Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của đài phát thanh và truyền hình hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.38 KB, 85 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. PHẠM THỊ PHƢƠNG MAI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ
VỀ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG – 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. PHẠM THỊ PHƢƠNG MAI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ
VỀ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Công Xƣởng

HẢI PHÒNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là những thông tin xác thực,
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Ngày ......tháng......năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phƣơng Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy giáo,
Cô giáo Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện Sau đại học của trƣờng. Đặc
biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS. Đặng Công Xƣởng
đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng, các Phòng, Ban thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, đặc
biệt là đồng nghiệp thuộc phòng Tài vụ, phòng Hành chính – Tổng hợp, phòng

Thông tin – Quảng cáo đã trả lời phỏng vấn cũng nhƣ cung cấp các tài liệu, thông
tin bổ ích để tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè và những ngƣời thân trong gia đình đã luôn ủng
hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Ngày ......tháng......năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phƣơng Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.......................................................... 5
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế quốc dân ........... 8
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 8
1.2.1. Tính tất yếu phải tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập .......... 8
1.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính ...................................................... 10

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế TCTC ở các đơn vị SNCL .............. 17
1.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập 18
1.4. Kinh nghiệm về tự chủ tài chính ở một số đơn vị trong nƣớc ...................... 20
1.4.1. Kinh nghiệm tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ
Chí Minh (Trƣờng ĐHSP TPHCM) .................................................................. 20
1.4.2. Kinh nghiệm tự chủ tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam ................. 21
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ tài chính ........................................... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG ............................................. 25
2.1. Giới thiệu về Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng ............................. 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 25
2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 27
iii


2.2. Thực trạng khả năng TCTC tại Đài PTTHHP giai đoạn 2012 - 2015 .......... 30
2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính ................. 30
2.2.2. Thực trạng nguồn tài chính của Đài PTTHHP ........................................ 32
2.2.3. Thực trạng các nội dung chi tại Đài PTTHHP ........................................ 37
2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ tại
Đài PTTHHP ..................................................................................................... 46
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức thu - chi của Đài PTTHHP .......... 48
2.3. Nhận xét chung ............................................................................................. 49
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc ................................................................................ 49
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ........................................................................... 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG ................ 55
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Đài PTTHHP trong giai đoạn tới .................. 55
3.1.1 Đinh

̣ hƣớng phát triể n chung .................................................................... 55
3.1.2. Mục tiêu phát triển cụ thể của Đài PTTHHP .......................................... 57
3.1.3. Mục tiêu trong quản lý tài chính.............................................................. 58
3.2. Biện pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại Đài PTTHHP ................. 59
3.2.1. Sắp xếp lại bộ máy quản lý, đội ngũ lao động gọn nhẹ, chất lƣợng ....... 59
3.2.2. Hoàn thiện phƣơng án tự chủ giai đoạn 2016 - 2020 .............................. 60
3.2.3. Huy động và quản lý các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu ..................................................................................................................... 60
3.2.4. Tăng cƣờng xã hội hóa việc sản xuất các chƣơng trình phát thanh, truyền
hình .................................................................................................................... 61
3.2.5. Một số biện pháp nhằm duy trì và tăng thu từ dịch vụ quảng cáo .......... 62
3.2.6. Tìm kiếm và phát triển các nguồn thu dịch vụ khác ............................... 65
3.2.7. Các biện pháp quản lý tài chính .............................................................. 66
3.3.8. Ứng dụng tin học trong quản lý tài chính ................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 75

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

BQ

Bản quyền

Đài PTTHHP


Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng

Đài THVN

Đài Truyền hình Việt Nam

ĐHSP TPHCM

Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PTHĐSN

Phát triển hoạt động sự nghiệp

SNCL

Sự nghiệp công lập

SXCT

Sản xuất chƣơng trình

TCTC

Tự chủ tài chính


TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số liệu kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2012 – 2015

33

2.2


Thu dịch vụ của Đài PTTHHP giai đoạn 2012 – 2015

36

2.3

Chi đầu tƣ phát triển giai đoạn 2012 – 2015

39

2.4

Chi hoạt động thƣờng xuyên giai đoạn 2012 – 2015

42

2.5

Chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2012 – 2015

44

2.6

Tình hình trích lập các quỹ giai đoạn 2012 – 2015

48

2.7


Các chỉ tiêu phát sóng thực hiện giai đoạn 2012 - 2015

50

2.8

Một số chỉ tiêu giai đoạn 2012 – 2015

51

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
2.2

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Đài PTTHHP
Diễn biến thu dịch vụ – chi hoạt động giai đoạn 2012 –
2015

Trang
29
33

2.3


Cơ cấu thu dịch vụ của Đài PTTHHP năm 2015

34

2.4

Diễn biến thu dịch vụ quảng cáo giai đoạn 2012 – 2015

35

2.5

Xu hƣớng chi đầu tƣ phát triển giai đoạn 2012 – 2015

40

2.6

Cơ cấu chi hoạt động thƣờng xuyên năm 2015

41

2.7

2.8

Diễn biến chi hoạt động thƣờng xuyên giai đoạn 2012 –
2015
Diễn biến chi SXCT, nhuận bút và chi BQ phim,
chƣơng trình giai đoạn 2012 – 2015


vii

43

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với cải cách thể chế kinh tế nói chung, công cuộc đổi mới khu vực sự
nghiệp công lập đã đƣợc Đảng, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Trong đó có
việc tăng cƣờng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp
công lập, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vƣơn lên tự chủ, nâng cao số
lƣợng, chất lƣợng dịch vụ, từ đó có thêm nguồn thu để tái đầu tƣ phát triển, cải
thiện thu nhập cho ngƣời lao động, tạo điều kiện cho Nhà nƣớc cơ cấu lại NSNN.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu đƣợc coi là bƣớc đột phá đầu tiên trong việc giao quyền tự chủ
về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, phải đến khi Nghị định
43/2006/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định 10/2002/NĐ-CP quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập mới đƣợc mở rộng hơn. Việc mở rộng
trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43 đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này, tăng nguồn thu, tăng chất lƣợng
dịch vụ công, cải thiện thu nhập ngƣời lao động. Tuy nhiên, quyền tự chủ của đơn
vị sự nghiệp cũng chƣa đƣợc đầy đủ tại Nghị định 43, làm hạn chế khả năng phát
triển, mở rộng của đơn vị sự nghiệp công. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập.
Đây chính là Nghị định khung nhằm đổi mới hơn nữa khu vực sự nghiệp công.
Thực tế tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, từ khi chuyển sang
thực hiện tự chủ tài chính từ năm 2003, đặc biệt là từ khi tự đảm bảo chi hoạt động

thƣờng xuyên năm 2009 đã chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất,
lao động để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao thiết thực hiệu quả, chủ động mở rộng
các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn thu, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng chƣơng
trình phát thanh, truyền hình, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời xem và từng bƣớc
nâng cao thu nhập của ngƣời lao động.

1


Ngày 27/12/2011, Thủ tƣớng Chính phủ chính thức ký quyết định số
2451/QĐ-TTg phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
đến năm 2020.
Thành phố Hải Phòng là một trong 05 thành phố lớn nằm trong giai đoạn
đầu (2012 – 2015) của kế hoạch triển khai thực hiện đề án. Đây là một cơ hội để
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng đạt đƣợc mục tiêu nâng tầm phát triển
cùng với các Đài thành phố lớn khác nhƣng cũng là thách thức không nhỏ đối với
Đài về việc chuyển đổi công nghệ (phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ
tƣơng tự sang công nghệ số). Một trong những thách thức đó chính là các vấn đề
về tài chính nhƣ: nguồn thu có thể bị ảnh hƣởng, nguồn kinh phí để mua thiết bị
chuyển đổi…
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng, đề tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của Đài
Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng” với mục đích tìm hiểu thực trạng tự chủ
tài chính và quản lý tài chính tại đơn vị để đánh giá những mặt đạt đƣợc, những
mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài
chính. Từ đó, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn tài chính, tiết kiệm
chi phí, nâng cao khả năng tự chủ cho Đài PTTHHP, góp phần vào phát triển sự
nghiệp phát thanh, truyền hình theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự

nghiệp công lập nói chung về mặt lý luận.
Tập trung đánh giá toàn diện việc thực hiện tự chủ về tài chính tại Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015. Từ đó tìm ra những vấn đề
tồn tại cùng các nguyên nhân, những vấn đề đặt ra trong giai đoạn mới để tìm ra
các giải pháp nhằm tiếp tục phát huy khả năng tự chủ về tài chính tại đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ về tài chính tại Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng.

2


Phạm vi nghiên cứu: Thực tế tự chủ tài chính tại Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng. Khoảng thời gian nghiên cứu từ 2012 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp duy vật biện chứng.
Phƣơng pháp phân tích: Phân tích tài liệu để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, điều tra, phỏng vấn chuyên gia, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, dựa trên số liệu thực tế của đơn vị trong 4 năm để phân
tích và đƣa ra nhận xét đánh giá.
Phƣơng pháp so sánh, quan sát, dự báo, suy luận logic… để tìm hiểu thực
trạng, đƣa ra dự báo và giải pháp trong giai đoạn tiếp theo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị SNCL.
Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên phân tích thực trạng khả năng tự chủ tài chính
tại Đài PTTHHP trong giai đoạn 2012 - 2015 để đƣa ra những đánh giá về khả
năng tự chủ tài chính của Đài, những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế đó. Từ đó, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại
Đài PTTHHP.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chƣơng 2. Thực trạng khả năng tự chủ về tài chính của Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2015.
Chƣơng 3. Một số biện pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng.

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
“Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân , cung cấ p dich
̣ vu ̣ công , phục vụ quản lý nhà
nƣớc” [14, Khoản 1, Điều 9].
“Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. [8, Khoản 3,
Điều 3].
Đơn vị SNCL đƣợc xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt
động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề; y tế;
văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công

nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn đƣợc giao.
Đƣợc cho phép thu một số khoản phí, lệ phí theo chế độ Nhà nƣớc quy
định, đƣợc tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt
động và tăng thu nhập cho viên chức và ngƣời lao động.
Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng [dẫn theo 12, tr 3].
Những đặc điểm cơ bản của đơn vị SNCL:
Một là, đơn vị SNCL là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội, không vì mục đích sinh lợi.

4


Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung cấp dịch
vụ cho nền kinh tế nhƣng mục đích chính không phải vì mục đích sinh lợi. Nhà
nƣớc duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nƣớc trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng.
Nhờ đó, nhà nƣớc hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao
dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng
nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công,
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà
quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội đƣợc thuận lợi và ngày càng
đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao
mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lƣợng lao động, tạo điều kiện cho
nguồn nhân lực có chất lƣợng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học,

văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới
phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và
tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
Cũng vì lý do đó nên hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc.
Ba là, đơn vị SNCL vừa chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố…) vừa chịu sự quản lý về mặt chuyên
môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực hoạt động sự
nghiệp. Nhƣ vậy, đơn vị SNCL nằm trong sự quản lý của nhiều cấp quản lý với
mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý của đơn vị [11], [12].
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động
Theo lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

5


Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề.
Đơn vị sự nghiệp y tế.
Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.
Đơn vị sự nghiệp thông tin truyền thông và báo chí.
Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, môi trƣờng.
Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…).
Đơn vị sự nghiệp khác.
1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ về tài chính
Theo Thông tƣ 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 Hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp đƣợc phân thành 03 loại căn cứ
vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên hay nói cách khác là căn cứ

vào nguồn thu từ dịch vụ công của đơn vị, gồm:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thƣờng xuyên = ------------------------------------------ x 100 (1.1)
của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

Trong đó:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp gồm: Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nƣớc; Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với

6


lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; Thu khác (nếu có); Lãi đƣợc chia từ
các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên gồm: Chi hoạt động thƣờng xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao; Chi hoạt động thƣờng xuyên

phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên, đơn vị sự
nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công
thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, thì theo mức độ tự chủ về tài chính đơn vị sự
nghiệp công lập gồm 04 loại, gồm:
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (do giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí).

7


Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên (theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu
thấp).
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế quốc dân
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị sự
nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc. Điều đó đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao… có chất lƣợng cao cho xã hội, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khỏe ngƣời dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung
cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chƣơng trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Thứ tƣ, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nƣớc đã
góp phần tăng cƣờng nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa hoạt động sự
nghiệp của nhà nƣớc, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực
đã tích cực mở rộng các loại hình, phƣơng thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng
cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tƣ cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Tính tất yếu phải tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập

8



“Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính của đơn vị sự nghiệp công”. [8, Mục 1, Điều 3].
Cơ chế tự chủ tài chính có thể hiều là cơ chế quản lý nhằm tăng cƣờng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị SNCL về các mặt hoạt động tài
chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động, qua đó làm tăng chất lƣợng cung cấp
dịch vụ công.
Tự chủ tài chính ở các đơn vị SNCL là tất yếu, bởi vì:
Một là, do đòi hỏi của quá trình xã hội hóa dịch vụ công.
Việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã mang lại những thay đổi to lớn trên mọi
mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh khẳng định vai trò của Nhà nƣớc trong việc
cung cấp dịch vụ công, Nhà nƣớc đã cho phép tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ
công cùng với các đơn vị của nhà nƣớc trong tiến trình xã hội hóa.
Quá trình xã hội hóa dịch vụ công đƣợc hiểu là quá trình mở rộng các nguồn
đầu tƣ, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội cùng
tham gia với Nhà nƣớc trong việc cung cấp dịch vụ nhằm thảo mãn nhu cầu ngày
càng tăng lên của xã hội. Điều đó có nghĩa là Nhà nƣớc khuyến khích sự tham gia
của các đối tƣợng tƣ nhân trong việc đảm bảo cung cấp dịch vụ công [1]. Sự đầu tƣ
của tƣ nhân đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập cần cạnh tranh để hoạt động tốt
nhất và hiệu quả nhất, cung cấp dịch vụ công cho xã hội tốt nhất. Vì vậy, đòi hỏi
cần đƣợc tự chủ về tổ chức nói chung cũng nhƣ tự chủ về tài chính để hoạt động
hiệu quả nhất
Hai là, do yêu cầu của cải cách hành chính đã đặt ra yêu cầu đối với cải cách
tài chính công.
Cải cách hành chính là một quá trình tiến hành những sửa đổi, cải tiến mang
tính cơ bản và có hệ thống đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc. Cải
cách hành chính và cải cách tài chính công có mối quan hệ mật thiết với nhau thể

hiện: việc thực thi hoạt động của bộ máy nhà nƣớc gắn liền với cơ chế tài chính hỗ

9


trợ cho các hoạt động đó; việc phân cấp quản lý hành chính phải tƣơng ứng với sự
phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo kinh phí cho hoạt động có hiệu
quả ở mỗi cấp; các cấp chính quyền trong bộ máy hành chính đều có trách nhiệm
và quyền hạn có ý nghĩa quyết định trong quản lý tài chính công ở phạm vi quản lý
của mình; các thể chế về tài chính công có tác dụng chi phối hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc chủ trƣơng của Chính phủ; tỷ trọng và cơ chế chi tiêu kinh phí ngân
sách để trả lƣơng cho đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nƣớc có tác
động quan trọng đến việc phát huy năng lực của cán bộ, công chức trong công tác;
thông qua tài chính công, nhà nƣớc thực hiện giám sát bằng đồng tiền đối với mọi
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc.
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc giai
đoạn 2001-2010 đã đặt ra yêu cầu cải cách tài chính công là: Tạo điều kiện cho
chính quyền địa phƣơng chủ động xử lý các công việc ở địa phƣơng; phân biệt cơ
quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách, chuyển từ cấp kinh phí theo biên chế sang cấp kinh phí căn cứ
vào kết quả và chất lƣợng hoạt động, hƣớng vào kiểm soát đầu ra, tăng quyền chủ
động của đơn vị sử dụng ngân sách...[17].
Với yêu cầu cải cách tài chính công đó tất yếu phải tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập để tăng tính chủ động cho các đơn vị SNCL và giảm dần
kinh phí nhà nƣớc cho các đơn vị SNCL.
1.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ là cơ chế nhằm tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị SNCL về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp
lao động qua đó làm tăng chất lƣợng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Muốn hiểu rõ nội dung cơ chế tự chủ tài chính trƣớc tiên phải hiểu rõ nội dung

nguồn tài chính và các nội dung chi của đơn vị SNCL.
1.2.2.1 Nguồn tài chính
a. Kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp, gồm:

10


Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn
thu sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật;
Thu từ hoạt động dịch vụ;

Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
d. Nguồn khác, gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;

11


Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Các nội dung chi
a. Chi thƣờng xuyên gồm:
Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả
lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
b. Chi không thƣờng xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc quy định (nếu có);
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nƣớc;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

1.2.2.3. Các đặc trưng của cơ chế tự chủ tài chính
Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các
loại thuế và các khoản khác (nếu có), đƣợc miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của các tổ chức tín
dụng, đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và
nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp
luật.

12


Đơn vị thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
TSCĐ sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn
theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao
TSCĐ và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị đƣợc để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý
tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng để trả nợ vay. Trƣờng hợp đã trả đủ nợ
vay, đơn vị đƣợc để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn
lại (nếu có).
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản
kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật NSNN; đƣợc mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt
động dịch vụ.
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép đơn vị quyết định kế hoạch sử dụng lao
động và xây dựng quỹ thu nhập tăng thêm, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị
SNCL đƣợc phép tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Tự chủ trong việc lập, chấp hành dự toán thu, chi [7].

1.2.2.4. Tự chủ về giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (điểm đổi mới đƣợc quy định tại
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ)
Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP mới chỉ cho phép các đơn vị sự nghiệp công
lập đƣợc tự quyết định mức thu của các hoạt động dịch vụ: “Đối với những hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt
động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ” [7, Điểm 3, Điều 16].
Tuy nhiên, với mục tiêu nhằm đổi mới toàn diện các đơn vị SNCL đến Nghị
định 16/2015/NĐ-CP, điểm mới của Nghị định là đã cho phép các đơn vị sự
nghiệp công tự chủ về giá, phí. Cụ thể:
Về giá dịch vụ sự nghiệp công:
Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc:

13


Đơn vị sự nghiệp công đƣợc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ
chế thị trƣờng, đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí
hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực;
Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nƣớc thực hiện theo quy
định pháp luật về giá.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc:
Giá dịch vụ sự nghiệp công đƣợc xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi
phí theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trong đó chi phí tiền lƣơng trong giá
dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lƣơng cơ sở, hệ số tiền lƣơng ngạch, bậc,
chức vụ đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan
Trung ƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
Phƣơng pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp

công thực hiện theo quy định pháp luật về giá;
Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể cho từng
loại dịch vụ; trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch
vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
Về phí dịch vụ sự nghiệp công:
Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định
pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công đƣợc thu phí theo mức thu do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Nhƣ vậy, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể về giá, phí và lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, danh mục dịch vụ sự nghiệp công; đồng thời
phân định dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN và dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng kinh phí NSNN. Theo đó, đối với loại dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng kinh phí NSNN thì đơn vị đƣợc tự xác định giá dịch vụ theo

14


nguyên tắc thị trƣờng. Đối với loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí
NSNN thì Nhà nƣớc ban hành danh mục và định giá.
1.2.2.5. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Đơn vị SNCL đƣợc chủ động sử dụng nguồn tài chính đƣợc giao tự chủ để
chi thƣờng xuyên theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP và tiếp tục thực
hiện theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao
và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thƣờng xuyên, Thủ trƣởng đơn
vị đƣợc quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định phƣơng thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tƣ xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản.

Đơn vị không đƣợc phép thực hiện tự chủ đối với các khoản chi không
thƣờng xuyên.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP cũng cho phép đơn vị SNCL tự bảo đảm chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ đƣợc chủ động chủ động cân đối các nguồn tài chính
từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và nguồn tài chính hợp pháp
khác để xây dựng danh mục các dự án đầu tƣ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt, đơn vị quyết định dự
án đầu tƣ, bao gồm các nội dung về quy mô, phƣơng án xây dựng, tổng mức vốn,
nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tƣ. [8,
Điểm a, Khoản 2, Điều 12].
1.2.2.6. Tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập
Tiền lương, tiền công:
Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao, chi
phí tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động (gọi tắt là ngƣời
lao động), đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định;
Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nƣớc đặt hàng có đơn
giá tiền lƣơng trong đơn giá sản phẩm đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn

15


vị tính theo đơn giá tiền lƣơng quy định. Trƣờng hợp sản phẩm chƣa đƣợc cơ quan
có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lƣơng, đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức
vụ do nhà nƣớc quy định;
Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền
lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động đƣợc áp dụng theo chế độ tiền lƣơng trong
doanh nghiệp nhà nƣớc. Trƣờng hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính
theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định.
Thu nhập tăng thêm:
Các đơn vị SNCL đƣợc chi thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động tuỳ theo

kết quả hoạt động tài chính trong năm (đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) hoặc theo kết quả tiết
kiệm chi hoạt động trong năm (đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo
đảm chi thƣờng xuyên). Mức chi trả thu nhập tăng thêm mới nhất đƣợc quy Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc chi trả thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc: ngƣời nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu,
tiết kiệm chi đƣợc trả nhiều hơn. Thủ trƣởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.2.7. Tự chủ sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã cho phép các đơn vị SNCL hàng năm, sau
khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác
(nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị đƣợc sử dụng để
trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen
thƣởng và quỹ phúc lợi. Nghị định 16/2015/NĐ-CP vẫn tiếp tục thực hiện nhƣ vậy,
tuy nhiên tỷ lệ trích lập thay đổi so với Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Ngoài ra, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP cũng cho phép các đơn vị đƣợc trích
lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật. Mức trích các Quỹ căn cứ vào mức
độ tự chủ tài chính của đơn vị.

16


×