Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Trải qua thời gian học tập, nghiên cứu và sƣu tầm tài liệu, tổng hợp phục vụ
việc viết luận văn của Tác giả là trung thực; luận văn này chƣa sử dụng làm đề tài
cho một một tác giả nào để thực hiện bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, các phòng chức năng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ Tác giả trong thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu, khảo sát
thực tế để hoàn thiện luận văn của mình đạt kết quả tốt.
Các thông tin đƣợc trích dẫn trong luận văn này, đúng tài liệu nguồn gốc Tác
giả tra cứu đƣợc.
Hải Phòng, ngày 02 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Phan Đăng Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Kính thƣa các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên;
Kính thƣa các đồng chí Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp – Phát triển nông
thôn; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Thủy Nguyên;
Kính thƣa các Thầy, Cô Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam; Viện đào tạo
sau Đại học - Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu Đề tài tốt nghiệp Cao học Quản lý kinh tế
tại Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện đào tạo sau Đại học; với những nỗ
lực của bản thân trong thời gian suy tầm tài liệu, nghiên cứu để hoàn thiện Đề tài,
tác giả luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các đồng chí Lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng; các Thầy, Cô của Trƣờng và Viện đã giành sự quan tâm
hƣớng dẫn, giúp đỡ Tác giả hoàn thành Đề tài này.
Đạt đƣợc kết quả trên, Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo


các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng; các Thầy, Cô của Trƣờng và Viện đào tạo sau
Đại học - Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, đặc biệt là Thầy PGS.TS Đặng
Công Xƣởng đã giúp Tác giả có một hành trang kiến thức về chuyên ngành Quản
lý kinh tế và hoàn thành Đề tài tốt nghiệp.
Trong thời gian học tập và hoàn thành Đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu xót, kính mong các đồng chí Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng; các
Thầy, Cô của trƣờng và Viện đào tạo sau Đại học - Trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Nam thứ lỗi.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 02 tháng 6 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............. 5
1.1. Lý luận cơ bản về xây dựng Nông thôn mới ...................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng Nông thôn mới .................................................. 10
1.1.3.Chức năng của Nông thôn mới....................................................................... 12
1.1.4. Chủ thể xây dựng Nông thôn mới ................................................................. 12
1.1.5. Nguồn động lực xây dựng Nông thôn mới ................................................... 14
1.2. Chủ trƣơng của Đảng, các quy định của Chính phủ, của Thành ủy xây dựng
Nông thôn mới ......................................................................................................... 14

1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới ........................................... 15
1.2.2. Nội dung xây dựng Nông thôn mới .............................................................. 16
1.2.3. Các bƣớc xây dựng Nông thôn mới .............................................................. 21
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xây dựng Nông thôn mới ................................ 22
1.3.1. Hiệu quả xây dựng Nông thôn mới ............................................................... 22
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá xây dựng Nông thôn mới ............................................ 22
CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .. 30
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG ................................ 30
2.1. Giới thiệu về huyện Thủy Nguyên ................................................................... 30
2.2.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên .......... 32
2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 ...................................................................... 33
2.2.2. Kết quả thực hiện .......................................................................................... 38
iii


2.3.1. Những thuận lợi ............................................................................................. 51
2.3.2. Những khó khăn, vƣớng mắc ........................................................................ 51
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................. 53
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỦY NGUYÊN ...................... 57
3.1. Định hƣớng của Đảng, Chính phủ, thành phố về tiếp tục Chƣơng trình xây
dựng Nông thôn mới ............................................................................................... 57
3.1.1. Định hƣớng của Đảng ................................................................................... 57
3.1.2. Định hƣớng của Chính phủ ........................................................................... 59
3.1.3. Định hƣớng của thành phố ............................................................................ 60
3.2. Một số biện pháp thực hiện công tác xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thủy Nguyên trong thời gian tới .................................................................. 63
3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của hệ thống chính trị ở nông thôn trong việc
xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện .......................................................... 63

3.3. Đề xuất biện pháp triển khai thực hiện ............................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 75

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Ký hiệu

CNH-HDH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NTM

Nông thôn mới

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

MTQG


Mục tiêu quốc gia

TPCP

Trái phiếu Chính Phủ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1
2.2

2.3

3.1

Tên bảng
Vốn đầu tƣ từ ngân sách thành phố

Danh sách các xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Thủy Nguyên
(Giai đoạn 2011 – 2015)
Định hƣớng phát triển KT-XH của thành phố giai
đoạn 2016 – 2020

vi

Trang
44
45

48

62


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ đơn vị hành chính huyện Thủy Nguyên


32

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp huyện

35

2.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã

36

2.4

Phát triển kinh tế của huyện Thủy Nguyên

50

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc có sự đóng góp không nhỏ của
giai cấp nông dân Việt Nam. Để xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, là tiền đề vững chắc để Việt Nam tiến lên Chủ nghĩa xã hội
thì giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta đặc biệt quan tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây

dựng đất nƣớc. Nhìn lại chặng đƣờng đổi mới của đất nƣớc, ngành Nông nghiệp
Việt Nam cũng có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, nƣớc ta từ một nƣớc phải nhận
lƣơng thực đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới và khu vực, các
ngành nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu nông sản, thủy sản đã có những bƣớc tiến
vƣợt bậc đã phần nào giải quyết đƣợc thu nhập, việc làm và nâng cao mức sống
cho nông dân.
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói chung, huyện Thủy Nguyên nói riêng,
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn đƣợc sự quan tâm đặc biệt của
Thành ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân và cả hệ thống chính trị của thành phố. Ngành
nông nghiệp thành phố đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể, tỷ trọng chuyển dịch
cơ cấu trong nông nghiệp luôn ở mức cao. Đã hình thành đƣợc tƣ duy sản xuất
nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
đƣợc quan tâm đúng mức nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm nông
nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Kết cấu hạ tầng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn từng bƣớc đƣợc đầu tƣ, xây dựng đã mang lại bộ mặt nông
thôn trên địa bàn thành phố cũng nhƣ huyện Thủy Nguyên ngày càng khang trang,
hiện đại. Hệ thống chính trị ở cơ sở ngày càng đƣợc củng cố vững chắc đã đƣa chất
lƣợng cuộc sống của cƣ dân nông thôn trên địa bàn huyện kéo dần khoảng cách về
mức sống với cƣ dân thành thị. Các làng nghề truyền thống của huyện nhƣ mây tre
đan, gang đúc, chế biến nông sản, thủy sản đang đƣợc tái cơ cấu, phục dựng và duy
trì tốt theo hƣớng phục vụ nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và tiến tới xuất khẩu. Có
1


thể khẳng định sự quan tâm đầu tƣ xây dựng nông nghiệp, nông thôn và quan tâm
nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nông dân trên địa bàn
huyện là chủ trƣơng đúng đắn, hợp lòng dân, từng bƣớc phát triển chất lƣợng cuộc
sống của giai cấp nông dân ngày càng tiến bộ, phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, song nông nghiệp, nông
dân và nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói chung, huyện Thủy

Nguyên nói riêng còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ sau:
Trên địa bàn thành phố vẫn chƣa hình thành lên các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung có quy mô lớn, áp dụng quy trình sản xuất hiện đại tƣơng đƣơng
với các nƣớc có ngành nông nghiệp phát triển để tạo thành đầu tàu thúc đẩy ngành
nông nghiệp của thành phố và huyện phát triển.
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật (cơ giới hoá vào sản xuất
nông nghiệp, nông thôn; áp dụng quy trình sản xuất khép kín từ khi sản xuất, chế
biến xuất khẩu; ứng dụng công nghệ vi sinh học vào sản xuất nông nghiệp…) vẫn
còn ở mức khiêm tốn, ngƣời nông dân vẫn sản xuất theo phƣơng thức thủ công,
truyền thống, nhỏ lẻ, tự phát theo kinh nghiệm là chính, chƣa hình thành tƣ duy sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp theo nhu cầu, thị hiếu của thị trƣờng. Do vậy, chất
lƣợng và hiệu quả năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đạt hiệu suất
thấp.
Hệ thống hạ tầng cơ sở ở khu vực nông thôn tuy đã đƣợc đầu tƣ nhƣng vẫn
chƣa đƣợc đồng bộ và hoàn thiện dẫn đến quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố còn gặp nhiều khó khăn.
Đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn vẫn còn có khoảng cách,
chênh lệch xa so với cƣ dân thành thị.
Chƣa có cơ chế đặc thù để thu hút các nhà khoa học, doanh nghiệp có trình
dộ khoa học - công nghệ tiên tiến, có tiềm lực tài chính mạnh đầu tƣ vào lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn thành phố và huyện.
Tác động của biển đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng, nƣớc biển dâng; thêm
vào đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó có chuyển dịch tỷ trọng các
2


ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, khu vực sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp dẫn đến sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp thành phố và
huyện cũng sẽ gặp khó khăn.
Khi Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới,

vấn đề tự do hoá thƣơng mại sẽ mang lại nhiều cơ hội để phát triển đất nƣớc. Mặc
dù, đem đến những thách thức đối với ngành nông nghiệp của thành phố và của
huyện đó là sự cạnh tranh tự do với các nƣớc đƣợc bảo hộ về sản xuất nông nghiệp
cũng nhƣ các nƣớc có nền nông nghiệp, trình độ phát triển cao dẫn đến việc cạnh
tranh của nền nông nghiệp thành phố và huyện ngày càng trở lên khốc liệt, ngƣời
nông dân là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất.
Hệ thống chính trị ở cơ sở tuy đã đƣợc củng cố, nhƣng vẫn còn tiềm ẩn
nhiều nguy cơ mất trật tự an toàn xã hội nhƣ vi phạm pháp luật hình sự, tệ nạn xã
hội, nhiều hủ tục vẫn chƣa đƣợc xoá bỏ, tai nạn giao thông, khiếu kiện đông ngƣời,
nguy cơ cháy nổ, rủi ro thiên tai vẫn còn ở mức cao dẫn đến vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn gặp không ít khó khăn, thách thức.
Từ những lý do nêu trên, Tác giả xin chọn Đề tài:“ Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng” làm Luận văn tốt nghiệp khóa học Thạc sĩ Chuyên ngành: Quản lý
kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và dữ liệu về tình hình xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thủy Nguyên từ năm 2011 - 2015.
Phân tích và đánh giá thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân
tồn tại, hạn chế công tác xây dựng Nông thôn mới của huyện Thủy Nguyên trong
những năm qua.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị các cấp, các ngành trung
ƣơng, thành phố và huyện lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thủy Nguyên trong
thời gian tới.
3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đánh giá thực trạng, biện pháp thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Thủy Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
+ Về thời gian: Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM
từ năm 2011 – 2015 của huyện Thủy Nguyên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, nghiên cứu, tổng hợp để thực hiện Đề tài.
- Đánh giá, phân tích số liệu thống kê kết quả thực hiện của từng năm để so
sánh sự tăng, giảm về kinh tế trong quá trình thực hiện xây dựng NTM của huyện
Thủy Nguyên.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục bảng, danh mục sơ đồ - bản vẽ, mở đầu; nội dung chính của Đề tài, Tác giả
xin đƣợc trình bày tuần tự theo ba chƣơng:
- Chƣơng I: Lý luận chung về xây dựng Nông thôn mới
- Chƣơng II: Thực trạng công tác xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
- Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc xây dựng Nông thôn
mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục kèm theo

4


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Lý luận cơ bản về xây dựng Nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc lên Chủ nghĩa xã hội với

mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, văn minh thì vấn đề xây dựng Nông thôn
mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đó là tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc cũng nhƣ xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Xây dựng thành công “Nông thôn mới” sẽ là cơ sở vững chắc để
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ
môi trƣờng sinh thái, giữ vững an ninh chính trị, củng cố quốc phòng, đảm bảo an
sinh xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
Xây dựng nông thôn mới cũng đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân cũng nhƣ cƣ dân sống tại vùng nông thôn. Trong đó
ngƣời nông dân là chủ thể chính trong việc xây dựng chính sách nông nghiệp, nông
dân và nông thôn. Việc hoạch định cũng nhƣ xây dựng chính sách “Nông thôn
mới” cần phải “dựa trên cơ chế phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của từng
vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng sức lao động cơ bắp và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực hiện có của địa phƣơng, trƣớc hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lƣợng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng
thời tăng mạnh đầu tƣ của nhà nƣớc và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa
học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao dân trí nông dân”[2].
Việc xây dựng nông thôn mới cần gắn liền với việc giải quyết các vấn đề tồn
tại nông nghiệp, nông dân, nông thôn; “Trƣớc hết cần hiện đại hoá nông nghiệp,
ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nhằm
tạo nên nền sản xuất tập trung, giảm bớt sức lao động giản đơn, tạo giá trị hàng hóa
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời sản xuất. Bên cạnh đó, việc xây dựng nông
thôn mới cần gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Do vậy,
5


xây dựng nông thôn mới cần có chiến lƣợc, định hƣớng rõ ràng của từng đơn vị
hành chính dựa trên định hƣớng cơ bản của Đảng và nhà nƣớc, trên cơ sở đó các

tỉnh, huyện, xã cần có các quy hoạch chi tiết để xây dựng các ngành kinh tế phụ trợ
trong tiến trình xây dựng nông thôn mới sẽ đạt hiệu quả cao hơn”[2].
Khi đề cập đến các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
việc xây dựng nông thôn mới sẽ “phải giải quyết những tồn tại trong nông nghiệp,
nông thôn và nông dân. Việc giải quyết các tồn tại nêu trên là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội nhƣng trƣớc hết là chính từ ngƣời nông dân là chủ
thể chính. Do vậy, phải khơi dậy tinh thần yêu nƣớc, tự lực, tự chủ, tự cƣờng vƣơn
lên của họ. Xây dựng thành công Chƣơng trình mục tiêu về nông thôn mới sẽ tạo
sự ổn định xã hội, nâng cao dân trí tại vùng nông thôn sẽ mở rộng dân chủ, giữ gìn
và phát huy đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc của các vùng
miền, đời sống ngƣời nông dân từng bƣớc đƣợc cải thiện ngày một ấm no, hạnh
phúc sẽ là cơ sở quan trọng trong mục tiêu xây dựng đất nƣớc phồn vinh, dân chủ,
xã hội công bằng, văn minh, bình đẳng”[2].
1.1.1. Khái niệm về Nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới
Khi nói đến nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới trƣớc tiên chúng ta
phải hiểu khái niệm thế nào là nông thôn, nông thôn mới; nông thôn, nông thôn
mới trong giai đoạn mới có gì khác biệt với nông thôn qua các giai đoạn của lịch
sử đất nƣớc.
Khái niệm nông thôn đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau; có quan
điểm cho rằng nông thông đƣợc coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng dân cƣ gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Có quan điểm khác cho rằng nông
thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có
dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cƣ dân trong vùng là
sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ
tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trƣờng thấp hơn so
6



với thành thị; hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở
hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Nhƣ vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; đƣợc quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”[3]. Hoặc “ Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm cung cấp cho
con ngƣời và tạo ra của cải cho xã hội. Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở
nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn sau đó
đến ngành nghề khác và tƣ liệu chính là đất đai.
Khái niệm: Nông thôn mới, theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã chỉ rõ: “Nông thôn mới là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức

tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị
ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[2].
Trƣớc tiên, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông
thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông
thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn
chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn đƣợc phát triển toàn diện
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông

7


thôn mới đƣợc quy định bởi các tính chất, đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng; đạt hiệu quả cao nhất trên tất
cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ. Xây
dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tƣ duy, nâng cao năng lực của ngƣời
dân, tạo động lực cho mọi ngƣời phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện
chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo
đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là
quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo trong đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển đất nƣớc và các địa
phƣơng.
Mục đích xây dựng nông thôn mới là vận động cộng đồng dân cƣ ở khu vực
nông thôn cùng nhau xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất toàn diện (ứng dụng các thành tựu trong khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trong các ngành công nghiệp, dịch vụ); nâng cao
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân sống ở địa bàn nông thôn nhƣ cải thiện chất
lƣợng nƣớc sạch, môi trƣờng sống, cải thiện mức thu nhập, giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hoá, bản sắc đặc trƣng của từng vùng miền...an ninh chính trị, trật
tự ở khu vực nông thôn đƣợc đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân
không ngừng đƣợc cải thiện, chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao...
Nhƣ vậy, có thể hiểu nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phải thị
xã, thị trấn hay thành phố. Với mô hình nông thôn truyền thống việc quy hoạch
vùng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng... chƣa đƣợc đầu tƣ một cách tổng thể thì
ở mô hình xây dựng nông thôn mới đã khắc phục đƣợc những tồn tại của nông
thôn truyền thống, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã đƣợc đầu tƣ xây dựng một
cách đồng bộ và từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị

theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
8


dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội
và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Đặc điểm của nông thôn mới thực hiện chức năng sinh thái đó là mối quan
hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên. Trong sản xuất công nghiệp phát triển sẽ phá vỡ
mối quan hệ tự nhiên vốn có thì sản xuất nông nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái, luôn luôn làm cho con ngƣời gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và
dung dƣỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới cần hạn chế việc phố
hóa các làng quê truyền thống.
Trải qua chiều dài của lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, Việt Nam là quốc gia
có nền văn minh lúa nƣớc xuất hiện từ thời kỳ Cổ đại (đồ đá), với đa số cƣ dân
sống ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo có đa dạng về thành phần tộc ngƣời,
về văn hóa, là nơi bảo tồn, lƣu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng ngƣời
Việt. Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là thực sự tôn trọng,
phát huy tối đa vai trò, vị thế chủ thể của ngƣời nông dân về chính trị, kinh tế - văn
hóa... Đây là số dân cƣ đông nhất ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay, là giai cấp cách
mạng, đồng hành cùng với giai cấp công nhân trong suốt chiều dài lịch sử cách
mạng dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhƣng lại đang gặp nhiều
khó khăn trong đời sống và ít đƣợc hƣởng lợi nhất các thành quả của cách mạng.
Nhìn chung, trình độ của nông dân nƣớc ta hiện nay còn thấp và chƣa đồng
đều giữa các vùng, miền, còn nặng về kinh nghiệm. Đây cũng là hạn chế trong việc
tiếp thu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, hiện đại hoá
nông thôn.

Việc xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm tạo điều kiện cho ngƣời dân ở
khu vực nông thôn đƣợc cải thiện về đời sống và thu nhập. Do vậy, trong quy
hoạch cần tính đến các yếu tố đặc điểm khu vực nông thôn đó nhƣ thế nào (điều
kiện khí hậu, thổ nhƣỡng, đặc trƣng văn hoá...) để phát huy những thế mạnh vùng,
9


miền và của từng địa phƣơng theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
và văn minh.
Nông thôn Việt Nam với nông thôn các nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa có những
điểm giống nhau là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông
dân; cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trong một thể
chế chính trị nhất định. Nông dân là những ngƣời cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất ra lƣơng thực, thực phẩm tạo ra của cải cho xã hội, sống chủ yếu bằng ruộng
vƣờn và ngành nghề khác. Nhƣng có điểm khác nhau cơ bản, nông thôn Việt Nam
đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, tƣ liệu chính là đất
đai, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu bằng kinh nghiệp là chính, năng xuất và
chất lƣợng nông sản thấp; về sinh, an toàn thực phẩm không đảm bảo, Nhà nƣớc
chƣa có khả năng bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Đối với các nƣớc Tƣ bản chủ
nghĩa đất đai thuộc sở hữu tƣ nhân, khoa học công nghệ tiên tiến, nông dân chuyên
môn hoá, công nghiệp trong nông nghiệp phát triển, sản xuất hàng hoá tập trung,
năng xuất, chất lƣợng sản phẩm đạt cao, Nhà nƣớc hỗ trợ giá và bao tiêu sản phẩm,
thu nhập, đời sống của nông dân đƣợc nâng cao.
Tóm lại: Xây dựng nông thôn mới trƣớc hết phải xây dựng mô hình nông
thôn, chứ không phải thị tứ, thị trấn hay thành phố. Do vậy, hoạch định và triển
khai chính sách cần tính toán đến chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng
nông dân quần tụ trong đơn vị thôn, làng, xã và chủ yếu làm nông nghiệp. Trên cơ
sở đó xây dựng cơ sở hạ tầng tiên tiến, hiện đại, cƣ dân sống tại khu vực nông thôn
đƣợc thụ hƣởng thành quả lao động sống có chất lƣợng hơn, có thu nhập bền vững,
ổng định, các giá trị văn hoá truyền thống đƣợc bảo tồn, phát triển; xã hội nông

thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng Nông thôn mới
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn theo tinh
thần Nghị quyết của Trung ƣơng, Thành uỷ, Huyện ủy Thủy Nguyên. Nông
nghiệp, nông thôn huyện Thủy Nguyên đã đạt đƣợc những thành tựu khá toàn diện,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Kinh tế 10


xã hội khu vực nông thôn đã có những bƣớc phát triển mới; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc tăng cƣờng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,
từng bƣớc làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phát
triển; năng suất, chất lƣợng đạt và vƣợt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch; xây dựng
đƣợc nhiều mô hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Các hình
thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục đƣợc đổi mới, phát triển đa dạng, đã huy
động và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực ở nông thôn. Đời sống vật chất, tinh
thần của ngƣời dân các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện, đặc biệt là ở các
xã thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện. Hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc tăng
cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội đƣợc giữ vững.
Tuy nhiên, nông nghiệp, nông dân, nông thôn của huyện Thủy Nguyên còn
bộc lộ một số hạn chế, yếu kém đó là:
- Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, chậm hình thành các vùng sản
xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn; cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp còn hạn
chế; chất lƣợng nông sản thấp, thiếu sức cạnh tranh.
- Quy hoạch về kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội để xây dựng nông thôn mới
còn thiếu đồng bộ, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai thấp. Đầu tƣ cho nông
nghiệp còn dàn trải, nhiều công trình chậm tiến độ, hiệu quả chƣa cao dẫn đến chất
lƣợng và hiệu quả thấp.
- Trình độ của cƣ dân tại các xã trên địa bàn huyên cũng không đồng đều, tỷ

lệ lao động nông, lâm, ngƣ nghiệp qua đào tạo thấp dẫn đến việc tiếp thu những
thành tựu trong khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế dẫn đến
thu nhập của nông dân vẫn chƣa đƣợc đồng đều.
- Trên địa bàn huyện đang phát sinh tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt
tại các cơ sở sản xuất làng nghề đúc gang, chế biến nông sản, chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Vẫn còn một bộ phận cƣ dân chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch dẫn đến chất
lƣợng cuộc sống tại một số khu vực trên địa bàn huyện chƣa đƣợc nâng cao.
11


- Hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở khu vực nông thôn tuy đã đƣợc tăng
cƣờng, nhƣng chất lƣợng hoạt động còn hạn chế.
- Sự liên kết giữa ngƣời sản xuất, nhà khoa học và các thành phần kinh tế
khác để hỗ trợ vốn, khoa học - kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho nông dân chƣa
chặt chẽ, thiếu tính bền vững. Chủ yếu vẫn là kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại,
hợp tác xã sản xuất theo hƣớng tự cấp, tự túc; tỷ lệ lao động thô sơ trong nông
nghiệp còn cao, chƣa có sự liên kết giữa các vùng, miền, chƣa có quy hoạch tổng
thể để phát huy thế mạnh sẵn có tại địa phƣơng cũng nhƣ chiến lƣợc xây dựng
thƣơng hiệu, quảng bá sản phẩm, chỉ dẫn địa lý nhằm bảo hộ sản xuất của các làng
nghề truyền thống, có thế mạnh.
- Việc thụ hƣởng các sản phẩm văn hoá tinh thần, tiếp cận thông tin… chƣa
đƣợc phong phú, đa dạng. Hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng chƣa đƣợc
thƣờng xuyên dẫn đến nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một.
Từ những lý do nêu trên, việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Thủy
Nguyên là cần thiết và phải đƣợc triển khai thực hiện toàn diện tại các xã trên địa
bàn huyện theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, thành phố về thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
1.1.3. Chức năng của Nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm tập hợp, vận động và giáo dục hội viên,
nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực

về mọi mặt.
Giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền thành
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân, tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tƣ vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.
1.1.4. Chủ thể xây dựng Nông thôn mới
- Trên địa bàn nông thôn có nhiều giai cấp, tầng lớp cƣ dân sinh sống. Tuy
nhiên, chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới là nông dân giữ vai trò chủ đạo,
các chính sách cho phát triển nông thôn mới chủ yếu tập trung vào phát triển nông
12


dân. Họ đƣợc biết, đƣợc bàn, tự làm, tự giám sát và đƣợc thụ hƣởng thành quả lao
động. Sự huy động đóng góp công sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở của gia đình
mình, đầu tƣ cho sản xuất, xây dựng các công trình công cộng của thôn, làng, xã
nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nông dân,
cải thiện mức thu nhập của nông dân trên địa bàn nông thôn.
- Việc tổ chức thực hiện chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn mới là
Cấp ủy, chính quyền thôn, xã. Trong đó, Nhà nƣớc giữ vai trò định hƣớng, ban
hành các văn bản, tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hƣớng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn với khen thƣởng.
- Việc xây dựng nông thôn mới cần phải có đề án và quy hoạch tổng thể với
tiêu chí tất cả nhằm phục vụ ngƣời dân ở khu vực nông thôn vì thế nông dân và
cộng đồng dân cƣ phải đƣợc tham gia ý kiến trên cơ sở phong tục, tập quán, điều
kiện khí hậu, thổ nhƣỡng, đặc điểm canh tác của mỗi địa phƣơng khác nhau nhằm
tối đa hoá các tiện ích từ Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đem lại cho ngƣời
dân.
- Trong việc lập và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới của thôn,
làng, xã cần chú ý sử dụng cơ sở hạ tầng có sẵn, tránh đầu tƣ dàn trải, lãng phí, cần
xác định những công việc gì có thể làm trƣớc và việc gì làm sau thật thiết thực và

phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phƣơng.
- Việc xây dựng nông thôn mới cần huy động xã hội hoá các nguồn lực trong
xã hội theo hƣớng nhà nƣớc và nhân dân cùng làm. Do vậy việc quyết định mức độ
đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, làng, xã cần phải tính
đến mức thu nhập thực tế của cƣ dân khu vực đó nhƣ thế nào, tránh tình trạng cào
bằng hoặc phân bổ một cách không hợp lý dẫn đến mất dân chủ hoặc hiệu quả vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia chƣơng trình không cao.
- Do chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới chính là nông dân nên để họ
trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công; cử đại diện (Ban giám sát) để
tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của thôn, làng, xã theo kế
hoạch hàng năm.
13


1.1.5. Nguồn động lực xây dựng Nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới bao gồm nguồn lực tinh thần và nguồn lực vật
chất.
Về nguồn lực tinh thần là phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các
cấp, các ngành, phong trào toàn dân đoàn kết, khắc phục khó khăn, chung tay xây
dựng Nông thôn mới.
Nguồn lực tài chính, gồm có 5 nguồn lực đó là:
Thứ nhất: Huy động từ sự đóng góp của cộng đồng cƣ dân sống ở khu vực
nông thôn đó đóng góp bằng chính công sức, tiền của để xây dựng các công trình
công cộng thiết yếu phục vụ sinh hoạt hằng ngày của họ nhƣ đƣờng giao thông
nông thôn, đƣờng giao thông nội đồng, hệ thống nhà văn hóa, kênh mƣơng phục
vụ tƣới tiêu, sản xuất, hệ thống điện chiếu sáng công cộng…
Thứ hai: Từ sự đầu tƣ của các doanh nghiệp vào khu vực nông nghiệp, nông
thôn nhƣ trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, thủy sản (sản xuất rau sạch, trồng
hoa nhà kính, chế biến nƣớc mắm…).
Thứ ba: Các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng phục vụ xóa đói giảm nghèo,

xây dựng nông thôn của hệ thống ngân hàng nông nghiệp, các quỹ tín dụng nhân
dân, nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ phục vụ xây dựng nông thôn…(bao gồm
cả đầu tƣ phát triển và thƣơng mại).
Thứ tƣ: Ngồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc nhƣ chƣơng trình về
xóa đói, giảm nghèo, chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn, chƣơng trình hỗ trợ ngƣ
dân bám biển…
Thứ năm: Các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, các nhà hảo
tâm trong và ngoài nƣớc (từ các chƣơng trình hỗ trợ Việt Nam của tổ chức Nông
nghiệp thế giới nhằm giúp Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà
kính, từ nguồn vốn của thân nhân các gia đình ở khu vực nông thôn đó đang sinh
sống, làm việc ở các địa phƣơng khác đóng góp để xây dựng quê hƣơng…).
1.2. Chủ trƣơng của Đảng, các quy định của Chính phủ, của Thành ủy xây
dựng Nông thôn mới
14


Xây dựng nông thôn mới là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc ta nhằm làm thay đổi bộ mặt của nông thôn phù hợp với thời kỳ CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển đất nƣớc và các địa phƣơng. Trên cơ sở
các nghị quyết, quy định của Trung ƣơng; hƣớng dẫn của các bộ, ngành và các văn
bản của thành phố Hải Phòng. Ngày 30/3/2011 Huyện ủy Thủy Nguyên ban hành
Quyết định số 176-QĐ/HU về “Thành lập Ban chỉ đạo Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2011-2020”; Ủy ban nhân dân huyện
Thủy Nguyên ban hành Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 về
“Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2020”.
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới
Theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện 4 nguyên tắc sau:
Một là: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính,
Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô nhƣ ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hƣớng dẫn còn

các hoạt động cụ thể phải do chính cộng đồng cƣ dân tại thôn, làng, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Hai là: Thực hiện phải trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ
của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ. Nói cách
khác cần huy động tổng lực các nguồn đầu tƣ vào khu vực nông thôn.
Ba là: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch để phát triển kinh tế - xã hội cần
phải gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phƣơng (làng, xã,
huyện); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở
các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành.
Bốn là: Cần xác định chƣơng trình, mục tiêu xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
15


chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò trong việc xây dựng nông thôn mới. Đồng thời đảm bảo
tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực trong quá trình tổ chức thực hiện.
1.2.2. Nội dung xây dựng Nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, gồm 11 nội dung:
Thứ nhất, phải quy hoạch xây dựng nông thôn mới vì chúng ta cần có sự
khảo sát khu vực nông thôn đó nhƣ thế nào, thực trạng, các điều kiện khó khăn
thuận lợi trong việc xây dựng nông thôn mới, các yếu tố về thổ nhƣỡng, khí hậu, vị
trí địa lý, tập quán dân cƣ từ đó mới xây dựng bản Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ cũng nhƣ Bản quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

- môi trƣờng; phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có
trên địa bàn xã đó nhƣ thế nào.
Hai là, trên cơ sở bản quy hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt bản
quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng mình, từ đó có bƣớc phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phƣơng mình nhƣ: Hoàn thiện hệ thống đƣờng giao
thông trên địa bàn xã; hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất; hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao; hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế; các công trình
phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục; hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ
trợ. Đồng thời cần cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi theo Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
Ba là, việc xây dựng nông thôn mới thì yếu tố quan trọng nhất đó là tỷ lệ
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. Bởi lẽ, xét cho cùng việc
xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn nhƣ thế nào đều nhằm mục đích là
đem lại chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân khu vực đó nhƣ thế nào. Do vậy cần phải
16


chú ý đến các yếu tố nhƣ:
Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao ở địa phƣơng đó trong năm
năm tới sẽ đạt bao nhiêu phần trăm;
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ đã đƣợc quan tâm nhƣ thế
nào, hiện nay cần tăng cƣờng, trú trọng vào các biện pháp gì...Việc nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp của khu
vực đó đến nay nhƣ thế nào qua đó cần có kế hoạch cụ thể để có chính sách đầu tƣ
đúng hƣớng;
Tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp nhƣ sử dụng các máy móc trong việc
làm đất, thu hoạch, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp hiện nay trên địa bàn đã
ứng dụng đƣợc ở những khâu nào nhằm giảm sức lao động giản đơn, giảm tổn thất

sau thu hoạch, ứng phó với việc biến đổi khí hậu có thể ảnh hƣởng tới sản xuất
nông, lâm, ngƣ nghiệp qua đó có biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng, giá
trị sản phẩm và đem lại sức cạnh tranh của các nông sản của địa phƣơng trong
khâu tiêu thụ sản phẩm;
Việc bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng hiện nay
nhƣ thế nào, đã xác định đƣợc các giá trị của ngành nghề truyền thống qua đó để
có hƣớng bảo tồn, phát huy hay chƣa;
Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay trên địa bàn các xã
nhƣ thế nào, thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn mới ở địa
phƣơng đó đã đƣợc quan tâm hay chƣa, nếu đƣa cơ giới hóa vào nông nghiệp,
nông thôn thì giải quyết việc làm của các lao động dôi dƣ do cơ giới hóa sẽ tính
toán nhƣ thế nào; việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sẽ gây nhiều tác
động đến các vấn đền xã hội và giải quyết việc làm mà khi xây dựng nông thôn
mới cần tính toán một cách khoa học.
Bốn là, đó là vấn đề giảm nghèo và an sinh xã hội.
Không phải chỉ có Chƣơng trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới thì
17


vấn đề an sinh xã hội mới đặt ra mà đây là chính sách thể hiện tính ƣu việt của chế
độ ta nhằm kéo gần khoảng cách giàu, nghèo, xây dựng một xã hội bền vững, công
bằng trong đó tất cả các chủ thể đều có cơ hội để thoát nghèo. Đặc biệt là các đối
tƣợng yếu thế trong xã hội nhƣ: Ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi, neo đơn, không nơi
nƣơng tựa, các đối tƣợng cần phải bảo trợ xã hội. Làm tốt công tác này là thể hiện
tính nhân văn, nhân đạo của mỗi quốc gia, dân tộc, cũng là giải quyết vấn đề an
sinh xã hội. Trong những năm qua chúng ta đã thực hiện có hiệu quả các chƣơng
trình xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao
(Nghị quyết 30a của Chính phủ). Tuy nhiên, khi xây dựng chƣơng trình, mục tiêu
quốc gia về nông thôn mới tại địa phƣơng đó cũng cần tính toán lồng ghép để tiếp

tục triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và thực hiện các
chƣơng trình an sinh xã hội.
Năm là,đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
Nhƣ chúng ta đã biết, khu vực nông thôn chủ yếu là cƣ dân sống bằng nghề
nông nghiệp, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, sống phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, tập quán sản xuất nông nghiệp vẫn dựa vào kinh nghiệm là chính. Do vậy
khi xây dựng nông thôn mới cần tính toán đến việc phát triển kinh tế hộ, trang trại,
hợp tác xã để các nông hộ có điều kiện tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau, tự mình thoát
nghèo và làm giàu trên chính mảnh đất quê hƣơng mình. Trong đó cần phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn phù hợp với điều kiện ở mỗi địa phƣơng.
Đặc biệt cần có cơ chế, chính sách đặc thù để bảo hộ sản xuất ở khu vực nông thôn
nhƣ thúc đẩy liên kết kinh tế giữa nhà khoa học, nhà nông và doanh nghiệp trong
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm phát triển các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập khu vực và thế giới nhƣ tổ chức ASEAN, APEC,
WTO, APTA… thì lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực dễ bị tổn thƣơng nhất, ngƣời
nông dân là đối tƣợng có khả năng rủi ro cao nhất do vậy khi xây dựng nông thôn
mới cần nghiên cứu một cách chặt chẽ để có chính sách bảo hộ những đối tƣợng có
thể coi là yếu thế này.
18


×