốc lá Thăng Long” của Nguyễn Thị Huyền – ĐH

Thương Mại.
- Đề tài : “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại Công ty cổ phần
OKI Việt Nam” của Nguyễn Thị An – ĐH Kinh tế quốc dân.
Hầu hết các đề tài trên đều nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí và quản lý chi
phí của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Những biện pháp
hoàn thiện công tác quản lý chi phí hiệu quả trong điều kiện sản xuất cho phép tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện quản lý chi phí của Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tân Phương” sẽ nêu lên những lý luận về chi phí và những
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
16
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
biện pháp hoàn thiện cong tác quản lý chi phí tại doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây
dựng – ngành sản xuất đặc thù của nền kinh tế xã hội.
2.4 Phân định nội dung đề tài nghiên cứu :
- Lý luận về chi phí và quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
- Thực trạng công tác quản lý chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng
và thương mại Tân Phương.
- Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí xây lắp tại Công ty
Cổ phần xây dựng và thương mại Tân Phương.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
17
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TÂN PHƯƠNG
3.1 Phương pháp nghiên cứu :
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu :

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp : Là phương pháp thu thập dữ liệu
chưa qua xử lý, trong quá trình tìm hiểu đề tài cũng như điều kiện doanh
nghiệp, em chọn phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu thập dữ liệu cho bài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành như sau :
1. Căn cứ vào đề tài : “ Một số biện pháp hoàn thiện quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tân Phương” xây dựng
phiếu điều tra gồm những câu hỏi liên quan tới công tác quản lý chi
phí tại công ty.
2. Đối tượng và số lượng phiếu điều tra :
- Đối tượng : nhân viên phòng tài chính kế toán, phòng kế
hoạch dự án.
- Số lượng : 5 phiếu điều tra.
3. Tiến hành điều tra :
- Phương pháp điều tra : điều tra thông qua phiếu điều tra trắc
nghiệp.
4. Thu thập và tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp : Là phương pháp thu thập số liệu đã
qua xử lý : báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và các số liệu cần thiết liên
quan tới công tác quản lý chi phí tại công ty.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
18
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
3.1.2 Phương pháp xử lý số liệu :
Dữ liệu thu thập được tổng hợp và phân tích bằng phương pháp so sánh
giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán của công trình, hạng mục công trình.
3.2 Kết quả phân tích thực trạng quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần xây
dựng và thương mại Tân Phương.
3.2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại
Tân Phương.

- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân
Phương
- Địa chỉ : Kim Đức – TP. Việt Trì – T. Phú Thọ
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
- Người đại diện theo pháp luật : Giám đốc : Vũ Đức Chính
Được thành lập năm 1999, là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản đóng tại địa bàn tỉnh Phú thọ.
Trong những năm đầu thành lập, công ty gặp không ít khó khăn về mọi mặt
cả về tài chính và năng lực thi công, doanh nghiệp mới thành lập nên việc tìm đối
tác không phải dễ.
Bên cạnh đó, bộ máy quản lý của Công ty vẫn chưa hoàn thiện nên công tác
quản lý cũng như đội ngũ thi công của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên
cán bộ và công nhân viên của công ty đã không ngừng lao động, phấn đấu tạo
dựng tên tuổi công ty, xây dựng uy tín và có vị thế cạnh tranh trong ngành xây lắp.
Trải qua hơn 11 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn giữ vững kỷ
cương và mục tiêu trở thành Công ty xây dựng uy tín với thiết bị công nghệ hiện
đại, năng lực thi công tốt. Chúng ta có thể thấy sự tăng trưởng của công ty qua một
số chỉ tiêu tài chính sau :
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
19
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
xây dựng và thương mại Tân Phương.
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
Vốn chủ sở
hữu
1.000.000.000 3.652.005.737 3.652.005.737 3.652.005.737
2
Tổng tài sản

86.547.939.283 89.078.994.284 70.453.502.516 95.189.833.010
3
Tổng doanh
thu (tr.đồng)
66.551.669.522 80.498.012.756 99.502.727.950 83.212.856.185
4
Lợi nhận
trước thuế
(tr.đồng)
(1.499.871.701
)
930.469.786 19.689.515 (8.585.494.126)
5
Thuế và các
khoản phải
nộp NSNN
5.389.655.078 6.545.474.876 9.106.153.649

7.505.081.366
6
Tổng số
CBCNV
206 211 204 212
 ngành nghề kinh doanh chính :
- Xây dựng công trình giao thông, cầu cảng.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình ngầm dưới nước và trong lòng đất.
- Vận chuyển vật tư, thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công
- Đào, đắp đất, đá, san lấp mặt bằng, tạo bãi.

 Nhiệm vụ :
- Xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch giao nhận thầu trực tiếp của
ngành
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
20
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Được liên doanh với doanh nghiệp khác, hợp tác kinh doanh với
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chuyên môn phù hợp với
ngành xây dựng để nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản.
- Lập và quản lý dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình giao
thông đường bộ, hầm cầu….
- Quy mô của doanh nghiệp : 200 lao động doanh nghiệp, ngoài ra còn có
lao động thuê ngoài phục vụ thi công công trình khi cần thiết.
 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp :
Ghi chú:
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
21
PGĐ
vật tư
PGĐ phụ trách
kinh doanh
PGĐ phụ trách
kỹ thuật, vật tư
kỹ thuật
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch -

dự
án
Phòng
TC
-HC
Phòng
Tài
chính-
Kế
toán
Phòng
vật tư
thiết bị
GIÁM ĐỐC
Xưởng

tông
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số3
Đội

xây
dựng
số 4
Đội
xây
dựng
số 5
Phòng
kinh tế
hợp
đồng
Xưởng
sửa
chữa
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Quan hệ chức năng:
- Quan hệ trực tuyến:
Trong bộ máy quản lý, mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng, trong
mối quan hệ thống nhất, cụ thể :
- Giám đốc : Ông Vũ Đức Chính là người đứng đầu công ty, điều hành và
giám sát mọi hoạt động của công ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc được
tham mưu trực tiếp của các phòng ban.
- Các Phó Giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc, để giải quyết các
công việc trong phạm vi quyền hạn mà Giám đốc phân công hay ủy nhiệm.
- Phòng vật tư : Có chức năng cung ứng vật tư đến các đơn vị sản xuất thi
công, quản lý về mặt chất lượng và số lượng vật tư, phương tiện máy móc.
- Phòng tổ chức – hành chính : có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
vấn đề sử dụng và bố trí nhân lực trong công ty tuyển chọn lao động , phân công
lao động, sắp xếp và điều phối lao động cho các đội sản xuất thi công. Lập các
chứng từ về lao động tiền lương cho cán bộ công ty, chịu trách nhiệm về công tác

hành chính của công ty.
- Phòng kỹ thuật : nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế
sản xuất của công ty nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Phòng kế hoạch dự án đầu tư : Có chức năng, nhiệm vụ là lập các hồ sơ,
dự án để Công ty tham gia đấu thầu các công trình. Lập kế hoạch sản xuất chung,
lập định mức, dự toán đơn giá, vật tư, tiền công, các hoạt động với các chủ đầu tư.
Tổng hợp kế hoạch của các bộ phận và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch đầu tư của toàn công ty, giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị,
đôn đốc theo dõi và tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện.
- Phòng Kinh tế hợp đồng: Có chức năng, nhiệm vụ tập hợp đầy đủ các
thông tin và soạn thảo các hợp đồng kinh tế ký kết, đồng thời quản lý việc thực
hiện hợp đồng của các bên, thanh lý hợp đồng khi hết hạn.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
22
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Phòng Tài chính Kế toán : thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cóa trách nhiệm lập
báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước.
- Các đội sản xuất: là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty.
 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty :



 Quy trình công nghệ làm đường :
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
23
Nhận mặt bằng,
tập kết vật tư thiết
bị

Đào, đắp nền
đường
Đầm, lu nền đường
chuẩn bị rải đá
PGĐ phụ trách
kỹ thuật, vật tư
Thi công mặt
đường
Trải móng, lu chặt
nền đường
Phó TCKT
Kiêm Kế toán tổng
hợp
KT
Thanh toán
Kế toán
TSCĐ
KT
Chi phí
Kế toán tiền
lương
Nhân viên Thống kê đội
KT
Vật tư
Kế toán giá
thành
Trưởng phòng
Tài chính- kế toán
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
3.2.2 Thực trạng quản lý chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng và

thương mại Tân Phương.
3.2.2.1 Kết quả tổng hợp điều tra trắc nghiệm:
Qua quá trình thực tập tại công ty, khảo sát và thu thập tài liệu cho luận văn
tốt nghiệp, kết quả tổng hợp phiếu điều tra như sau :
Số phiếu phát ra là : 05
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp điều tra trắc nghiệm :
Câu hỏi Số phiếu Tỷ lệ (%)
1. Hiện nay, cơ cấu chi phí của công ty
a. rất hợp lý 4 80
b. hợp lý 1 20
c. chưa hợp lý 0 0
2. Công tác lập dự toán chi phí và giá thành
a. rất cần thiết 5 100
b. cần thiết 0 0
c. không cần thiết 0 0
3.Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng tới công tác quản
lý chi phí của công ty :
a.sự phát triển của khoa học công nghệ 0 0
b.trình độ tổ chức, quản lý 0 0
c.các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên 0 0
d.tất cả các yếu tố trên. 5 100
4. Giảm bớt lao động có phải là biện pháp tiết kiệm
chi phí tốt không ?
a. có 0 0
b. không 5 100
5.Đổi mới khoa học kỹ thuật hiện nay là :
a. rất cần thiết 1 20
b.cần thiết 4 80
c. không cần thiết 0 0
6. Trình độ tay nghề của công nhân hiện nay :

a.rất tốt 0 0
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
24
Trường ĐH Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
b. tốt 4 80
c. chưa tốt 1 20
7.Vấn đề tự cung, tự cấp nguyên vật liệu hiện nay :
a. rất cần thiết 0 0
b.cần thiết 1 20
c. không cần thiết 4 80
8.Đối với công ty hiện nay tiết kiệm chi phí là
a.rất cần thiết 1 20
b.cần thiết 4 80
c.không cần thiết 0 0
9.Công ty có thường xuyên kiểm tra và giám sát
nhằm tiết kiệm chi phí hay không?
a. thường xuyên 5 100
b.không thương xuyên 0 0
c.định kỳ 0 0
10.Biện pháp công ty đang sử dụng nhằm tiết kiệm
chi phí hiện nay :
a. áp dụng định mức cho từng khoản mục chi phí
theo từng công trình, hạng mục công trình.
0 0
b.thường xuyên kiểm tra chi phí thực tế với dự
toán tìm giải pháp tiết kiệm chi phí
0 0
c. nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí của cán bộ
công nhấn viên trong công ty.
0 0

d.tất cả biện pháp trên 100 100
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy :
- Cơ cấu chi phí của công ty là tương đối hợp lý, kết cấu chi phí của công
ty trong mỗi công trình đều rõ ràng, đều được lập dự toán trước khi lập
phương án thi công.
SV : Giang Thị Minh Yến Lớp K5 – HK1D
25

×