Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Một số biện pháp phát triển nguồn vốn tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.6 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bình

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học, bộ môn chuyên ngành Quản lý
kinh tế trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Ban Giám đốc, các phòng ban kế toán, phòng kế hoạch dự án, phòng tổ chức
cán bộ Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Vũ Trụ Phi. Trong quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài luận văn, thầy đã hết lòng dạy bảo và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, tập thể cán
bộ công nhân viên Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại ngân hàng.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
hết sức giúp đỡ và luôn đồng hành bên cạnh động viên tôi hoàn thiện luận văn này.


Hải Phòng, ngày 12 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bình

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................. 3
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................................. 3
1.1.1. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 3
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM .................................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của công tác huy động vốn đối với ngân hàng thƣơng mại .............. 11
1.2. Các hình thức huy động vốn ............................................................................ 12
1.2.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán .......................................................... 12
1.2.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn ........................................................... 13
1.2.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ..................................... 14
1.2.4. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác ........................... 14
1.2.5. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá ........................................... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác huy động vốn .......................................... 17

1.3.1. Những nhân tố khách quan............................................................................ 17
1.3.2. Những nhân tố chủ quan ............................................................................... 18
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ............................ 23
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt ....................................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt –
Chi nhánh Hải Phòng .............................................................................................. 23

iii


2.1.2. Đặc điểm môi trƣờng hoạt động và khách hàng của Ngân hàng TMCP Bƣu
điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng ................................................................... 26
2.1.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bƣu
điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng ................................................................... 26
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên
Việt Chi nhánh Hải Phòng ...................................................................................... 29
2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu ................................... 29
2.2.2. Qui mô và cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................................ 33
2.2.3 Qui mô và cơ cấu nguồn vốn theo quyền sở hữu ........................................... 37
2.3. Mạng lƣới tổ chức huy động vốn ..................................................................... 39
2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt –
Chi nhánh Hải Phòng .............................................................................................. 42
2.4.1.Những kết quả đã đạt đƣợc ............................................................................ 42
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng ............................. 43
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG ................................................................................................................... 45
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện

Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng ........................................................................... 45
3.2. Biện pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Chi nhánh ......................................... 46
3.2.1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng .................................................................. 46
3.2.2. Mở rộng mạng lƣới chi nhánh ....................................................................... 47
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn ........................................ 48
3.2.4. Thƣờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân
hàng ......................................................................................................................... 49
3.2.5. Phát huy hiệu quả chiến lƣợc marketing ngân hàng ..................................... 51
3.2.6. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả ............................ 53

iv


3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu
điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng ................................................................... 55
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nƣớc ........................................ 55
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ............................................ 56
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt .................................. 57
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải
Phòng ....................................................................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 64

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Giải thích

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn

WB

Ngân hàng Thế giới

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

NLĐ

Ngƣời lao động

CSH

Chủ sở hữu

DS

Doanh số

VNĐ

Việt Nam đồng


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên bảng
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chủ
yếu
Tình hình qui mô và cơ cấu các nguồn vốn huy động
Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn theo quyền sở
hữu
Tình hình cho vay và dƣ nợ

Số trang
30
35
37
38

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ


Tên biểu đồ

Số trang

2.1

Nguồn vốn

31

2.2

Lợi nhuận

32

2.3

Nộp ngân sách

32

2.4

Quy mô và cơ cấu các nguồn vốn huy động

35

2.5
2.6


Tình hình qui mô và cơ cấu nguồn vốn theo quyền sở
hữu
Tình hình cho vay và dƣ nợ

viii

37
39


LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
“Nƣớc ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong xu hƣớng hội nhập kinh tế khu vực
và toàn cầu. Một trong những vấn đề có vị thế quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp
mà chúng ta đang theo đuổi đó là vấn đề về nguồn lực, vấn đề vốn - vấn đề thuộc
cơ sở “ hạ tầng mềm” cho đầu tƣ phát triển. Đây là vấn đề mang tính cấp thiết, đầy
biến động đòi hỏi phải xây dựng, phát triển và thƣờng xuyên đƣợc xử lý, điều
chỉnh nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn của nền kinh tế, giải quyết đƣợc những
thiếu hụt trong chi tiêu của Chính phủ. Vậy thì giải pháp nào cho huy động vốn;
chúng ta phải có những phƣơng án, quyết sách cụ thể mang tính chiến lƣợc trong
dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn cũng nhƣ nâng cao khả năng hấp thụ vốn
của nền kinh tế. Ngân hàng thƣơng mại với chức năng của mình cần phải có biện
pháp thích hợp tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ và các
tổ chức kinh tế, nhất là các hình thức huy động trung và dài hạn để cho vay và đầu
tƣ vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công
nghệ. Hệ thống ngân hàng đang phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc
huy động vốn trong nƣớc và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn trong

hệ thống ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỷ lệ nợ quá hạn và kiểm soát chất
lƣợng tín dụng.
Nằm ngoài hệ thống ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng đã và đang hoàn thiện, phát huy
hơn nữa vai trò và thế mạnh của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Với ƣu thế của mình, Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi
nhánh Hải Phòng kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần vào công cuộc cải
cách nền kinh tế đất nƣớc.
Tính bức xúc trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại
nói riêng và nền kinh tế nói chung cũng nhƣ nhu cầu về vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đang theo đuổi chính

1


là động lực cho em chọn nghiên cứu về đề tài: “Một số biện pháp phát triển
nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng”
làm khóa luận của mình.”
2- Mục đích nghiên cứu
“Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, dịch vụ, khoá luận
nghiên cứu thực trạng hoạt động của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi
nhánh Hải Phòng nói chung và lĩnh vực huy động vốn nói riêng. Từ đó, đƣa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu
điện Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng, đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả trên địa bàn.”
3- Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
“Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận là những lý luận cơ bản về vốn và sử
dụng vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong đó trọng tâm là nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn.”

“Phạm vị nghiên cứu là khảo sát hoạt động của Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng trong 4 năm từ 2012 đến 2015. Các biện pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi
nhánh Hải Phòng.”
4- Phƣơng pháp nghiên cứu
“Khoá luận sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học
thuyết kinh tế, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích tổng hợp…”
5- Kết cấu của khoá luận
“Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận chia thành 3 chƣơng.”
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng phát triển nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng.
Chƣơng III: Một số biện pháp phát triển nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Bƣu
điện Liên Việt Chi nhánh Hải Phòng.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM)
“Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, Ngân hàng
thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khác
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp

vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.[6]”
“NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai
mặt cơ bản:”
- “Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan nhà
nƣớc.”
- “Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.”
Có 4 loại hình của NHTM:
+ “NHTM quốc doanh: là NHTM đƣợc thành lập bằng 100% vốn của nhà
nƣớc.”
+ “NHTM cổ phần: là NHTM đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ
phần.”
+ “Chi nhánh NHTM nƣớc ngoài: là ngân hàng đƣợc thành lập theo luật pháp
nƣớc ngoài nhƣng hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại.”
+ “Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nƣớc ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt
động theo luật pháp Việt Nam.”

3


“Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị
trƣờng tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhƣng càng về sau,
theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng nhƣ các nghiệp vụ của các
ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu hƣớng
phát triển ngày càng toàn diện với quy mô rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy
động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tƣ cho vay. Sự phát triển
của các ngân hàng không còn nằm trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất toàn
cầu. Ví dụ: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB)… việc
áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm cho hoạt

động ngân hàng trở nên hoàn thiện.”
“Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định
đƣợc vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính
sách tài chính – tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối
với nền kinh tế, với vai trò trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM
vẫn phải tuân theo sự quản lý của Nhà nƣớc mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân
hàng Trung ƣơng. Chính dƣới sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện đƣợc
chức năng của mình đối với nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn vê NHTM, đặc biệt là tầm
quan trọng của NHTM đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc,
ta sẽ tìm hiểu các hoạt động chủ yếu của NHTM.”
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
“Cũng giống nhƣ một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị
tài sản của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính
trong nền kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có
một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu
đƣợc để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Nhƣ thế các ngân hàng cung
cấp một dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công

4


chúng. Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận thặng dƣ cho ngân hàng đồng thời tạo
tiện ích cho khách hàng để đôi bên cùng có lợi.”
Nghiệp vụ tài sản nợ (Nguồn vốn):
“Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các
NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
dƣới mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tƣ, cho vay đối với các thành phần
kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà xƣởng phục vụ kinh
doanh…”

Nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn):
- “Nghiệp vụ dữ trữ tiền mặt:”
“Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thƣờng xuyên, liên tục của khách hàng vào bất
cứ lúc nào. Dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, cơ cấu và
tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.”
- “Nghiệp vụ đầu tƣ: Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, thành
lập công ty con...”
- “Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
các NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động đƣợc để cho vay đối
với nền kinh tế. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập chính
để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động của Ngân hàng và thu lợi của NHTM.”
Các dịch vụ Ngân hàng:
"Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung
ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng nhƣ: dịch vụ thanh toán, đại lý, tƣ vấn tài
chính,... trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay do nhu cầu phát triển
của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ Ngân hàng ngày càng mở rộng về số
lƣợng và chất lƣợng. Các Ngân hàng đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng
các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán
không dùng tiền mặt nhƣ uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán séc, thanh toán
bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính, thực hiện thanh toán bằng

5


thẻ tín dụng…”
“Thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho Ngân
hàng vì xu hƣớng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các
hoạt động dịch vụ, đồng thời vẫn duy trì các nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống,
thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập

vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân hàng trong lĩnh vực cung
ứng các sản phẩm tài chính.”
“Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho Ngân hàng những khoản thu nhập
từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế, đó chính là doanh lợi hối đoái.”
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM
“Huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh chính của ngân
hàng thƣơng mại. Vậy trƣớc khi tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thƣơng mại ta phải hiểu nhƣ thế nào về vốn.”
“Vốn phải được biểu hiện dưới hình thái giá trị của tài sản tức là vốn phải
được đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định. Mặt khác vốn
không chỉ biểu hiện thành tiền (tiền giấy, vàng, bạc, đá quý…) và phản ánh giá trị
những tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, đất đai, nhà cửa…) mà còn đƣợc biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình (uy tín, trình độ, phát minh, sáng chế,
thông tin, công nghệ…) chính vì sự biểu hiện dƣới các hình thức phong phú và đa
dạng đó mà vốn cần phải đƣợc khai thác, sử dụng có hiệu quả mới đem lại lợi
nhuận cao.”
“Nhƣ vậy, có thể nói: Vốn là các tài sản trong xã hội đƣợc đƣa vào đầu tƣ
nhằm mang lại hiệu quả trong tƣơng lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trƣờng dù hoạt
động trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
của nó. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả
mang lại hiệu quả cao thì công tác huy động cần phải đƣợc quan tâm đúng mức.”
“Nƣớc ta cũng nhƣ bất kỳ nƣớc nào khác trên thế giới, muốn thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng cần phải có vốn. Vốn là chìa khóa, là điều kiện
hàng đầu để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vốn trong nền kinh tế có thể

6


ví nhƣ máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Song vốn đƣợc
tạo lập từ đâu, bằng cách nào phụ thuộc rất lớn vào cơ chế, chính sách tạo vốn.”

“Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế – xã hội. Vậy, nguồn vốn của NHTM là gì?”
“Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và
huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.[5]”
“Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động đƣợc không những giúp cho
ngân hàng tổ chức đƣợc mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng
trong việc đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng
cũng nhƣ sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên,
nguồn vốn của NHTM đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.”
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
“Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế đó là: cung cấp nguồn
lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập,
là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi
ro kinh doanh cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm:”
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
“Đây đƣợc coi nhƣ vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện
thành lập ngân hàng của pháp luật. Nguồn vồn này là lƣợng vốn tối thiểu mà ngân
hàng cần phải có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng nhƣ hoạt động kinh doanh.
Các loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau: Đối với ngân hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân
sách nhà nƣớc cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng
góp, nếu là ngân hàng cổ phần thì các cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ

7



phần hoặc cổ phiếu của ngân hàng; nếu là ngân hàng tƣ nhân thì đó là vốn thuộc sở
hữu tƣ nhân.”
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
“Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn
của chủ theo nhiều phƣong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các
quỹ nhƣ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.”
“Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn
không, chủ ngân hàng có xu hƣớng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tƣ. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân
hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có thu nhập
ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ hình thành
ban đầu.”
“Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu
vốn của chủ do ngân hàng nhà nƣớc quy định.”
 “Nếu phát hành cổ phiếu thƣờng phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận”
 Nếu phát hành cổ phiếu ƣu đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi tức là cố
định”
 “Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu và lợi
nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhƣng trái phiếu vẫn là một khoản nợ và
ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ.”
“Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song giúp
ngân hàng có đƣợc lƣợng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.”
c. Các quỹ
“Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ đƣợc sử dụng vào những
mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của
ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ
thu nhập của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng bao gồm:”
- “Quỹ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cƣờng số vốn tự có ban đầu.”


8


- “Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này đƣợc trích lập
hàng năm và đƣợc tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.”
- “Ngoài ra còn có các quỹ đặc biệt khác nhƣ: quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi,
quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ giám đốc,…”
“Dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro tín dụng đƣợc các NHTM trích lập từ thu
nhập trƣớc hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất
định nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động Ngân
hàng, vì trong nền kinh tế thị trƣờng không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả
kháng có thể xảy ra, khi đó, ngân hàng có thể trích các quỹ để bù đắp.”
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
“Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng mà có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần có thể đƣợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn
bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm nhƣ sử dụng lâu dài, có thể đầu tƣ vào
nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.”
1.1.2.2. Nguồn huy động
“Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng
nhƣng lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân
hàng,thƣờng thì tiền gửi vào và tiền rút ra không đồng thời hoặc chênh lệch nhau
một lƣợng nhất định. Ngân hàng sẽ sử dụng lƣợng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào
mục đích cho vay kiếm lời. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:”
- Tiền gửi giao dịch:
“Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh toán,
chi trả các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao
dịch là có thể phát séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định.”

- Tiền gửi phi giao dịch:

9


“Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, chúng có tính ổn định cao,
ngƣời gửi đƣợc hƣởng lãi suất cao nhƣng không đƣợc phát hành séc.”
1.1.2.3. Nguồn nợ
"NHTM còn có thể huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ:
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu
là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài hạn. Các loại phiếu
nợ trên đƣợc Ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích, số lƣợng cụ thể và chỉ
phát hành khi đƣợc sự cho phép của NHTW. Đặc điểm của các loại giấy nợ này là
chúng có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, có tính ổn
định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác.”
1.1.2.4. Nguồn đi vay
“Là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mƣợn thêm trong trƣờng hợp khả năng
huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách
hàng tăng cao. Nguồn đi vay đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ vay mƣợn của
ngân hàng thƣơng mại với ngân hàng trung ƣơng, với các tổ chức tín dụng khác
hoặc giữa các ngân hàng thƣơng mại với nhau.”
“Ngân hàng thƣơng mại thƣờng vay ngân hàng trung ƣơng khi khả năng chi
trả của ngân hàng không đáp ứng đƣợc nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM
vay vốn của NHTW dƣới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt
trong thanh toán, bổ sung vốn dự trữ... Để đƣợc vay chiết khấu các NHTM phải
nộp cho NHTW các giấy tờ có giá có thời hạn còn lại là ngắn hạn xin chiết khấu
nhƣ thƣơng phiếu, chứng khoán của Chính phủ... chúng thƣờng là các loại giấy tờ
mà chủ thể phát hành ra chúng có uy tín cao. Lãi suất chiết khấu do NHTW quy
định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nƣớc điều hành việc vay mƣợn này một cách chặt chẽ, ngân hàng

thƣơng mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.”
“Để đảm bảo cho việc thanh khoản của mình, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ
có nhu cầu vay mƣợn tức thời các ngân hàng thƣờng vay mƣợn của nhau và vay
các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có số

10


dƣ tiền gửi vƣợt yêu cầu chƣa sử dụng sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để
tìm kiếm lãi suất cao hơn. Quy trình vay mƣợn giữa các ngân hàng rất đơn giản,
ngân hàng đi vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua
ngân hàng đại lí (và có thẻ là ngân hàng nhà nƣớc). Khoản vay có thể có hoặc
không cần đảm bảo, dựa trên cơ sở uy tín của ngân hàng đi vay hoặc mối quan hệ
giữa các ngân hàng với nhau.”
“Ngoài các hình thức trên ngân hàng có thể vay mƣợn bằng cách phát hành
các công cụ nợ nhƣ: Kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trƣờng vốn. Các khoản
vay này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tƣ trung và dài hạn, là giải pháp tình thế cho ngân hàng
trong hoàn cảnh khó khăn.”
1.1.3. Vai trò của công tác huy động vốn đối với ngân hàng thƣơng mại
“Các nguồn vốn huy động đƣợc sẽ quyết định quy mô cũng nhƣ định hƣớng
hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn đƣợc coi là yếu tố đầu vào trong quá
trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động đƣợc coi là yếu tố đầu
vào thƣờng xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, đầu tƣ chủ yếu dựa vào nguồn này.”
“Nguồn vốn huy động có ảnh hƣởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động đƣợc nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp
nó có thể mở rộng đƣợc tín dụng đầu tƣ và thu đƣợc lợi nhuận cao. Ngƣợc lại, với
quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với

lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ
nợ do ngân hàng phát hành.”
“Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp đƣợc thiếu
hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động
vốn, ngân hàng nắm bắt đƣợc năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tƣ cho
vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn

11


thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp
ngăn chặn và xử lý kịp thời.”
“Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách
còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động đƣợc. Nếu một ngân hàng huy
động đƣợc vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu tƣ dài
hạn. Nhƣng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu đầu tƣ phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn nhƣng không đƣợc vƣợt quá một tỷ lệ nhất định vì
điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.”
"Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy
động đƣợc lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động
vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết
định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.”
1.2. Các hình thức huy động vốn
“Do NHTM huy động theo phƣơng thức “đi vay để cho vay” mà vốn tự có
của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Do
vậy, để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo vốn

để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên thị trƣờng. Quá trình
tạo vốn đƣợc thực hiện thông qua các hình thức sau:”
1.2.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán
“Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: đây là khoản tiền mà
khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong
phạm vi số dƣ cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều đƣợc
ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của ngân hàng, cá nhân đều có thể đƣợc nhập
vào thiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung đây là một khoản huy động có
lãi suất thấp, có khi bằng không, thay vào đó chủ tài khoản đƣợc hƣởng các dịch
vụ ngân hàng với mức phí thấp.”

12


“Mặc dù, đối với tiền gửi thanh toán, ngƣời gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất
cứ lúc nào, song giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian
và số lƣợng, nên các loại tài khoản này luôn có số dƣ. Ngân hàng có thể huy động
số dƣ đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản
tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay nhƣ cho vay thấu chi – chi trội trên số dƣ
có của tài khoản tiền gửi thanh toán. Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức
“biến tƣớng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên
nhằm cạnh tranh với các tài chính tín dụng khác.”
“Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, để
khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM thực hiện trả lãi
cho loại tiết kiệm tiền gửi này (hiện nay khoảng 0,6%/tháng). ở các nƣớc phát triển
loại tiền gửi này chiếm khoảng 30% tiền gửi của các ngân hàng. Vì lẽ đó, tạo nguồn
tiền gửi trên tài khoản thanh toán này đƣợc ngân hàng đặc biệt coi trọng.”
“Bên cạnh đó các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi
thanh toán của các ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số
mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô của

nguồn này thƣờng không lớn.”
1.2.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn
“Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đƣợc chi trả sau
một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện trọng hoạt
động thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của ngƣời gửi
tiền ngân hàng đã đƣa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại
tiền gửi đƣợc ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Nhƣ vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác
chỉ đƣợc rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh
tranh để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thƣờng cho phép khách hàng đƣợc rút
trƣớc hạn. Trong trƣờng hợp này có thể có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng
vay tiền của ngân hàng, sau đó khi đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu đƣợc

13


để trả nợ (cả gốc và lãi vay của ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút
tiền ra trƣớc hạn và nhận lãi suất thấp hơn.”
“Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì
mục đích của ngƣời gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do đó,
khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại
nguồn vốn này.”
“Để tăng cƣờng huy động nguồn vốn này, trƣớc hết các ngân hàng thƣờng
đƣa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại khách
hàng khác nhau. Thông thƣờng có các loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4
tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, … 1 năm, 2 năm. Với mỗi loại thời hạn, ngân
hàng áp dụng một mức lãi suất tƣơng ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi
suất càng cao.”
1.2.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
“Ở các nƣớc phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết

kiệm đứng vị trí số hai về mặt số lƣợng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá
nhân nhằm hƣởng lãi suất theo định kỳ, loại tiền gửi này thƣờng chiếm tỷ trọng
khá cao (Mỹ: 25%, Việt Nam: 60 – 70%). Với loại tiết kiệm tiền gửi không kỳ hạn
này ngƣời gửi có thể rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy nhiên, khác với
tiền gửi thanh toán, ngƣời gửi không đƣợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi
trả cho ngƣời khác.”
1.2.4. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác
 “Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng
thƣờng mài gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích khác.”
“Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong
những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên tiền gửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động có chu
kỳ, khi nào tạm thời thừa vốn thì mới gửi ngân hàng. Mặt khác:”
“Lãi suất huy động nhỏ hơn lãi suất vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân
của nền kinh tế.”

14


“Nếu lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động: Ngân hàng có lãi”
“Nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế < lãi suất huy động thì mọi ngƣời gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh doanh
nữa nhƣ vậy ngân hàng không cho ai vay đƣợc điều này không thể xảy ra do đó
không bao giờ gửi vốn vào ngân hàng trung dài hạn vì mục đích họ hƣớng tới là tỷ
suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.”
1.2.5. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá
“Bên cạch các phƣơng thức trên, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc phát hành
các giấy tờ có giá.”
+ “Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12

tháng”
 “Đặc trƣng của nó là quản lý đƣợc chính sách lãi suất trong ngắn hạn”
 “Tính lỏng cao”
 “Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ thông
qua tổng giám đốc)”
+ “Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn hơn
12 tháng”
 “Đặc trƣng: Quản lý đƣợc chính cách lãi suất trong dài hạn”
 “Tính lỏng cao, có thể mua bán đƣợc trên thị trƣờng chứng khoán”
 “Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng”
+ “Chứng chỉ tiền gửi”
“Các giấy tờ có giá đƣợc Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích
với sự chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các NHTM phải trả lãi
suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thƣờng.”
“Ngoài các công cụ huy động vốn trên, NHTM còn có công cụ góp vốn từ
các thành viên góp vốn, phát hành cổ phiếu. Nếu phát hành cổ phiếu thƣờng phải
chia sẻ quyền lực và lợi nhuận. Đặc điểm của hình thức huy động này không
thƣờng xuyên song giúp ngân hàng có đƣợc lƣợng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.”
15


“Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ
yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn (khoảng 80%). Các NHTM phải tôn trọng về mức vốn huy động theo
quy định của pháp luật.”

16


1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác huy động vốn

1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội
“Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hƣởng chung
đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn
vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết
kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát
triển thì công nghệ ngân hàng đƣợc hiện đại hoá, ngƣời dân có thói quen sử dụng
những lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân
hàng, ngân hàng thu đƣợc càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng đƣợc vốn trong
thanh toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy
động vốn của ngân hàng. Ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu
đƣợc khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trƣợt giá
đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định
hơn về giá trị.”
“Bên cạnh đó, các yếu tố nhƣ thu nhập của dân cƣ, thời vụ chi tiêu cũng là các
nhân tố ảnh hƣởng tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Tại các thành
phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao sẽ hình thành một
nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi
kỳ hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hƣởng tới quy mô và tính ổn định của
nguồn tiền. Ví dụ: vào dịp cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng nhƣ tiền gửi
của các doanh nghiệp có xu hƣớng giảm sút đặc biệt trong điều kiện thanh toán
bằng tiền mặt còn đang phổ biến nhƣ nƣớc ta hiện nay.”
1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
“Những yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến chủ trƣơng, phƣơng hƣớng trong
hoạt động huy động vốn cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng thƣơng mại.
Ngân hàng thƣơng mại xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh cho riêng mình phải
dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc nhƣ
chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất,.. Ngân hàng nhà nƣớc điều hành chính

17



×