Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.64 KB, 78 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------  --------

CN. HOÀNG HỒNG GIANG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÕNG - 2015


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------  --------

CN. HOÀNG HỒNG GIANG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Công Xƣởng

HẢI PHÕNG - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Hải Phịng, ngày tháng

năm 2015.

CN. Hồng Hồng Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào
tạo sau Đại học - Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập. Xin cảm ơn các thầy cô giáo, ngƣời đã đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức vơ cùng hữu ích trong những năm học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Công Xƣởng

đã tận tâm hƣớng dẫn, bổ sung kiến thức, gợi mở nhiều vấn đề quan trọng giúp tơi
hồn thành luận văn.
Cũng xin chân thành cám ơn BHXH thành phố Hải Phòng và các cơ quan đã
hợp tác cung cấp thơng tin trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Hải Phịng, Ngày tháng năm 2015
Tác giả

CN. Hồng Hồng Giang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC ................................................................................................ 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc ............ 3
1.2. Cơ chế thu và các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu
BHXH bắt buộc ......................................................................................................... 9
1.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến công tác thu BHXH bắt buộc ............................. 19
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ

HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG ........................ 24
2.1. Sự hình thành, phát triển của bảo hiểm xã hội Hải Phịng ............................... 24
2.2. Đánh giá thực trạng cơng thu BHXH bắt buộc của BHXH Hải Phòng ........... 27
2.3. Những kết quả đạt đƣợc, bất cập ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng .................................................................. 45
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BĂT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG ...... 56
3.1. Định hƣớng thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm
2020 ......................................................................................................................... 56
3.2. Biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
thành phố Hải Phòng ............................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 67

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt

Giải thích

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

BQL

Ban quản lý

DNTƢ

Doanh nghiệp trung ƣơng

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNFDI

Doanh nghiệp vốn đầu tƣ nƣớc ngồi

DN

Doanh nghiệp

LĐTBXH


Lao động thƣơng binh xã hội

KCN

Khu cơng nghiệp

KHTC

Kế hoạch tài chính

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLHS

Quản lý hồ sơ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


NLĐ

Ngƣời lao động

NHCT

Ngân hàng công thƣơng

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCHC

Tổ chức hành chính

THPT

Trung học phổ thơng

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TBH


Thu bảo hiểm

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2014

31

2.2

Lãi suất chậm đóng BHXH bắt buộc

37

2.3


Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị

40

Kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN thời gian từ năm 2010 -

46

2.4

2014
2.5
2.6

Tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc từ năm 2010 - 2014

47

Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối, loại hình năm 2010

49

- 2014

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
1.1

2.1
2.2

Tên hình
Quy trình thu

Trang
16

Vị trí BHXH TP Hải Phòng trong hệ thống tổ chức quản
lý BHXH
Tổ chức bộ máy BHXH TP Hải Phòng

vi

25
26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, khi định hƣớng phát
triển các lĩnh vực về chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội, tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt việc
"Thực hiện và hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống người nghỉ
hưu được ổn định, từng bước được cải thiện".
Qua các năm thực hiện số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng
7,5%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng 10% và hình thành quỹ BHXH độc
lập với ngân sách nhà nƣớc. Hiện nay, trong khu vực doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc thì số lƣợng lao động, đơn vị sử dụng lao động

tham gia BHXH cịn hạn chế nếu khơng muốn nói là chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nguyên
nhân là do nhận thức của ngƣời lao động còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật
về BHXH của đơn vị sử dụng lao động chƣa cao, cá biệt cịn có đơn vị cố tình tìm
mọi cách trốn đóng BHXH hoặc nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những
đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của
ngƣời lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh. Điều này đã ảnh hƣởng lớn đến
chế độ an sinh xã hội của Nhà nƣớc, việc thực hiện pháp luật về BHXH, nguồn
thu của cơ quan BHXH và đặc biệt là ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của
ngƣời lao động.
Do đó, để thực hiện nghiêm các chế độ chính sách về BHXH của Nhà nƣớc,
để cơng tác thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Hải Phòng đạt hiệu quả và
đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động thì việc nghiên cứu đề tài "Một số biện
pháp tăng cường quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Hải Phòng" là hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá một cách tổng qt và có hệ thống thực trạng cơng tác quản lý thu
BHXH trong giai đoạn vừa qua. Rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt còn
1


hạn chế để đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
trong hiện tại và tƣơng lai để đạt mục tiêu mọi ngƣời lao động thuộc diện phải
tham gia BHXH bắt buộc đƣợc tham gia BHXH và đảm bảo thực hiện các quy
định của Nhà nƣớc về BHXH có hiệu quả.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010 2014.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
Hải Phòng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng kết hợp

với duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp phân tích lý luận và thực
tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý công tác thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Bên cạnh đó, luận văn đã đề xuất
đƣợc một số biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn Hải Phòng.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1.1. Lịch sử ra đời, quan niệm về BHXH và BHXH bắt buộc
1.1.1.1 Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội
Trong quá trình tồn tại và phát triển, nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
con ngƣời phải lao động để làm ra những của cải, vật chất. Nhƣng trong thực tế, có
rất nhiều trƣờng hợp rủi ro xảy ra làm con ngƣời bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc
ốm đau, tai nạn, già yếu, tử vong,… ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển. Vì vậy
con ngƣời đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Từ xa xƣa, con ngƣời đã có ý thức san sẻ, cƣu mang đùm bọc lẫn nhau. Sự
tƣơng trợ cộng đồng dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức
khác nhau nhƣ việc lập quỹ tƣơng tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Đây chính là hình thức manh nha của bảo hiểm, nhƣng sự tƣơng hỗ này vẫn chỉ
mang tính tự phát và chỉ đƣợc thực hiện trong cộng đồng nhỏ. Sự trợ giúp này là
thụ động, cục bộ, không ổn định và khơng chắc chắn. Vì vậy, địi hỏi phải có sự

trợ giúp có tổ chức, có quan hệ ràng buộc. Nhu cầu này là bức bách, đặc biệt sau
cuộc cách mạng cơng nghiệp. Q trình cơng nghiệp hố ở các nƣớc công nghiệp
phát triển đã làm đội ngũ làm công ăn lƣơng tăng nhanh. Tuy nhiên sự hẫng hụt
về tiền lƣơng khi bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, mất việc làm, già yếu,... ln đe doạ
đối với ngƣời khơng có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Các cuộc đấu
tranh của ngƣời lao động diễn ra ngày càng gay gắt ảnh hƣởng không nhỏ đến sản
xuất, kinh doanh và trật tự, an toàn xã hội.
Trƣớc sức ép của ngƣời lao động và để duy trì lực lƣợng làm cơng ăn lƣơng,
giới chủ buộc phải từng bƣớc cam kết đảm bảo cho ngƣời lao động có một khoản
trợ cấp nhất định để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai
nạn,... Vì thế, đã xảy ra mâu thuẫn giữa giới chủ và những ngƣời thợ làm thuê, và
mẫu thuẫn này càng trở nên ngay gắt. Điều đó địi hỏi Nhà nƣớc phải đứng ra giải
3


quyết, buộc các bên phải đóng góp một khoản tiền nhất định để hình thành một quỹ
tập trung trong phạm vi của quốc gia, trong trƣờng hợp cần thiết quỹ tập trung này
sẽ đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp bổ sung. Nhờ vậy mà ngƣời lao động đã phần
nào đảm bảo đƣợc cuộc sống của mình và giới chủ cũng yên tâm phát triển sản
xuất, tránh đƣợc tình trạng mất ổn định.
Những mối quan hệ giữa giới chủ và ngƣời làm thuê đƣợc thể hiện trong
mối quan hệ chặt chẽ nêu trên đƣợc thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội cho
ngƣời lao động. Điều này chứng tỏ BHXH ra đời là một yếu tố tất yếu khách
quan.
1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm xã hội nói riêng đã hình thành rất sớm trong
lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời và đã đƣợc nhiều nhà khoa học đề cập và
nghiên cứu một cách sâu sắc dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất về BHXH. Bởi lẽ, BHXH là
đối tƣợng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội, pháp

lý,... Do đó, hiện nay cịn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, tuỳ thuộc
vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học.
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi
già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn
đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội". [1]
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:
“BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và
xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời

4


bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Khái niệm này đã
phản ánh đƣợc sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo quan niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp
cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao
động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân
nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân
ngƣời lao động và gia đình, góp phần an tồn xã hội”. Quan niệm trên đây đã phản
ánh đầy đủ hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện bản chất của
BHXH.
Nhƣ vậy, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: “BHXH là hệ thống bảo đảm

khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động trong các trƣờng hợp bị giảm hoặc
mất khả năng lao động hay mất việc làm, thơng qua việc hình thành và sử dụng
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nƣớc,
nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ đồng
thời góp phần bảo vệ an tồn xã hội. Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập bị
biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm của những ngƣời lao động tham gia BHXH”.
Có 2 loại BHXH: Bắt buộc và tự nguyện.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tƣợng tham gia hồn tồn tự
nguyện đóng góp mức phí và thụ hƣởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo
hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. [1]
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Đặc điểm của BHXH bắt buộc
Cùng với q trình phát triển, tiến bộ của lồi ngƣời, BHXH bắt buộc là trụ
cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, tạo cho ngƣời lao động

5


trong xã hội có một sự đảm bảo về sản xuất cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh
thần.
BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau:
Một là, BHXH bắt buộc hình thành là do mối quan hệ giữa ngƣời chủ sử dụng
lao động và ngƣời lao động. Ngƣời chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động cùng
tham gia và cùng đƣợc hƣởng các chế độ BHXH.
Hai là, trong BHXH bắt buộc, việc phân phối là không đồng đều, không phỉa
mọi ngƣời đều đƣợc số tiền giống nhau khi tham gia BHXH, mà việc phân phối
này vùa có và vừa khơng có tính bồi hồn.

Ba là, BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông
bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông ngƣời tham gia BHXH
để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của
từng ngƣời trong trƣờng hợp họ gặp rủi ro.
Bốn là, hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công, mang
tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm khác
biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh doanh
khác.
1.1.2.2. Nguyên tắc của BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc có những ngun tắc hoạt động mang tính phổ biến và nhất
quán đó là:
Thứ nhất, BHXH bắt buộc là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro,
hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm với phƣơng
thức "cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít".
Thứ hai, quỹ BHXH bắt buộc đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải đƣợc tính tốn cân đối thu - chi một cách
khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tƣợng tham
gia và mức hƣởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải đƣợc ổn định, vững
chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi
trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thƣờng, trợ cấp cho đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.

6


Thứ ba, quỹ BHXH bắt buộc đƣợc quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính
và luật pháp của nhà nƣớc quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi đƣợc thực hiện các
hoạt động đầu tƣ vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã hội;
vừa để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ.
1.1.3. Vai trị của BHXH bắt buộc
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là trụ cột chính trong hệ

thống an sinh xã hội của Nhà nƣớc và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, BHXH luôn giữ
vững bản chất là một hoạt động vừa mang tính tính kinh tế, vừa mang tính cộng
đồng lại vừa mang tính nhân văn, xã hội, đƣợc thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
1.1.3.1. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động và gia đình họ.
Thứ nhất, BHXH giúp cho bản thân ngƣời lao động và thân nhân của họ có
thu nhập ổn định. Vì trong quá trình làm việc, hàng tháng ngƣời lao động phải trích
một phần tiền lƣơng tiền cơng để tham gia BHXH. Và trong trƣờng hợp rủi ro, họ
sẽ đƣợc nhận một phần để bù đắp cho những phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm.
Thứ hai, Bên cạnh vai trò giúp ngƣời lao động và thân nhân của họ đảm bảo
đƣợc nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, thì việc tham gia
BHXH có nghĩa tinh thần rất lớn cho ngƣời lao động, giúp họ yên tâm công tác, lạc
quan trong cuộc sống, dồn hết tâm sức trong cơng việc.
1.1.3.2. Vai trị của BHXH bắt buộc đối với xã hội
Thứ nhất, mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân nói chung cũng nhƣ giữa
Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động không ngừng đƣợc tăng
cƣờng, gắn kết chặt chẽ.
Thứ hai, BHXH giúp cho mọi ngƣời có điều kiện đảm bảo cuộc sống, đặc biệt
đối với những ngƣời có hồn cảnh bất hạnh. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn
mình vì mọi ngƣời.
Thứ ba, BHXH đã giúp cho xã hội phát triển bền vững, thể hiện tinh thần
chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách, thể hiện truyền thống tƣơng thân
tƣơng ái.

7


Thứ tư, BHXH bắt buộc chính là một trong những cơng cụ giúp cho việc bình
đẳng xã hội. Vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động yên tâm cơng tác,
đảm bảo cuộc sống thì BHXH bắt buộc cịn là cơng cụ để phân phối lại thu nhập

trong cộng đồng.
1.1.3.3. Vai trò BHXH bắt buộc đối với nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trƣờng, việc phân hóa giàu nghèo càng trở nên
rõ nét, kèm theo đó là sự bất bình đẳng trong thu nhập, trong các ngành nghề khác
nhau giữa các tầng lớp trong xã hội. Có một thực tế là, trong cuộc sống đôi khi
những rủi ro sẽ xảy ra bất kể lúc nào và đối với bất kể ai, đặc biệt là rơi vào những
ngƣời có hồn cảnh khó khăn thì chính cuộc sống của họ sẽ đƣợc chia sẻ, giúp đỡ
bởi chính sách BHXH.
Thứ hai, về phía doanh nghiệp, những rủi ro mà ngƣời lao động gặp phải đã
đƣợc cơ quan BHXH chi trả, vì vậy doanh nghiệp sẽ khơng lo về vấn đề tài chính.
Với tình hình tài chính đƣợc ổn định, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, hệ thống BHXH đã tạo tiền đề cho phát triển kinh tế thị
trƣờng, góp phần đảm bảo ổn định xã hội.
Thứ ba, nhờ chính sách BHXH mà ngƣời lao động yên tâm công tác, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong sản xuất, gắn bó tận tình với doanh
nghiệp, làm cho mối quan hệ trong thị trƣờng lao động trở nên lành mạnh hơn.
Điều này giúp doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nƣớc nói chung phát
triển ổn định, bền vững.
Thứ tư, qũy BHXH bắt buộc đã tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Bởi
vì qũy BHXH là do các bên đóng góp, đƣợc tích tụ tập trung rất lớn và một phần
quỹ nhàn rỗi sẽ đƣợc đầu tƣ vào các dự án, cơng trình phát triển kinh tế của Nhà
nƣớc.
Thứ năm, BHXH bắt buộc thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều
ngang và chiều dọc theo nguyên tắc „số đơng bù số ít‟, BHXH bắt buộc chính là
động lực cho nền kinh tế phát triển. Thông qua sự phân phối lại thu nhập đã tạo ra
sự bình đẳng trong xã hội, làm lành mạnh hóa thị trƣờng lao động.
8


1.2. Cơ chế thu và các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH bắt

buộc

1.2.1. Khái niệm cơ chế thu BHXH.
Cơ chế thu BHXH bắt buộc là mối quan hệ tổng thể giữa các biện pháp, hình
thức có phương pháp thu BHXH bắt buộc theo chính sách hiện hành nhằm mục
tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời BHXH của các đối tượng bắt buộc phải tham
gia.
1.2.2. Những yếu tố thu BHXH bắt buộc
a. Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh cơ chế thu BHXH bắt buộc
Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến thu BHXH là công cụ
quan trọng để cơ quan BHXH thực hiện việc thu BHXH, đồng thời cơ quan
BHXH dùng công cụ này để tác động lên các đối tƣợng thu và thụ hƣởng BHXH
nhằm đạt mục tiêu quản lý của mình.
b. Cơng tác tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc
Quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc [30]
Luật BHXH đã quy định cụ thể các đối tƣợng và các đơn vị thuộc diện phải
tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm ngƣời lao động là công dân Việt Nam và ngƣời
sử dụng lao động:
* Người lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Pháp luật, kể cả
cán bộ,công chức, viên chức cấp xã.
- Ngƣời lao động làm việc theo loại hình hợp đồng khơng xác định
thời hạn hoặc hợp đồng lao động có từ 03 tháng trở lên trong các doanh nghiệp nói
chung kể cả doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Những ngƣời lao động ra làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi mà
trƣớc đó đã tham gia BHXH bắt buộc nhƣng chƣa hƣởng chế độ BHXH một lần.
- Ngƣời quản lý doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
* Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
- Các cơ quan của Đảng, nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp từ trung ƣơng
đến địa phƣơng.

9


- Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã
hội nghề nghiệp.....
- Doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
- Hợp tác xã đƣợc thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và các tổ chức khác có thuê
mƣớn sử dụng và trả công ngƣời lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng ngƣời lao động là ngƣời Việt Nam
Xác định căn cứ và phương thức thu BHXH bắt buộc [30]
* Căn cứ thu BHXH bắt buộc
Dựa vào các văn bản quy định của Nhà nƣớc về tiền lƣơng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội và các Thông tƣ, Văn bản quy định, hƣớng dẫn cụ thể hóa
hoặc giải thích rõ các vấn đề liên quan đến tiền lƣơng làm căn cứ thu bảo hiểm xã
hội của ngƣời lao động, đƣợc quy định nhƣ sau:
- Tiền lƣơng để xác định thu BHXH cho ngƣời lao động trong các
đơn vị, doanh nghiệp trong khu vực Nhà nƣớc đƣợc quy định một cách rõ ràng,
chặt chẽ, đó là các mức lƣơng theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp vƣợt khung, đƣợc tính theo mức lƣơng tối thiều do Nhà nƣớc quy
định tại thời điểm đóng
- Tiền lƣơng để xác định thu BHXH cho ngƣời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc khu vực Ngoài quốc doanh là số tiền lƣơng, tiền
công ghi trong hợp đồng, và số tiền này không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu
vùng tại từng thời điểm do Nhà nƣớc quy định.
- Tiền lƣơng để xác định thu BHXH cho những lao động làm việc
trong các đơn vị liên doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là mức
tiền lƣơng ghi trong hợp đồng lao động, và mức tiền lƣơng này không đƣợc thấp
hơn mức lƣơng tối thiểu vùng do Nhà nƣớc quy định tại thời điểm đóng.


10


* Phương thức và mức thu BHXH bắt buộc [8]
Mức thu BHXH không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung và
không vƣợt quá 20 lần mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
- Đóng BHXH hàng tháng:
Theo phƣơng thức đóng BHXH này, chậm nhất đến ngày cuối cùng
trong tháng, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng BHXH cho ngƣời
lao động vào tài khoản của cơ quan BHXH
- Đóng BHXH theo quý hoặc 06 tháng một lần (một năm 02 lần):
Theo phƣơng thức đóng BHXH này, chậm nhất đến ngày cuối cùng trong
tháng cuối quý, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng BHXH cho
ngƣời lao động vào tài khoản của cơ quan BHXH. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc
áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp, và các doanh nghiệp hoạt động với
quy mô nhỏ nhƣ hộ sản xuất kinh doanh các thể, tổ hợp tác, cá nhân có sử dụng lao
động với số lƣợng ít (dƣới 10 lao động).
Trong khoảng thời gian khi cơ quan BHXH thực hiện việc truy đóng BHXH,
ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hồn chi phí cho ngƣời lao động
nếu ngƣời lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mức
truy đóng đƣợc tính theo mức lƣơng tối thiểu tại thời điểm truy đóng.
Trụ sở chính của đơn vị sử dụng lao động đóng ở địa bàn nào thì Đơn vị đăng
ký tham gia BHXH tại địa bàn đó. Chi nhánh của đơn vị đóng BHXH tại địa bàn
nơi cấp giấy phép hoạt động cho chi nhánh.
Ngƣời lao động thuộc đối tƣợng tự đóng BHXH thì thực hiện đóng BHXH tại
cơ quan BHXH quận, huyện nơi cƣ trú.
Xây dựng quy trình thu BHXH bắt buộc [8]
*Người sử dụng lao động và người lao động kê khai hồ sơ tham gia

BHXH bắt buộc
Ngƣời lao động: Kê khai các thông tin cần thiết vào „Tờ khai tham
gia BHXH, BHYT‟ (Mẫu số TK1-TS). Khi kê khai các thơng tin thì ngƣời lao

11


động phải căn cứ vào hồ sơ gốc. Đối với những lao động đã hƣởng chế độ một lần
nhƣng chƣa hƣởng chế độ BHTN thì nộp thêm giấy xác nhận thời gian tham gia
BHTN nhƣng chƣa hƣởng BHTN do cơ quan BHXH cấp.
Đơn vị sử dụng lao động: có trách nhiệm hƣớng dẫn ngƣời lao động
kê khai tờ khai tham gia BHXH, BHYT. Sau đó 02 lập danh sách lao động tham
gia BHXH, BHYT (Mẫu số D02-TS) và gửi cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng hoặc hợp đồng làm việc hoặc ngày có hiệu lực
ghi trong quyết định tuyển dụng. Trong trƣờng hợp đơn vị kê khai đăng ký tham
gia BHXH lần đầu thì phải gửi kèm theo Bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy
phép kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với các đơn vị hoạt động sản xuất
trong lĩnh vực nơng nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp đóng BHXH theo quý hoặc 6
tháng một lần thì phải gửi kèm theo phƣơng án kinh doanh và phƣơng thức trả
lƣơng cho ngƣời lao động
Cơ quan BHXH: Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có). Kiểm tra
giấy tờ hồ sơ, nếu đúng theo quy định thì tiến hành hồn thiện các thủ tục để trả
cho đơn vị. Trƣờng hợp có sai sót thì hƣớng dẫn đơn vị sử dụng lao động hoàn
thiện, bổ sung các chứng từ theo đúng quy định.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lƣợng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ và hồn thiện các thủ tục rồi chuyển trả ngƣời lao động.
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đủ, cơ quan BHXH phải hƣớng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn
thiện. [11]
* Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc
- Bảo hiểm xã hội quận, huyện: căn cứ vào tình hình thực hiện của năm trƣớc,

06 tháng đầu của năm và dựa vào khả năng mở rộng, phát triển đối tƣợng trên địa
bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN năm sau (Mẫu K11-TS) gửi
01 bản đến BHXH thành phố trƣớc ngày 10/6 hàng năm.
- Bảo hiểm xã hội thành phố: Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN; Phối hợp với các phịng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ
cơng tác thu đối với các đối tƣợng do thành phố trực tiếp thu; tổng hợp toàn thành

12


phố, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT (Mẫu K01-TS), gửi BHXH VN 01
bản trƣớc ngày 15/6 hàng năm.
c. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
BHXH tỉnh và BHXH quận, huyện không đƣợc phép sử dụng tiền thu BHXH
vào bất cứ mục đích gì. Trƣờng hợp đặc biệt, nếu sử dụng thì phải có ý kiến bằng
văn bản của Tổng Gíam đốc BHXH Việt Nam.
Định kỳ hàng quý, BHXH tỉnh ( Phịng Kế hoạch – Tài chính) và BHXH
quận, huyện gửi thơng báo quyết tốn cho Phịng Thu hoặc bộ phận Thu.
Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm, BHXH Việt Nam tiến hành thẩm định số thu
BHXH đối với BHXH tỉnh.
* Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc [11]
- BHXH Việt Nam (Ban Thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp,
phân loại đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc; hƣớng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản
lý thu BHXH bắt buộc; kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH bắt buộc, cấp
sổ BHXH và thẩm định số thu BHXH bắt buộc .
- BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là
BHXH tỉnh), BHXH tỉnh ( Phòng Thu BHXH) trực tiếp thu
+ Các đơn vị do Trung ƣơng quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh;
+ Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh, thành phố quản lý;
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế;

+ Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lƣợng vũ trang;
+ Các đơn vị đƣa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nƣớc
ngồi; Những đơn vị BHXH huyện khơng đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp
tổ chức thu.
Phịng thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hƣớng dẫn thu BHXH
bắt buộc; Định kỳ quý, năm thẩm định số thu BHXH bắt buộc đối với BHXH
quận, huyện; Phối hợp với Phòng Kế hoạch Tài chính lập và giao kế hoạch, quản
lý tiền thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh quản lý... [11]

13


- BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung
là BHXH huyện) trực tiếp thu BHXH bắt buộc:
+ Các đơn vị trên địa bàn do quận, huyện quản lý;
+ Các đơn vị khác do BHXH thành phố giao nhiệm vụ thu;
Hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện quản lý thu, nộp BHXH bắt buộc;
* Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc [19]
Đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động có thể đóng BHXH
theo hai phƣơng thức là chuyển khoản hoặc tiền mặt, cụ thể là đơn vị sử dụng lao
động có thể chuyển khoản vào tài khoản thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nƣớc hoặc nộp tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nƣớc
BHXH quận, huyện, BHXH thành phố chuyển toàn bộ số tiền đã
thu BHXH, BHYT, BHTN kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên
theo quy định. Số tiền thực thu BHXH, BHYT, BHTN là số tiền đã chuyển vào tài
khoản chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho
bạc Nhà nƣớc.
Cơ quan BHXH không đƣợc sử dụng tiền thu BHXH cho bất cứ
mục địch gì. Trƣờng hợp đặc biệt, nếu sử dụng thì phải có ý kiến bằng văn bản của

Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam; cơ quan BHXH không đƣợc thực hiện việc gán
thu bù chi cho các đơn vị sử dụng lao động. Những trƣờng hợp cộng nối thời gian
tham gia BHXH, truy thu, thoái thu BHXH phải đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của
BHXH Việt Nam.
Đơn vị sử dụng lao động, chậm nhất đến ngày cuối tháng, phải nộp
tiền đóng BHXH vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Trƣờng hợp đơn vị
sử dụng lao động chậm nộp từ 30 ngày trở lên thì đơn vị sẽ bị bị xử lý theo quy
định của Nhà nƣớc đồng thời cịn phải đóng tiền lãi theo mức lãi suất của ngân
hàng Nhà nƣớc tại thời điểm đóng.
Vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng, BHXH quận, huyện chuyển
tiền thu BHXH bắt buộc về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh. Riêng tháng

14


cuối năm, BHXH quận, huyện phải chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH về BHXH
tỉnh trƣớc 22 giờ ngày 31/12.
Vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng, BHXH tỉnh chuyển tiền
thu BHXH bắt buộc về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam. Nếu số dƣ trên
tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh quá 5 tỷ, thì BHXH tỉnh phải chuyển ngay về
BHXH Việt Nam. Riêng tháng cuối năm, BHXH tỉnh chuyển hết số tiền thu
BHXH bắt buộc về BHXH Việt Nam trƣớc 24 giờ ngày 31/12.
Quy trình thu-nộp BHXH bắt buộc đƣợc tổng quát qua hình sau: [19]

15


Đơn vị tham
gia BHXH
Tài chính


Thu

chính

Danh sách lao động,

Chứng từ chuyển tiền

Thanh toán ốm đau,

quỹ lƣơng

Theo thời gian và nội dung chứng từ

thai sản

Hạch toán kế toán
Sổ chi tiết số phải thu

Xác định nợ

BHXH, BHYT, BHTN

tính lãi

Theo thời gian và nội dung chứng từ
Sổ chi tiết tiền đóng

Xác định nợ tính lãi


Sổ chi tiết tiền lãi

Thông báo (08-TBH)

Báo cáo thu BHXH,

Báo cáo thu BHXH,

Báo cáo thu lãi

BHYT, BHTN

BHYT, BHTN

chậm nộp

Hình 1.1: Quy trình thu

16


d. Kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu BHXH bắt buộc
Cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt thu là một trong những nội dung quan
trọng của cơ chế thu BHXH bắt buộc, vì nó bảo đảm cho việc thu BHXH bắt buộc
đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời bảo đảm cho việc sử
dụng nguồn thu đúng mục tiêu đề ra.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu BHXH bắt buộc đƣợc
thực hiện bởi chính cơ quan BHXH, đồng thời có sự phối hợp của nhiều cơ quan,
ban, ngành khác. Cơ quan bảo hiểm cấp trên và các cơ quan liên ngành có trách

nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ và không định kỳ
đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu, nộp và sử dụng BHXH bắt buộc. [19]
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc
a. Hệ thống thể chế, chính sách về thu BHXH bắt buộc qua từng thời kỳ
Ở mỗi thời kỳ phát triển khác nhau của nền kinh tế, với thể chế kinh tế khác
nhau, thì cơ chế thu BHXH bắt buộc cũng khác nhau. Từ sau 1995, cùng với sự
phát triển kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, cơ chế thu BHXH bắt
buộc đƣợc cải cách cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Thể chế về cơ chế thu BHXH bắt buộc, bao gồm các văn bản pháp luật quy
định về: Tổ chức bộ máy quản lý công tác thu; các quy định về thu BHXH; trách
nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong chu trình thu BHXH;
mối liên hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thu BHXH...
Nếu Nhà nƣớc và ngành BHXH xây dựng đƣợc các quy tắc, quy định, các văn
bản pháp quy hƣớng dẫn thu BHXH bắt buộc càng chặt chẽ, càng đầy đủ, đồng bộ,
toàn diện càng phù hợp với điều kiện thực tế, điều kiện kinh tế của ngƣời lao động
thì thu BHXH bắt buộc càng có hiệu quả. Do đó càng góp phần đảm bảo cuộc sống
ổn định và khơng ngừng nâng cao.
b. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Đây là nhân tố có ảnh hƣởng mạnh mẽ và trực tiếp đến cơ chế thu BHXH và
kết quả thu BHXH bắt buộc. Thực tế cho thấy, những nơi có nguồn thu BHXH lớn
là những địa phƣơng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn so với nơi khác.
17


×