BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CN. HOÀNG VĂN CƢỜNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN - HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HẢI PHÒNG – 2015
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CN. HOÀNG VĂN CƢỜNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN - HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Tiệm
HẢI PHÒNG – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc bảo vệ một học vị khoa
học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
này đều đã đƣợc trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
HOÀNG VĂN CƯỜNG
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG TIỆM,
ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Viện đào tạo sau đại học-Trƣờng đại học
Hàng Hải Việt Nam, Quý thầy cô khoa QLKT, đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Kinh Môn, đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn
HOÀNG VĂN CƯỜNG
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ................................................... 5
1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế ..................................................................... 5
1.2. Cơ chế tự khai tự nộp, những đặc điểm và điều kiện thực hiện cơ chế ........... 10
1.3. Nội dung của quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế ..................... 15
1.4. Quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế ........... 20
1.5. Kinh nghiệm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp trong quản lý thu thuế ở một số
quốc gia và một số địa phƣơng . ...................................................................... 22
1.6. Bài học kinh nghiệm chung .............................................................................. 25
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ
TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN GIAI
ĐOẠN 2010-2014 ................................................................................................... 28
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội huyện Kinh Môn ................ 28
2.2. Thực trạng hoạt động thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Chi cục
thuế huyện Kinh Môn giai đoạn 2010-2014 .................................................... 32
2.3. Đánh giá chung................................................................................................. 56
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ THEO CƠ
CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN .. 63
iii
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế của huyện Kinh Môn và mục tiêu của ngành
Thuế giai đoạn 2015-2020 ............................................................................... 63
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
thuế tại chi cục thuế huyện Kinh Môn ............................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
Giải thích
CBCC
Cán bộ công chức
CCT
Chi Cục Thuế
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NNT
Ngƣời nộp thuế
QLT
Quản lý thuế
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TNCN
Thu nhập cá nhân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Thu NSNN theo khoản thu, sắc thuế (2010 - 2014)
2.2
Trình độ chuyên môn của các cán bộ, công chức chi cục thuế 39
33
huyện Kinh Môn
2.3
Kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT 2010 - 2014
42
2.4
Kết quả nộp tờ khai thuế năm 2010-2014
45
2.5
Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NTT giai đoạn 2010-2014 46
2.6
Báo cáo kết quả quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế (20102014)
vi
49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
2.1
GDP huyện Kinh Môn năm 2010 - 2014
29
2.2
Thu NSNN theo khoản thu, sắc thuế (2010 - 2014)
34
2.3
Kết quả nộp tờ khai thuế năm 2010-2014
45
2.4
Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2012-2014 47
2.5
Biểu đồ quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế (2010 - 2014)
vii
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và
quan trọng nhất. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thƣờng chiếm trên 80% tổng thu
của ngân sách. Ở nƣớc ta nếu không tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ
thuế cũng chiếm trên 90% tổng các khoản thu của ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
trong vòng hơn một thập kỷ trở lại đây. Bên cạnh đó, chính sách thuế còn là công
cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh tế phát triển theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết
nhiều vấn đề kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và hội nhập
quốc tế. Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
tài chính quốc gia. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đã, đang và sẽ tiếp
tục quan tâm đến chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế nhằm hƣớng tới một
nền quản lý thuế hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Theo chƣơng trình cải cách hệ thống thuế ở nƣớc ta đến năm 2020 đã đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, thì việc triển khai áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thuế đƣợc xem là một bƣớc ngoặt quan trọng, bƣớc đột phá cơ bản trong chiến
lƣợc cải cách hệ thống thuế nói chung và cải cách công tác quản lý thu thuế nói
riêng. Cơ chế này đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nƣớc phát triển và ngày
càng có nhiều nƣớc đang phát triển nghiên cứu triển khai, áp dụng. Việt Nam chính
thức áp dụng cơ chế quản lý này kể từ ngày 01/7/2007 khi Luật Quản lý thuế có
hiệu lực thi hành.
Đối với địa bàn huyện Kinh Môn sau sáu năm thực hiện quản lý thu thuế
theo cơ chế tự khai, tự nộp đối với tất cả các sắc thuế và các đối tƣợng nộp thuế
(ĐTNT), ngoài những thành công bƣớc đầu, thì trong quá trình thực hiện cơ chế
quản lý thu thuế mới này vẫn còn nảy sinh không ít những vấn đề bất cập, đó chính
là tính tự giác chấp hành pháp luật thuế của mỗi ngƣời dân còn quá thấp nên thất
thu là điều không tránh khỏi. Mặt khác, trình độ năng lực của một số cán bộ thuế
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
1
ngƣời nộp thuế (NNT) đạt hiệu quả chƣa cao. Công tác theo dõi, kiểm tra giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế và xử lý các trƣờng hợp vi phạm còn nhiều hạn chế.
Các thủ tục hành chính còn rƣờm rà, gây phiền hà, mất thời gian cho (NNT).
Trƣớc thực tế nêu trên đòi hỏi phải có nghiên cứu một cách hệ thống từ lý
luận đến thực tiễn về vấn đề quản lý thu thuế theo cơ chế mới ở chi cục thuế (CCT)
huyện Kinh Môn để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và giải pháp
khắc phục, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Là một cán bộ đang công tác trong
ngành thuế, xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp hoàn
thiện quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại chi cục thuế huyện
Kinh Môn - Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp hệ cao học chuyên ngành: Quản
lý kinh tế tại trƣờng đại học Hàng Hải Việt Nam
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có một số đề tài và công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề quản lý thu thuế với những cách tiếp cận khác nhau, điển hình
nhƣ:
- “Cơ chế tự kê khai, tự nộp và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng, Nxb Tài chính, Hà Nội, 2007.
- “Quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay” luận văn
thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Tú, Hà Nội, 2009.
- “Hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”
luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Lan Hƣơng, Hà Nội, 2009.
- “Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế trong
nước và suy thoái kinh tế toàn cầu”, tác giả Đặng Hạnh Thu, Tạp chí Cộng Sản số
803(9), tr. 62-65, 2009.
Những đề tài trên đều đi sâu nghiên cứu về quản lý thu thuế nhƣng ở khía
cạnh và phạm vi khác so với đề tài này. Cho đến nay trên địa bàn huyện Kinh Môn
cũng chƣa thấy có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý thu thuế
theo cơ chế tự khai, tự nộp nhƣ đề tài tác giả lựa chọn.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp, phân tích thực trạng quản lý thu thuế ở địa phƣơng, từ đó
tìm kiếm giải pháp, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách thuế trên địa bàn huyện và đóng góp vào việc tiếp tục hoàn thiện
chính sách thuế và quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp phù hợp với các
điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kinh Môn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp, trong
đó tập trung nghiên cứu về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo mô hình
chức năng; công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT; công tác thanh tra, kiểm tra
thuế; công tác thu nợ và cƣỡng chế thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý thu thuế nội địa đối với các sắc thuế bao
gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT); thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB); thuế môn bài; thuế thu nhập cá nhân (TNCN); thuế tài
nguyên; thuế nhà, đất trên địa bàn huyện Kinh Môn giai đoạn 2010-2014 và đề
xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Vận dụng đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc, lý luận chung có liên quan đến thuế và quản lý thu thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp để nghiên cứu thực hiện đề tài.
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp đƣợc
thu thập từ nhiều nguồn, chủ yếu là các báo cáo tổng kết hàng năm của Chi cục
thuế Kinh Môn, của Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của công tác Quản lý
thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá chính xác thực trạng quản lý thu thuế
theo cơ chế tự khai, tự nộp tại CCT huyện Kinh Môn.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp thuế tại chi cục thuế huyện Kinh Môn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc bố cục thành 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các đối
tƣợng nộp thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại
Chi cục Thuế huyện Kinh Môn giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế
tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ
1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế, phân loại thuế và đặc điểm của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nƣớc. Thuế là
công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng,
nhiệm vụ của mình. Sự phát triển kinh tế-xã hội qua các thời kỳ tạo sự hình thành
bộ máy Nhà nƣớc và đòi hỏi phải có một khoản thu NSNN ổn định - đó là Thuế.
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chƣa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Các quan niệm tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống nhất những nội
dung chính của thuế là:
Thuế là biện pháp động viên của Nhà nƣớc mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của
Nhà nƣớc về một khoản đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc.
Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào NSNN.
Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tƣ chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy Nhà nƣớc và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
Thuế là một hình thức phân phối thu nhập đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để
động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào
NSNN.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thức một cách toàn diện
về thuế nhƣ sau:
5
“Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc, thuộc phạm trù
phân phối nhằm tập trung một bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào NSNN để đáp
ứng với nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc thích ứng từng giai đoạn phát triển của đời
sống kinh tế - xã hội” [17].
1.1.1.2. Phân loại thuế [20]
Thuế có nhiều loại khác nhau, nguồn gốc hình thành, đặc điểm qui mô, tỷ
trọng khác nhau. Vì vậy phân loại thuế để thấy rõ về từng loại thuế và từ đó có
chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế, động viên đóng góp cho NSNN một cách phù
hợp, nuôi dƣỡng nguồn thu lâu dài...
Tùy theo tiêu chí và mục đích phân loại, thuế đƣợc chia thành:
- Thuế trực thu: Là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu
đƣợc của các tổ chức, cá nhân. Thuế trực thu là loại thuế mà ngƣời hoạt động, tài
sản chịu thuế và ngƣời nộp thuế là một. Thuế trực thu bao gồm:
+ Thuế Thu nhập cá nhân;
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
+ Thuế tài sản...
- Thuế gián thu: Là loại thuế cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá
cả hàng hóa. Thuế gián thu là hình thức thu gián tiếp qua một đơn vị trung gian để
đánh vào ngƣời tiêu dùng do vậy đối tƣợng chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Thuế gián thu bao gồm:
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Thuế xuất nhập khẩu...
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế [20]
- Tính bắt buộc: Bằng quyền lực của mình, Nhà nƣớc đặt thành nghĩa vụ
cho mọi ngƣời phải đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật, thuế là một
trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân đƣợc quy định trong hiến pháp, là đạo
luật cơ bản của mỗi nƣớc. Chỉ có Quốc hội - cơ quan thẩm quyền cao nhất trong
6
bộ máy quyền lực của mỗi quốc gia có quyền ban hành, sửa đổi và bãi bỏ các thứ
thuế. Thuộc tính cơ bản vốn có của thuế chính là tính bắt buộc.
- Tính không hoàn trả trực tiếp: Khoản nộp về thuế không có tính hoàn trả
và ngang giá trực tiếp, tạo điều kiện cho Nhà nƣớc sử dụng một cách linh hoạt,
hiệu quả khoản thu tiền thuế thu đƣợc. Trƣớc khi thu thuế, Nhà nƣớc không hứa
hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế,
Nhà nƣớc cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. Lợi ích từ việc nộp
thuế sẽ đƣợc hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc cho
cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, sự hoàn trả này không có tính hoàn nguyên tuyệt đối
bởi sự hoàn trả không mang tính chất đối ứng. Đây chính là điểm khác biệt giữa
thuế và các khoản phí, lệ phí bởi nó có tính chất đối ứng và trao đổi ngang bằng
giữa các khoản phải trả và lợi ích mà ngƣời nộp có thể nhận đƣợc.
- Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao. Điều
đó đƣợc quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nƣớc. Thuế do cơ quan lập
pháp ban hành theo những quy trình, thủ tục quy định rất chặt chẽ. Vì vậy, trong
luật thuế phải quy định rõ phạm vi, hình thức, quy trình pháp lý liên quan đến
nghĩa vụ nộp thuế.
Tóm lại: Từ sự phân tích trên, thuế tồn tại một cách tất yếu khách quan
cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Đặc trƣng cơ bản thuộc về
bản chất thuế, đó là tính pháp luật đã quy định mức đóng góp theo nghĩa vụ của
các thể nhân và pháp nhân. Nhà nƣớc muốn có nguồn thu ổn định, vững chắc để
thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của mình đƣơng nhiên phải tiến hành bằng
phƣơng pháp cƣỡng chế của pháp luật. Điều này làm sáng tỏ vấn đề bản chất giai
cấp Nhà nƣớc đã quy định tính chất giai cấp của thuế.
1.1.2. Quản lý thu thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu thuế là vấn đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thu thuế ở một
7
góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Tuy
nhiên, có thể thấy các quan niệm về quản lý thu thuế đều có các điểm chung là:
- Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế;
- Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng bị quản
lý bằng các phƣơng thức, phƣơng tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ
thể quản lý thuế là cơ quan nhà nƣớc có chức năng và thẩm quyền đƣợc xác định
(mà trực tiếp là cơ quan Thuế các cấp). Đối tƣợng bị quản lý là các tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để ĐTNT và các đối tƣợng liên
quan thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phƣơng tiện quản lý là sử
dụng các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra
thuế... với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Quản lý thu thuế bao gồm ba hoạt động vừa độc lập riêng biệt, kế tiếp nhau
vừa quan hệ chặt chẽ với nhau đó là: Xác định ĐTNT, xác định số thuế phải nộp
và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp
dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những ĐTNT vi phạm. Đồng thời,
quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch
vụ với ĐTNT phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh
thuế nộp NSNN theo quy định của luật.
Có thể nói, quản lý thu thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có
chức năng thu NSNN thực hiện. Đặt ra thuế là đặc quyền thuộc Nhà nƣớc. Lập kế
hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra và xử phạt thuế đƣơng nhiên là
những nghiệp vụ thuộc nội hàm đặc quyền đó. Chúng đƣợc gọi chung và thuộc về
khái niệm là quản lý thu thuế. Có thể hiểu đơn giản đấy là những hoạt động thƣờng
xuyên của cơ quan thu hƣớng về phía đối tƣợng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy
đủ, kịp thời và đúng luật định. Đặc biệt, khi hiểu biết chung của toàn xã hội về ý
nghĩa và vai trò của thuế ngày càng gia tăng thì càng đòi hỏi bộ máy quản lý thu
thuế hoàn thiện tính chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với ĐTNT. Nộp thuế trở
thành hành vi thể hiện quyền công dân. Quản lý thu thuế phải góp phần hỗ trợ công
dân thực thi quyền và nghĩa vụ của mình.
8
Nhƣ vậy, “ quản lý thu thuế là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nƣớc đối với quá trình tính và thu thuế nhằm tạo nguồn thu
cho ngân sách và đạt đƣợc các mục tiêu nhà nƣớc đặt ra theo đúng các qui định của
pháp luật liên quan” [17].
1.1.2.2. Vai trò của quản lý thuế
Quản lý thu thuế đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý của
Nhà nƣớc, thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Quản lý thu thuế sẽ tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho
NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Một nền tài
chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế
quốc dân. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, bộ phận cơ bản của nền tài chính
quốc gia lành mạnh. Do vậy, để có nguồn thu phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc thì công tác tổ chức, quản lý thu thuế phải đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra.
Quản lý thu thuế tốt một mặt sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy
đủ và kịp thời số thu cho NSNN, mặt khác với thuế suất chung hợp lý sẽ kích thích
mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng ĐTNT, do đó vừa tăng thu cho NSNN vừa
tăng qui mô của nền kinh tế.
- Thông qua quản lý thu thuế kịp thời nắm bắt những vƣớng mắc phát sinh
từ cơ sở để báo cáo cơ quan có thẩm quyền đề ra giải pháp xử lý tháo gỡ khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế, tạo nguồn thu ổn định cho NSNN
- Quản lý thu thuế còn góp phần tăng cƣờng và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cƣ.
1.1.2.3. Những yêu cầu mới đặt ra đối với quản lý thuế
Để đảm bảo thực hiện tốt quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi cơ
quan Thuế phải cải tiến các quy trình thủ tục quản lý thu thuế để tạo mọi điều
kiện thuận lợi, dễ dàng cho NNT thực hiện kê khai và nộp tiền thuế vào NSNN,
đồng thời tổ chức tuyên truyền và hỗ trợ cho NNT hiểu và thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế với nhiều hình thức phong phú, phù hợp và chất lƣợng cao.
9
Để đạt đƣợc những nội dung trên, yêu cầu đặt ra đối với quản lý thu thuế, đó
là:
Thứ nhất, hệ thống chính sách thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu để NNT
có thể hiểu đúng và tự tính thuế, khai thuế và nộp thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Thứ hai, các thủ tục hành chính thuế đơn giản, thuận tiện và không gây
phiền hà cho NNT. Có hệ thống thông tin về NNT đầy đủ, chính xác.
Thứ ba, tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong việc thực hiện pháp luật thuế một
cách toàn diện và có chất lƣợng cao. Thanh tra, kiểm tra thuế có mục đích và hiệu
quả, kịp thời phát hiện các trƣờng hợp vi phạm và xử phạt công bằng, nghiêm khắc
các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Giải quyết các khiếu nại về thuế của NNT
nhanh chóng, công bằng.
Thứ tư, hệ thống quy trình quản lý nội bộ của cơ quan Thuế thống nhất,
đồng bộ và có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Thuế gọn nhẹ, hợp lý. Đội
ngũ cán bộ công chức (CBCC) thuế chuyên sâu, chuyên nghiệp, công tâm, văn
minh, lịch sự. Hệ thống tin học ngành Thuế hiện đại và hiệu quả.
1.2. Cơ chế tự khai tự nộp, những đặc điểm và điều kiện thực hiện cơ chế [19]
1.2.1. Khái niệm
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thu thuế trong đó các ĐTNT
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào
những quy định của pháp luật về thuế để tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp
và tự nộp thuế vào NSNN theo đúng thời hạn quy định của pháp luật, đồng thời
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai. Cơ
quan Thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của các ĐTNT, trừ khi
phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật thuế.
Trong cơ chế này, cơ quan Thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để
ĐTNT hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời,
đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của ĐTNT.
10
1.2.2. Đặc điểm của cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thu thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc
hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan Thuế phân bổ
nguồn lực theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý theo yêu cầu rõ
ràng, làm tăng sự minh bạch trong quản lý thu thuế, đồng thời giảm bớt chi phí
quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng
cao trách nhiệm vì tờ khai thuế là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở kết
quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có
sự xác nhận của cơ quan Thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm về kết
quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.
Để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu và nắm vững các quy định của
pháp luật thuế từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế, cơ quan Thuế phải
tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vƣớng mắc về chính
sách chế độ thuế mà các tổ chức, cá nhân nộp thuế thƣờng gặp phải trong quá trình
kê khai nộp thuế.
Cơ quan Thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ chức,
cá nhân kinh doanh, nhƣng cơ quan Thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp
dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng chế theo luật định đối với những trƣờng hợp có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhƣ không kê khai, không nộp thuế, trốn thuế,
gian lậu về thuế,...
Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp thuế là phát huy tính tự giác, tự chịu
trách nhiệm của ĐTNT. Trong hệ thống này, trách nhiệm pháp lý về kê khai, tính
thuế đƣợc chuyển sang ĐTNT. Do vậy, phƣơng thức quản lý này đã giảm bớt yêu
cầu về nguồn nhân lực của cơ quan Thuế thông qua việc giải phóng cơ quan Thuế
khỏi công việc kiểm tra tờ khai và ra thông báo thuế. Cơ quan Thuế sẽ tập trung
vào trợ giúp ĐTNT, thanh tra, kiểm tra, giải quyết các trƣờng hợp ĐTNT không
tuân thủ đúng nghĩa vụ nộp thuế. Việc áp dụng hệ thống tự khai, tự nộp thuế sẽ
11
giúp cơ quan Thuế nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Cơ chế tự
khai, tự nộp thuế ràng buộc trách nhiệm cả hai bên: ĐTNT và cơ quan Thuế.
1.2.3. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp
Một là, hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, ngƣời dân có thể dễ dàng
tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế.
Để áp dụng cơ chế quản lý thu thuế tiên tiến đòi hỏi ĐTNT phải nắm chắc
các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng số thuế phải nộp cho
Nhà nƣớc. Muốn vậy, các luật thuế phải đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, từng quy
định trong các luật thuế phải đƣợc rõ ràng, không mơ hồ, không làm cho ngƣời dân
muốn hiểu thế nào cũng đƣợc.
Hai là, trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của ngƣời dân
tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực.
ĐTNT là ngƣời trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải nộp cho NSNN, do
đó đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản để hiểu đƣợc các quy định của luật
thuế. Mặt khác, cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao của ĐTNT do vậy mà
ngƣời dân cần phải có ý thức cao, tự giác tuân thủ pháp luật. Để đạt đƣợc điều kiện
này thì cơ quan Thuế phải đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế.
Ba là, các cơ quan hành pháp phải có cơ chế phối hợp tốt với cơ quan Thuế
trong công tác quản lý hành chính.
Trong khi cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi ĐTNT phải có sự tự giác tuân
thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức chấp hành pháp luật
chƣa tốt. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan hành pháp nói chung và cơ quan Thuế nói
riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực hiện đúng những quy định của
pháp luật.
Bốn là, các thủ tục nhƣ đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế phải đơn
giản. Các chƣơng trình thanh tra thuế và cƣỡng chế thuế phải có hiệu quả và hiệu
lực.
12
Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc. Đồng thời cơ quan Thuế phải luôn
luôn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các ĐTNT vì gian lận,
trốn lậu thuế là một căn bênh kinh niên tồn tại song song cùng với việc thu thuế
của Nhà nƣớc.
Năm là, cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi vi phạm.
Khi áp dụng mô hình quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các chế
tài pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trọng trong bối cảnh khả năng
lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nƣớc để trốn lậu thuế là khá cao, nhất là đối
với nƣớc ta - một nƣớc có trình độ phát triển chƣa cao về mọi mặt.
1.2.4. Những ưu điểm và hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp
* Ưu điểm
Đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế: Cơ chế tự khai, tự nộp thuế góp
phần giảm bớt nhiều thủ tục hành chính cho các ĐTNT trong việc thực hiện nghĩa
vụ kê khai và nộp thuế. ĐTNT đƣợc chủ động nộp thuế vào NSNN, do đó họ chủ
động trong kế hoạch cân đối tài chính của mình. Hơn nữa, ĐTNT còn đƣợc hƣởng
các dịch vụ thuế ngày càng có chất lƣợng cao hơn, đƣợc hỗ trợ miễn phí của cơ
quan Thuế trong việc cung cấp thông tin về thuế, trợ giúp cho ĐTNT tự kê khai, tự
nộp thuế vào NSNN.
Với cơ chế quản lý thu thuế trƣớc đây trách nhiệm pháp lý của ĐTNT đối
với tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp không cao bởi vì số thuế họ
phải nộp đƣợc xác định theo thông báo của cơ quan Thuế. Vì vậy, có thể có tình
trạng các cơ sở kinh doanh tính toán số liệu một cách qua loa, đại khái và nếu cán
bộ thuế kiểm tra không kỹ thì có thể dẫn đến sai số thuế phải nộp mà các cơ sở
kinh doanh không hề có lỗi. Nhƣng khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì ĐTNT
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của số liệu kê khai và cả tính
chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp. Tức là, ĐTNT đƣợc nâng cao trách
nhiệm pháp lý trong việc kê khai thuế với Nhà nƣớc, tăng sự tự giác, đƣợc chủ
động trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Hơn nữa, còn thiết lập đƣợc niềm tin
giữa cơ quan Thuế và NNT.
13
Đối với cơ quan Thuế: Áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan
Thuế có điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực hiện có, công tác quản lý thu thuế đƣợc tổ chức theo hƣớng ngày càng
hiện đại và chuyên môn hóa. Nhờ việc không mất thời gian tính toán lại số thuế
phải nộp của ĐTNT và phát hành thông báo thuế mà cán bộ thuế có điều kiện tập
trung thời gian và công sức cho các công việc quản lý khác nhƣ: Công tác phục vụ,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu và tự giác thực hiện các nghĩa
vụ thuế của mình đối với NSNN, công tác thanh tra, kiểm tra, công tác đôn đốc thu
nộp và cƣỡng chế thuế… Triển khai thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho
ngành Thuế đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý mà cụ thể là đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu thuế. Đó là tiền đề để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
Ngày nay, xu thế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến
tới toàn cầu hoá kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yếu khách quan, theo đó, hội
nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tƣ, tự do hoá
thƣơng mại trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, ngoài việc phải xây dựng hệ
thống chính sách thuế tƣơng thích, công tác quản lý thu thuế phải đƣợc cải cách và
hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm thu hút mạnh mẽ đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế chính là xu hƣớng cải cách quản lý
thuế quốc tế hiện nay. Cơ quan Thuế thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ
ĐTNT nâng cao tính tuân thủ tự giác chấp hành các nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Ứng dụng
CNTT vào tất cả các khâu quản lý thu thuế.
Áp dụng cơ chế quản lý thu thuế mới còn nhằm để thu hẹp khoảng cách
về trình độ quản lý thuế giữa nƣớc ta với các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Nếu
không đẩy mạnh cải cách quản lý thuế, chúng ta sẽ ngày càng tụt hậu xa hơn so
với trình độ quản lý thuế trong khu vực và các nƣớc phát triển cả về cơ chế quản
lý, công nghệ quản lý, tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý.
14
* Hạn chế
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn thì
cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp nếu không
đáp ứng đựợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn chế đó là:
- Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp. Chẳng hạn công tác kiểm tra không
kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công tác hƣớng dẫn các ĐTNT
không đầy đủ, chu đáo… Có thể dẫn đến các tình trạng ĐTNT lợi dụng việc không
kiểm tra tính toán lại số thu thƣờng kỳ của cơ quan Thuế để cố tình kê khai sai
nhằm trốn lậu thuế. Trong trƣờng hợp do hiểu biết các Luật thuế của ĐTNT kém
và công tác hƣớng dẫn của cơ quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình trạng kê
khai sai số thuế phải nộp. Với trình độ dân trí của nƣớc ta còn thấp, ý thức tự giác
và tuân thủ pháp luật của ngƣời dân chƣa cao thì nguy cơ thất thoát thuế là rất lớn.
- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan Nhà
nước. Để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một cách hiệu quả đòi hỏi cơ sở vật chất
của ngành Thuế phải đƣợc hiện đại hóa, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có thể phục
vụ nhanh chóng và chính xác. Do đó, cần phải có sự đầu tƣ rất lớn trong khi NSNN
còn hạn hẹp. Mặt khác, trình độ quản lý của các cơ quan hành pháp hiện nay còn
thấp, nếu không có sự chuẩn bị kỹ càng có thể xảy ra tình trạng buông lỏng công
tác quản lý thu thuế.
1.3. Nội dung của quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp được quy định tại một
số văn bản pháp lý có liên quan, cụ thể:
1.3.1. Một số văn bản có liên quan đến quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai, tự
nộp thuế [19]
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg về việc
thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với hai loại
thuế: GTGT và TNDN. Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 127/2003/TT-BTC
15
hƣớng dẫn về thời hạn, thủ tục kê khai, nộp thuế và việc quyết toán thuế GTGT và
thuế TNDN có những thay đổi nhằm tạo thuận lợi cho cơ sở kinh doanh tự giác
tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế theo qui định. Thực chất, đây chính là việc thực hiện
thí điểm hiện đại hóa quản lý thu thuế trên diện hẹp, từ đó rút kinh nghiệm để triển
khai diện rộng trên toàn quốc. Ngày 30/6/2005 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh
doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nƣớc; thuế
tài nguyên, thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao và thuế môn
bài. Trên cơ sở Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg, Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tƣ 82/2005/TT-BTC ngày 21/9/2005 hƣớng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh
tự khai, tự nộp thuế TTĐB; Thông tƣ 83/2005/TT-BTC ngày 22/9/2005 hƣớng dẫn
thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tài nguyên; Thông tƣ số
41/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn mở rộng
thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập
đối với ngƣời có thu nhập cao và thuế môn bài.
Bộ Tài chính cho phép thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy theo chức
năng thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên phạm vi cơ quan Thuế cấp Cục. Bộ
Tài chính đã ban hành Quyết định số 3483/QĐ-BTC ngày 07/10/2005 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính về việc mở rộng thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh; Quyết định số 3483/QĐ-BTC ngày 07/10/2005 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính về việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của 5 Cục Thuế thí điểm. Theo mô
hình tổ chức mới, việc bố trí, sắp xếp cán bộ theo hƣớng tăng cƣờng nguồn lực cán
bộ cho các phòng có chức năng quản lý ĐTNT nhƣ: Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT,
thanh tra thuế, quản lý thu nợ thuế, xử lý tờ khai và kế toán thuế. Trên cơ sở đó
nâng cao chất lƣợng cán bộ, xây dựng phƣơng pháp làm việc của CBCC theo
hƣớng chuyên nghiệp, chuyên sâu
Theo đó là một số quyết định của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế đó là:
- Quyết định số 316/QĐ-BTC ngày 17/02/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
16