Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác thu nộp ngân sách nhà nước tại công an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về đề tài nghiên cứu trong luận văn là công trình nghiên
cứu riêng của cá nhân tôi. Các tài liệu, số liệu và các kết quả dùng trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng trong bất ký công trình nghiên cứu nào
khác. Thông tin, tài liệu trong luận văn được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng , ngày 10 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Phạm Thùy Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự quan tâm hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến Viện Đào tạo sau đại học, các thầy, cô
giáo là giảng viên của Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, giảng viên Viện Đào
tạo sau đại học đã truyền đạt những kiến thức nền tảng để em có thể hoàn thành
đề tài luận văn.
Em xin cảm ơn PGS.TS – Đặng Công Xưởng - Giảng viên Trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới Các phòng ban của các đơn vị kết hợp
thực hiện nghiệp vụ với Phòng Tài chính – CATP Hải Phòng trong công tác thu
nộp ngân sách nhà nước đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em để hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Sinh viên



Phạm Thùy Trang

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

vi

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix


Lời mở đầu

1

Chƣơng 1

Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và thu nộp ngân sách nhà 4
nƣớc tại địa phƣơng

1.1.

Tổng quan về ngân sách nhà nước

4

1.1.1

Khái niệm NSNN

4

1.1.2.

Bản chất của NSNN Việt Nam

4

1.1.3.


Tính tất yếu khách quan của NSNN

5

1.1.4.

Chức năng của NSNN

5

1.1.5.

Vai trò của NSNN

6

1.2.

Hệ thống NSNN

9

1.2.1.

Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN

9

1.2.2.


Hệ thống NSNN và nguyên tắc phân cấp

10

1.3.

Quản lý NSNN

11

1.3.1.

Khái niệm

11

1.3.2.

Nội dung quản lý NSNN

12

1.3.3.

Cấn đối NSNN

13

1.4.


Nội dung quản lý NSNN cấp tỉnh

14

1.4.1.

Lập dự toán NSNN

14

1.4.2.

Chấp hành dự toán

15

1.4.3.

Quyết toán NS

16

1.5.

Nhân tố ảnh hưởng đến thu chi NSNN

17

1.5.1.


Nhân tố ảnh hưởng thu ngân sách

17

iii


1.5.2.

Nhân tố ảnh hưởng chi ngân sách

20

1.6.

Những đặc điểm quản lý NSNN tại đơn vị Công an cấp tỉnh

24

1.6.1.

Đặc điểm quản lý NSNN tại đơn vị Công an cấp tỉnh

24

1.6.2.

Nội dung quản lý NSNN tại đơn vị Công an cấp tỉnh

26


Chƣơng 2: Thực trạng công tác thu nộp NSNN tại Công an TP HP

29

2.1.

Giới thiệu đơn vị

2.2

Thực trạng công tác quản lý thu nộp NSNN tại CATP Hải 34

29

Phòng
2.2.1.

Phân cấp quản lý thu nộp NS tại đơn vị

34

2.2.2

Các nguồn thu nộp ngân sách tại đơn vị

35

2.2.3.


Thống kê thu nộp NS

38

2.2.4.

Dự toán và định mức thu nộp NS tại đơn vị 2011 – 2015

41

2.3.

Kiểm tra, thanh tra trong công tác quản lý thu nộp NS tại đơn vị

47

2.3.1.

Hình thức kiểm tra, thanh tra

47

2.3.2.

Kết quả kiểm toán

48

2.4.


Đánh giá công tác quản lý thu nộp NS tại đơn vị.

49

2.4.1

Đánh giá quy trình quản lý thu nộp NS từ phí, lệ phí

49

2.4.2.

Đánh giá quy trình quản lý thu NS từ xử phạt vi phạm hành 52
chính

Chƣơng 3

Biện pháp tăng cƣờng công tác thu nộp NSNN tại đơn vị 54
CATP Hải Phòng

3.1.

Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý thu nộp NS (2016-2020)

54

3.1.1.

Mục tiêu


54

3.1.2

Phương hướng, nhiệm vụ

54

3.2.

Biện pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý 58
thu nộp NSNN tại đơn vị

3.2.1.

Tăng cường, chấn chỉnh quản lý thu, khuyến khích tăng thu

3.2.2.

Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, điều hành NSNN và tự 59
chịu trách nhiệm tài chính đối với đơn vị sự toán cấp 3
iv

58


3.2.3

Hoàn thiện chế độ, định mức phân bổ thu NS, công khai, minh 61
bạch thu NS


3.2.4.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra quá trình thu nộp NS

3.2.5

Áp dụng khoa học công nghệ và nâng cao trình độ cán bộ quản 62

62

lý trong công tác thu NS
Kết luận và kiến nghị

64

Tài liệu tham khảo

65

Phụ lục

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích


ANQP

An ninh quốc phòng

ANTT

An ninh trật tự

BCA

Bộ Công an

BQ

Bình quân

CAND

Công an nhân dân

CATP

Công an thành phố

CMND

Chứng minh nhân dân

CCCD


Căn cước công dân

CĐ NS

Cân đối ngân sách

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DT

Dự toán

ĐVT

Đơn vị tính

ĐT PT

Đầu tư phát triển

GD–ĐT

Giáo dục đào tạo

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HK

Hộ khẩu

KBNN

Kho bạc nhà nước

LLTP

Lý lịch tư pháp

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

NS


Ngân sách

PT GT

Phương tiện giao thông

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

vi


TK

Tài khoản

TTATGT

Trật tự an toàn giao thông

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNC


Xuất nhập cảnh

XNK

Xuất nhập khẩu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

ODA

Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (Official
Developement Asistance)

C 72

Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về
dân cư

PA 72

Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh

PC 64

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

PC 64B


Phòng Cảnh sát trật tự

PC 65

Phòng Cảnh sát bảo vệ và Cơ động

PC 67

Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt

PV 22

Phòng Tài chính

PV27

Phòng Hồ sơ

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.2.2.1


Hệ thống mục lục NS dùng trong CATP Hải Phòng

36

Bảng 2.2.2.2

Hệ thống các khoản thu NS tại CATP Hải Phòng

37

Bảng 2.2.4.1

Dự toán thu ngân sach 2011 - 2015

42

Bảng 2.2.4.2

Tình hình thực hiện thu ngân sách 2011 - 2015

43

Bảng 2.2.4.3

So sánh thực hiện dự toán thu NS 2011 - 2015

44

Bảng 2.2.5.1


Thu ngân sách từ xử phạt hành chính 2011 - 2015

46

Bảng 3.1.2.1

Dự toán chi tiết thu ngân sách 2016

57

Bảng 3.1.2.2

Thuyết minh dự toán chi tiết thu ngân sách 2016

58

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ 1.6.1


Mô hình tổ chức quản lý ngân sách tại Công an cáp tỉnh

26

Sơ đồ 2.2.2.3

Thu NS tại Công an các quận, huyện

38

Biểu đồ 2.2.4.4.

Biến động thu ngân sách 2011 - 2015

46

Biểu đồ 2.2.5.2.

Biến động thu NS từ xử phạt VPHC tại các đơn vị

47

nghiệp vụ thuộc CATP 2011 - 2015

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của mọi nền

tài chính quốc gia. Với vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ và công cụ
huy động tài chính đảm bảo cho các chỉ tiêu nhà nước, đặt ra nhiệm vụ hàng đầu
của mỗi quốc gia là công tác quản lý nguồn ngân sách.
Ở Việt Nam, Luật NSNN ra đời và có hiệu lực từ năm 1997, sau một thời
gian thực hiện đã thể hiện vai trò to lớn, đánh dấu sự đổi mới trong quản lý NSNN.
Tuy nhiên, đối với thực tiễn phức tạp thay đổi không ngừng của nền kinh tế, nó
vẫn bộc lộ rõ những hạn chế nhất định.
Nằm trong hệ thống đơn vị hành chính sự nghiệp, Công an thành phố Hải
Phòng cũng là đơn vị trực tiếp được giao quản lý và sử dụng nguồn NSNN. Bên
cạnh công tác đảm bảo tài chính cho các hoạt động an ninh trật tự tại địa phương,
Công an thành phố Hải Phòng cũng có chức năng quan trọng là thu nộp ngân sách
theo quy định nhà nước. Những năm gần đây, gắn liền với sự thay đổi kinh tế,
chính sách quản lý ngân sách tại đơn vị cũng có nhiều đổi mới, mang lại cả những
ưu điểm và hạn chế, đặt ra nhiệm vụ cấp thiết của Đảng, nhà nước, địa phương và
đơn vị để nâng cao hiệu quả thu nộp ngân sách, làm giàu mạnh cho quốc gia.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài “Một số biện pháp tăng
cƣờng quản lý công tác thu nộp ngân sách nhà nƣớc tại Công an thành phố
Hải Phòng” để làm luận văn thạc sỹ là một nhiệm vụ cần thiết, có tính khoa học và
áp dụng thực tiễn cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tổng quan và hệ thống những cơ sở lý luận về NSNN và quản lý NSNN.
+ Nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nộp NSNN
tại đơn vị. Từ đó tìm ra hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế đó.

1


+ Từ hạn chế đã nêu ra, đề xuất những định hướng, biện pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp NSNN trong tương lai.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu nộp NSNN tại Công an thành phố Hải
Phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
+ Phạm vi nghiên cứu: Quàn lý công tác thu nộp NSNN qua các khâu lập dự
toán, chấp hành dự toán, quyết toán của đơn vị. Phạm vi nghiên cứu và giải pháp
chỉ áp dụng cụ thể tại đơn vị.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học, tổng quan về NSNN và công tác thu, nộp
NSNN tại địa phương, đề tài nghiên cứu sẽ phân tích đánh giá các chỉ tiêu mà cơ
sở lý luận đưa ra bằng các phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp: hệ thống các kiến thức, thông tin, số liệu phục vụ
đề tài (thông qua hệ thống văn bản pháp lý, một số tài khoản kế toán liên
quan, cách hạch toán, các số liệu qua từng năm trích từ báo cáo tài chính, sổ
theo dõi chi tiết và các báo cáo liên quan…)
+ Phương pháp phân tích, so sánh: sử dụng trong thực hiện phân tích, so
sánh số liệu thu thập nhằm rút ra kết luận phục vụ mục tiêu đề tài.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo, thực hành phần mềm chuyên dụng,
lấy số liệu trực tiếp trong quá trình thực hiện thu nộp, thống kê, hỏi ý kiến
chuyên gia về vấn đề cần tìm hiểu và kết quả của đề tài.
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Vấn đề quản lý và thu chi NSNN đã được đề cập nhiều trong các nghiên cứu
khoa học, hội thảo, được đề cập trên nhiều phương diện và khía cạnh khác nhau.
Riêng đối với công tác quản lý thu nộp NSNN của Công an thành phố Hải
Phòng đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này. Một số bài báo trực
thuộc Trung ương và địa phương đưa tin, song chỉ mang tính chất thống kê về
2


lượng, chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể nội dung cấp thiết nói trên. Điều đó cho thấy
công tác nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra đòi hỏi sự chuyên sâu và

đặc thù để quản lý có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của luận văn:
Bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu nộp ngân sách nhà nước
tại địa phương
Chương 2: Thực trạng công tác thu nộp ngân sách tại Công an thành phố Hải
Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác thu nộp ngân sách
nhà nước tại Công an thành phố Hải Phòng.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ THU NỘP NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA PHƢƠNG
1.1.

Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc.

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính.
Trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, thuật ngữ NSNN tuy được sử dụng
rộng rãi nhưng vẫn chưa thực sự thống nhất. Định nghĩa về NSNN được đưa ra
khác nhau do tùy từng trường phái và lĩnh vực nghiên cứu.
Theo luật NSNN Việt Nam thì: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
NSNN được cơ quan lập pháp ban hành, là hệ thống mối quan hệ giữa nhà

nước và xã hội trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Bao gồm: mối quan hệ kinh tế
giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, các tầng lớp dân cư, thị trường tài chính, các hoạt động tài chính đối ngoại
với các quốc gia khác. Bản chất NSNN gắn liền với bản chất chính trị và bản chất
giai cấp cầm quyền, thông qua NSNN định hướng cơ cấu kinh tế mới, phát triển
sản xuất đồng thời chống hành vi độc quyền. [7]

1.1.2. Bản chất của NSNN Việt Nam.
NSNN là mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ thế kinh tế khác trong nền
kinh tế với nhà nước, thông qua việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước.
Trên góc độ khoa học – ngân sách là phạm trù kinh tế, lịch sử
Trên góc độ kinh tế - xã hội, ngân sách là tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài chính và phân phối chúng
cho các mục tiêu phát triển của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
4


Trên góc độ nội dung vật chất – NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, được
nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng của mình.
Trên góc độ quản lý – ngân sách nhà nước là bảng cân đối thu – chi chủ yếu
hay kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.
Trên góc độ pháp lý – NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài chính.
Từ cách tiếp cận đó, có thể rút ra bản chất sâu xa của NSNN: là tổng thể các
mối quan hệ kinh tế, gắn liền với hoạt động phân phối các nguồn lực tài chính
trong xã hội, hình thành quỹ tiền tệ tập trung với mục tiêu thực hiện các nhiệm vụ
và chức năng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kì nhất định.
[7]
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của Ngân sách nhà nƣớc
Nhà nước và ngân sách là không thể tách rời. Nguồn tài chính sử dụng để

chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Tất cả nhu cầu
chi tiêu tài chính của Nhà nước đều thỏa mãn bằng các nguồn thu từ thuế và các
khoản thu khác. Việc quản lý thu chi đó là hoạt động điều chỉnh quy trình kinh tế xã hội , luôn có ảnh hưởng tác động mạnh mẽđến nền kinh tế xã hội của quốc
gia. [8]
1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nƣớc
1.1.4.1.Chức năng phân phối
Bao gồm hoạt động phân phối thu nhập, phân phối các yếu tố đầu vào, cụ
thể là phân bổ cho các dối tượng sử dụng các nguồn lực tài chính.
Phạm vi phân phối NSNN giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến quyền
lực chính trị và quyền chủ sở hữu và của nhà nước như:
+ Phân phối tài chính, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường là doanh
nghiệp nhà nước.
+ Phân phối thu nhập cho các cơ quan và tổ chức kinh tế trong bộ máy nhà
nước.
5


 Phân phối NSNN tập trung giải quyết mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng
trong xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập hệ thống cơ cấu kinh tế
xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển phù hợp với các quy luật
khách quan. [7]
1.1.4.2.Chức năng giám đốc
Là chức năng đôn đốc, giám sát, kiểm tra bằng tiền, tiến hành thường xuyên
liên tục với quá trình vận động của các đối tượng phân phối NSNN. Giám đốc
NSNN được thực hành từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ phân phối.
Trong đó, giám đốc trong khâu thực hiện là quan trọng nhất. Giám đốc NSNN
hướng vào đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm trong huy động và sử dụng vốn NSNN,
giữ kỷ luật tài chính. [7]
Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
hình thành và vận động của NSNN. Phân phối là chức năng tiền đề, cơ sở cho hình

thành và vận động chức năng giám đốc. Qua đó kết hợp cùng các biện pháp hành
chính để kiểm tra, giám sát một cách có hiệu quả quá trình phân phối NSNN. Hai
chức năng này giúp cho quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh vực phát triển của quốc
gia một cách phù hợp, đúng đắn và hiệu quả. [8]

1.1.5. Vai trò của NSNN
1.1.5.1.Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
a. NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.
+ Huy động các nguồn lực tài chính: NSNN là công cụ đắc lực của nhà
nước. NSNN giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn
lực tài chính để đảm bảo chức năng nhà nước đương quyền, thông qua các chính
sách thuế: thuế trực thu / gián thu, phí và các nguồn thu khác.

6


+ Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của nhà nước: chi NSNN nhìn một cách bao
quát là chi, đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước đương
quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển
(kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất...), chi thường xuyên (giáo dục, văn hóa, ANQP,
y tế, nghệ thuật, giải trí...) và chi dự trữ quốc gia (nhằm đảm bảo an ninh kinh tế,
đối phó với rủi ro, tình hình khẩn cấp trong nước và quốc tế). [7]
Để đảm bảo cân đối thu chi NSNN, cần: Tiết kiệm tối đa và hợp lý tiêu dùng
vốn NS; Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chí hàng đầu trong sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
b. NSNN là công cụ điêù tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
+ Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN: được thực hiện thông qua một hệ thống
các công cụ như: chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật
(điều tiết hành vi) và các công cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng, chiêt

khấu..). Trong lĩnh vực tài chính, NSNN giữ vai trò rất quan trọng thông qua
chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.
+ Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua công cụ động viên tài chính: thu hút các
nguồn vốn đầu tư thông qua các chính sách thuế và ưu đãi, khuyến khích đầu tư
của nhà nước; đặc biệt ưu đãi thuế với đầu tư công nghệ kỹ thuật góp phần vào
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa; đảm bảo công bằng trong xã hội thông
qua chính sách thuế thấp với hàng thiết yếu. Ngoài ra khuyến khích sáng tạo, sản
xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ, tăng cạnh tranh trên thị trường; khuyến
khích phân công lại lao động tại các địa bàn kinh tế khó khăn; bình ổn giá cả thị
trường và can thiệp cung cầu một cách hợp lý.
+ Điều tiết thông qua đầu tư phát triển: trọng tâm đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ cao, phát triển các vùng kinh tế động lực, khai thác tiềm lực của nền kinh tế;
huy động sử dụng vốn vay nước ngoài, vốn vay hợp tác với tư nhân, đặc biệt là
ODA để điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế; chi cho công tác giáo dục đào tạo, y tế,
7


đảm bảo sức khỏe và tuổi thọ của cộng đồng => cân bằng các nguồn lực xã hội
cho sự phát triển bền vững.
+ Kiểm tra, điều chỉnh các quan hệ kinh tế của NSNN: thông qua các bước
là lập dự toán; chấp hành dự toán và quyết toán NSNN nhằm điều chỉnh NS
trong quá trình vận động của nền kinh tế; đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế
xã hội. [7]
c. Vai trò NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường:
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
Sử dụng công cụ ngân sách thực hiện định hướng cơ cấu kinh tế mới, chống
độc quyền thị trường và kích thích phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
Sử dụng ngân sách cho các hoạt động chính sách - xã hội, đầu tư cho y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao, nghệ thuật, tuyên truyền, kế hoạch hóa gia đình, chi

đảm bảo xã hội, chi lao động việc làm, trợ giá ....
Thông qua thuế thu nhập điều tiết và phân phối thu nhập, nhằm đảm bảo
công bằng xã hội, giảm chênh lệch giàu nghèo. Thông qua thuế gián thu hướng
dẫn tiêu dùng phù hợp với trình độ phát triển của đất nước.
+ Trong lĩnh vực thị trường:
Sử dụng công cụ ngân sách: thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN
để ổn định thị trường, kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế. [7]

1.1.5.2.Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính
Dựa trên cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, cơ cấu thành phần kinh tế và các
đặc điểm hình thành, phân phối , sử dụng các nguồn lực tài chính; đồng thời xem
xét phạm vi tác động, chức năng hoạt động; nền kinh tế thị trường được chia thành
5 khu vực là cơ sở hình thành 5 khâu của hệ thống tài chính:
+ Tài chính nhà nước: bao gồm NSNN; dự trữ và tín dụng nhà nước; ngân
hàng nhà nước; tài chính các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh
nghiệp nhà nước; các quỹ nhà nước; mà NSNN là chủ yếu.
8


+ Tài chính các tổ chức kinh tế
+ Hệ thống tài chính trung gian
+ Tài chính kinh tế cá thể và hộ gia đình
+ Tài chính các tổ chức XH nghề nghiệp hỗ trợ các hoạt động xã hội, từ thiện
và không vì lợi nhuận.
Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước là khâu quan trọng
của hệ thống tài chính; hoạt động của nó liên quan đến việc thực hiện các chức
năng của nhà nước về an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã hội và phúc lợi xã hội. [7]

1.2.


Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với

nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy tổ chức
gắn bó chặt chẽ với hệ thống NSNN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Hình thành hệ thống chính quyền nhà
nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. [14]
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN nước ta được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
Nguyên tắc thống nhất: các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành
một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức
chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
Nguyên tắc tập trung: phản ánh vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương,
tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới
chịu sự chi phối của cấp trên, được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo
cân đối của ngân sách cấp mình.
9


Nguyên tắc dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ
ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được
quyền chi phối ngân sách cấp mình. [14]
1.2.2. Hệ thống NSNN và nguyên tắc phân cấp
Hiện nay theo khoản 1 Điều 4 Luật NSNN 2002 thì: “Ngân sách nhà nước
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Nhìn một cách tổng thể,
quy định này cho thấy tổ chức hệ thống NSNN gồm hai cấp là: ngân sách trung

ương và ngân sách địa phương. Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân
giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác
định tổng khối lượng thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương.
Luật NSNN 2002 đã trao quyền quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước
cấp tỉnh trong phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương. Các bộ phận cấu thành của ngân sách địa phương theo quy định của Luật
NSNN 2002: “Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân”(khoản 1 Điều 4). Vì vậy ngân
sách địa phương cũng gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã.
Như vậy, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống
NSNN, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương. và ngân sách địa
phương. Trong đó ngân sách địa phương được phân chia thành ba cấp:
+ Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh): phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ tổ chức quản lý kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương.
+ Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện).
+ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Cấp
xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt và cũng
10


có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi
cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã
mà không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách
cơ sở trong hệ thống NSNN, phản ánh nhiệm vụ thu, chi đảm bảo điều kiện tài
chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn
an ninh, trật tự trên địa bàn.

Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, ngân sách trung ương chi phối phần
lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao
nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. quan hệ giữa các
cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể
+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. số bổ sung
này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
+ Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm
vụ đó.
Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không
được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ. [14]

1.3.

Quản lý ngân sách nhà nƣớc

1.3.1. Khái niệm
Quản lý NSNN là việc xây dựng kế hoạch tạo lập, sử dụng ngân sách nhà
nước tập trung các khoản thu, tổ chức và điều hòa vốn tiền mặt đảm bảo thực hiện
chi trả tiền ngân sách nhà nước.
11


1.3.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai,

có phân cấp trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các cấp, các
ngành. [15]
1.3.2.1.Về thu ngân sách nhà nƣớc.
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung môt nguồn
tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN nhằm phục vụ các nhu cầu, mục tiêu
phát triển của nhà nước.
Các nguồn thu chính của NSNN bao gồm:
+ Xét theo nguồn hình thành các nguồn thu: Thu từ các hoạt động kinh doanh
trong nước: thu từ sản xuất, thu từ lưu thông – phân phối hàng hóa, thu từ hoạt
động dịch vụ; Thu từ nguồn thu nức ngoài: thu từ vay nợ và viện trợ ngoại quốc.
+ Xét theo tác dụng đối với quá trình cân đối ngân sách: Thu trong cân đối
NSNN: thu từ thuế, phí, lệ phí (quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn và là công cụ
quản lý vĩ mô), thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước, thu
lợi tức cổ phần của nhà nước, các khoản thu khác; Thu đề bù đắp sự thâm hụt của
NSNN (các khoản vay); Thu NSNN thường thông qua các phương thức huy động
nguồn tài chính (phương thức huy động bắt buộc dưới hình thức thuế, phí, lệ phí;
phương thức huy động tự nguyện dưới hình thức tín dụng nhà nước; phương thức
huy động khác.)
Trong nguồn thu trên thì thuế là nguồn thu chính, cơ bản và chủ yếu để huy
động nguồn tài chính vào NSNN. [15]
1.3.2.2.Về chi ngân sách nhà nƣớc.
Về mặt pháp lý, chi NSNN là qua trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Có thể nói, chi NSNN là việc cung cấp

12


các phương tiện tài chính cho chính phú hay các pháp nhân hành chính thực hiện
để đạt được các mục tiêu mà nhà nước đề ra.
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các

khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang sự nghiệp
văn hóa – xã hội, duy trì bộ máy quản lý nhà nước và đảm bảo an ninh quốc
phòng.
Nội dung cơ bản:
Chi đầu tư phát triển: Nhà nước đầu tư xây dựng những công trình thuộc kết
cấu hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đầu tư
các ngành kinh tế khác
Chi thường xuyên: bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với
chức năng quản lý xã hội của nhà nước (chi quản lý nhà nước, chi an ninh quốc
phòng, chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp y tế..) [15]
1.3.3. Cân đối ngân sách nhà nƣớc
Cân đối NSNN là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý NSNN và hiện
nay trên thế giới đang tồn tại hai luồng quan điểm thu, chi NSNN.
Đầu tiên, đó là quan điểm thu được bao nhiêu chi bấy nhiêu. Quan điểm này
gắn liền với hệ số an toàn cao, giảm thiểu được nguy cơ suy thoái cho nền kinh tế
nhưng lại đi kèm với nhược điểm không thể tránh khỏi ở những nước có nền kinh
tế kém phát triển hay tăng trưởng kinh tế chậm là liệu thu ít thì tốc độ tăng trưởng
kinh tế sẽ ra sao.
Quan điểm thứ hai chính là quan điểm phát hành thêm tiền và đi vay để phát
triển nguồn thu cho NSNN.
Ưu điểm của quan điểm này là: đáp ứng được nhu cầu thiếu hụt của NSNN,
tạo điều kiện phát triển nguồn thu cho quốc gia. Tuy vậy, biện pháp trên hết sức
mạo hiểm.
13


Đối với việc phát hành tiền để bù đắp chi ngân sách sẽ trở thành một loại
“thuế vô hình” đánh vào nguồn thu nhập của cư dân đồng thời đi kèm theo nó là
lạm phát, tiền lương đông cứng hay chậm lương

Đối với việc đi vay để tăng thu đi kèm theo sau là việc phải có trách nhiệm
hoàn trả cả vốn lẫn lãi khi đến kỳ hạn, đồng thời nếu sử dụng nguồn vốn vay
không hiệu quả thì gánh nặng với nước ngoài sẽ càng gia tăng. [7]

1.4.

Nội dung quản lý Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh

1.4.1. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc
- Mục đích, yêu cầu của lập dự toán ngân sách nhà nước:
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước, các địa phương phải tổ chức lập dự toán
ngân sách của mình bao gồm các dự toán thu, dự toán chi phù hợp với điều kiện
của từng địa phương dựa trên cơ sở của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; sau đó
tổ chức điều hành và quyết toán ngân sách.
Dự toán ngân sách được tổ chức, xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị
sử dụng ngân sách bảo đảm đúng thời gian và biểu mẫu quy định. [11]
- Căn cứ để lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và
những nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị.
+ Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
+ Chính sách, định mức, phân bổ chế độ thu
+ Các văn bản về xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách dùng hàng
năm của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Số kiểm tra về dự toán thu chi ngân sách do Bộ Tài chính thông báo và dự
toán chi đầu tư phát triển do Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo
+ Tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước năm trước. [11]

- Trình tự lập dự toán NSNN:
14



+ Hàng năm trước ngày 10 tháng 6 Thru tướng Chính phủ ra chỉ thị về xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NS năm kế hoạch làm căn cứ
hướng dẫn việc lập dự toán NSNN. Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ quan các cấp
về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự
toán.
+ Các cơ quan trung ương, UBND tỉnh hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về
dự toán NS cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới lập dự toán thuộc phạm
vi quản lý.
+ Các đơn vị, cơ quan dự toán và các doanh nghiệp nhà nước lập dự toán thu
chi NS gửi cơ quan quản lý cấp trên.
+ Các cơ quan Nhà nước trung ương ở trung ương, địa phương lập dự toán
thu chi NS xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán
gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi cơ quan liên quan. [11]
- Lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN tại địa phương:
+ Sở Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư xem xét dự toán NSNN của các đơn
vị chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước.
+ UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán NS các cấp ở địa phương
phù hợp yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán NS tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (giao nhiệm vụ thu, chi NS; tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu;
mức bổ sung từ NS; dự toán chi từ nguồn kinh phí ủy quyền của trung ương). [11]

1.4.2. Chấp hành dự toán
- Mục tiêu:
+ Đảm bảo thu đủ và kịp thời, đúng chế độ dự toán ngân sách đã đề ra.
+ Đảm bảo cung cấp kịp thời nguồn lực tài chính cần chi theo đúng mục tiêu
đã định.
+ Điều chỉnh kịp thời các phát sinh.
- Nội dung chấp hành dự toán:
15



+ Chấp hành dự toán thu ngân sách: mọi tổ chức, các nhân phải chấp hành
nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ cơ quan tài chính,
thuế, hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách mới
được tổ chức. Không chỉ nhiệm vụ thu mà còn phải kiểm tra, kiểm soát các nguồn
thu và xử lý vi phạm theo luật định. Toàn bộ khoản thu phải nộp vào Kho bạc nhà
nước.
Trường hợp cơ quan, các nhân do điều kiện khách quan không thể nộp đúng
hạn thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền và chỉ nộp chậm khi được phép.
+ Chấp hành dự toán chi ngân sách: các khoản chi thường xuyên theo định
kỳ được bố trí kinh phí đều trong năm; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua
sắm lớn được bố trí dự toán chi theo quý.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn để thực hiện kịp thời các
khoản chi theo dự toán. [11]

1.4.3. Quyết toán ngân sách
Quyết toán là phản ánh cuối cùng về tình hình thực hiện thu chi theo dự án
hàng năm. Cuối năm ngân sách, Bộ tài chính sẽ hướng dẫn việc khóa sổ kế toán,
lập báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự toán năm.
Số liệu phải được đối chiếu và được kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.
Nội dung quyết toán ngân sách: phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định:
+ Thực hiện chỉnh lý quyết toán NS là thời gian quy định cho NS các cấp
thực hiện giải quyết các tồn đọng của năm báo cáo và đối chiếu, điều chỉnh sai sót
trong quá trình hạch toán kế toán, hoàn chỉnh số liệu để quyết toán NSNN năm báo
cáo.
+ Quyết toán phải đảm bảo theo luật định, số liệu phải chính xác, trung thực,
đầy đủ và kịp thời; thực hiện đúng trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán
NSNN năm; thực hiện đúng thời hạn báo cáo. Báo cáo các cấp sẽ được thẩm định,

phê duyệt và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền theo luật định.
16


×