Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các doanh nghiệp cảng tại cục thuế hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quang Vƣợng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
xin chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới:
- Lãnh đạo Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế vận tải biển, Viện Đào tạo Sau đại
học và các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã giảng dạy tận
tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành chƣơng trình đào tạo, nâng cao đƣợc kiến thức
cơ bản cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành của mình và hoàn thành luận văn, đảm
bảo các yêu cầu đã đề ra.
- Lãnh đạo Cục thuế Thành phố Hải Phòng – nơi tôi đang công tác, đã động
viên tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ mọi mặt để tôi hoàn thành nhiệm
vụ học tập.
- Phó giáo sƣ - Tiến sỹ Đặng Công Xƣởng đã tận tình hƣớng dẫn việc thực
hiện để luận văn đƣợc hoàn thành theo đúng yêu cầu đề ra.
- Các bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Mặc dù, tôi đã nỗ lực, cố gắng hết sức trong quá trình thực hiện chuyên đề,
song do năng lực có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót cũng nhƣ khiếm


khuyết.Tôi rất mong nhận đƣợc sự tham gia, góp ý xây dựng từ các nhà khoa học,
các chuyên gia kinh tế và các bạn đồng nghiệp để bài luận văn ngày càng hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii


Phạm Quang Vƣợng
MỤC LỤC
Lời cam đoan ……………………………………………………………….………i
Lời cảm ơn …………………………………………………………………….…..ii
Mục lục …………………………………………………………………………... iii
Danh mục các từ viết tắt.………………………………….……………….…...…. v
Danh mục hình vẽ…..……………………………………………………...............vi
Danh mục bảng....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..….1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ THU TTĐ, TMN……………..5
1.1. Những vấn đề chung về thu NS……………..…………………………………5
1.2. Nội dung quản lý thu NS ……………………………………………………...7
1.3.Lý luận chung về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc………….………………..10
1.4 Cơ sở pháp lý về thu TTĐ, TMN……………………………………………..12
1.5. Khái quát về công tác quản lý thu TTĐ, TMN……………………………….13
1.6.Đặc thù của DN khai thác kinh doanh cảng biển……………………………..17
1.7 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thất thu TTĐ, TMN…………...……..……..21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN TĐ, TMN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG TẠI CỤC THUẾ HẢI PHÒNG…………..27

2.1. Giới thiệu chung về Hải Phòng………………………………...……….……27

2.2. Khái quát chung về DN cảng trên địa bàn thành phố Hải Phòng…………….31
2.3 Giới thiệu về Cục thuế thành phố Hải Phòng…………………………………33
2.4. Thực trạng công tác quản lý thu TTĐ, TMN đối với DN cảng biển tại Cục thuế
thành phố Hải Phòng. …………………………………………………...………..38
2.5. Đánh giá chung về thu TTĐ, TMN đối với DN cảng tại Cục thuế Thành phố
Hải Phòng…………………………………………………………………………50
2.6. Kết quả đạt đƣợc………………………………………………….………….55

iii


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU TTĐ,
TMN ĐỐI VỚI DN CẢNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG…….57
3.1 Mục tiêu của Cục thuế Thành phố Hải Phòng trong việc cải tiến quy trình quản
lý thu NS…………………………………………………………………………..57
3.2.Các biện pháp cơ bản tăng cƣờng quản lý thu TTĐ, TMN đối với DN cảng...58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………...…………..69
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….…..73

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BTC
DN
HĐND
Ngƣời
NHNN

NS
NSNN
UBND
TĐ, TMN
TTĐ, TMN
TNCN
TNDN
VAT
VTB

Giải thích
Bộ Tài Chính
Doanh nghiệp
Hội đồng nhân dân
Tổ chức, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân sách
Ngân sách nhà nƣớc
Ủy ban nhân dân
Thuê đất, thuê mặt nƣớc
Tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Thuế giá trị gia tăng
Vận tải biển

v


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng

30

2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục thuế Hải Phòng

37

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

2.8
2.9
2.10

Tên bảng
Kết quả thu của toàn ngành thuế Hải Phòng 2010-2014
Kết quả thu TTĐ, TMN các năm 2010-2014
Tình hình quản lý thu TTĐ, TMN năm 2010-2014
Sốdoanh nghiệp đã kývà chƣa ký Hợp đồng thuê đất
Tình hình nợ tiền thuê đất năm 2010-2014
Tình hình giảm TTĐ, TMN từ 2010-2014
Thống kê số nộp TTĐ, TMN các DN cảng 2010-2014 tại Hải Phòng
So sánh diện tích đất thuê các năm 2010-2014 các DN cảng
Tình hình miễn TTĐ, TMN 2010-2014
Số nộp TTĐ, TMN chi tiết của một số DN cảng

vii

Trang
42
43
49
50
50
55
57
57
58
59



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế, con ngƣời ngày càng
nâng cao về mọi mặt trong đời sống xã hội.Trong những năm qua thu Ngân sách
nhà nƣớc đã có những bƣớc tiến đáng kể, trong đó Thuế thực sự là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách quốc gia, góp phần thực hiện các mục đích khác nhƣ định
hƣớng sản xuất, tiêu dùng; điều tiết thu nhập…Hệ thống chính sách thuế đang dần
đƣợc hoàn thiện, cơ chế quản lý thuế đang đƣợc từng bƣớc cải cách cho phù hợp
với quá trình phát triển đất nƣớc và thông lệ quốc tế.
Ở Việt Nam có nhiều sắc thuế đƣợc thể chế hoá bằng Luật nhƣ: Luật thuế Giá
trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp... đồng thời cũng có nhiều khoản thu đƣợc coi nhƣ thuế,
chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế nói chung và các quy định bằng Nghị định
của Chính phủ nhƣ: thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc; lệ phí trƣớc bạ nhà, đất…
Đất đai là tài nguyên của mỗi quốc gia, do đó công tác quản lý đất đai là hết sức
cần thiết, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức quan tâm, trong đó việc giao đất không
thu tiền, giao đất có thu tiền hay cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân sử
dụng đất là hết sức cần thiết. Để việc giao đất có thu tiền hay không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất có tác dụng với mục tiêu để việc sử dụng đất có hiệu quả, không để
đất đai lãng phí và tạo sự bình đẳng trong kinh doanh; Đồng thời Ngƣời sử dụng đất
phải có trách nhiệm , nghĩa vụ đóng một khoản tiền cho Ngân sách Nhà nƣớc để thấy
đƣợc giá trị của đất đai cũng nhƣ góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nƣớc. Do đó,
chính phủ đã ban hành nhiều chính sách thu liên quan về đất nhƣ: thu tiền sử dụng
đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc; thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thu thuế
sử dụng đất nông nghiệp.
Những năm trƣớc đây việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc và quản lý và sử dụng
đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân bị buông lỏng, Ngƣời sử dụng đất không
hiệu quả, bỏ hoang, lãng phí đất đai diễn ra phổ biến. Chính sách của Nhà nƣớc về đất
viii



đai cũng nhƣ việc quản lý đất đai chƣa chặt chẽ, quản lý đất đai của các cơ quan
chuyên ngành và chính quyền địa phƣơng chƣa thƣờng xuyên, chƣa nghiêm. Nhất là
các doanh nghiệp sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và thƣơng mại dịch
vụ. Trong đó có các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Cảng.
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc là một khoản thu về đất đối tƣợng nộp là các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao đất không
thu tiền, cho thuê đất, thuê mặt nƣớc hoặc chuyển từ hình thức Nhà nƣớc giao đất có
thu tiền sang cho thuê đất để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thƣơng mại,
dịch vụ. Thu TTĐ, TMN góp phần nhỏ trong tăng thu NSNN, đảm bảo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các tổ chức kinh tế sử dụng đất, hạn chế đƣợc tình trạng sử dụng đất
lãng phí, kém hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp khai thác kinh doanh Cảng nói chung trong cả nƣớc và
tại Hải Phòng nói riêng có một đặc điểm là có nhu cầu sử dụng diện tích đất, diện tích
mặt nƣớc rất nhiều nhƣng việc sử dụng, khai thác và thực hiện nghĩa vụ nộp tiền TĐ,
TMN còn hạn chế, chƣa đồng đều. Việc cho thuê đất, thuê mặt nƣớc đối với một số
doanh nghiệp cảng tại Hải Phòng chƣa đƣợc cơ quan quản lý Nhà nƣớc quan tâm, xử
lý triệt để, chặt chẽ, bài bản theo quy định nên dẫn đến việc quản lý và thu tiền TĐ,
TMN của cơ quan Thuế đối với các doanh nghiệp này còn nhiều bất cập, hạn chế.
Đồng thời chính sách thu tiền thuê đất những năm gần đây có sự thay đổi điều chỉnh
tăng tỷ lệ thu nhƣng đúng giai đoạn khủng hoảng kinh tế nên đã dẫn đến hiệu quảthực
hiện chƣa cao.
Hải Phòng là Thành phố Cảng do vậy cần có các tác động tích cực để các doanh
nghiệp Cảng phát triển, đồng thời có các biện pháp để quản lý thu tiền TĐ, TMN
nƣớc tốt để tránh thất thu Ngân sách Nhà nƣớc, quản lý tốt quỹ đất đai, đảm bảo công
bằng đối với các doanh nghiệp thuê đất để đầu tƣ kinh doanh Cảng tại Hải Phòng. Để
Hải Phòng thực sự là thành phố Cảng xanh, sạch và phát triển bền vững.
Đƣợc đào tạo tại trƣờng Đại học Hàng hải Hải Phòng chuyên ngành Tổ chức quản lý vận tải kết hợp với công việc nơi công tác, đồng thời với các lý do nhƣ trên,
em quyết định nghiên cứu viết đề tài:“Một số biện pháp tăng cường quản lý thu


2


tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các doanh nghiệp Cảng tại cục thuế Hải
Phòng” làm Luận văn cuối khóa học thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách thu tiền thuê đất,
thuê mặt nƣớc.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền TĐ, TMN, trọng
tâm làđối với doanh nghiệp Cảng tại Cục Thuế Hải Phòng trong những năm gần
đây, cụ thể từ năm 2010 đến năm 2014.
Qua nghiên cứu đề tài xác định các yếu tố tác động đến chất lƣợng công tác
quản lý thu tiền TĐ, TMN của doanh nghiệp Cảng.
Kết hợp giữa lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễnđể đƣa ra một số biện pháp
cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý đất đai, quản lý thu TTĐ, TMN với mục tiêu
chống thất thu TTĐ, TMN đối với doanh nghiệp Cảng thời gian tới.
Đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp Cảng đƣợc thuê đất, thuê mặt
nƣớc đƣợc ổn định để phát triển bền vững trên cơ sở hiện tại và tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng của đề tài: Một số biện pháp chống thất thu tiền thuê đất, thuê mặt
nƣớc đối với một số doanh nghiệp Cảng tại Cục Thuế Hải Phòng. Tác giả khảo sát
số liệu của 9/37 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Cảng tại Hải Phòng
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian nghiên cứu: việc quản lý thu TTĐ, TMN tại cục thuế Hải
Phòng đối với một số DN Cảng ở Hải phòng.
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ năm 2010 đến năm
2014.
4. Đóng góp mới của luận văn
Từ tình hình thực tế công tác quản lý thu với các số liệu và các biện pháp đã

triển khai tại Cục Thuế thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đến 2014, đề tài đã đƣa
ra đƣợc một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần hoàn thiện hơn về cơ chế, chính
sách, công tác tổ chức, quản lý thu TTĐ, TMN của cơ quan Thuế tốt hơn nữa, nhất

3


là các doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nƣớc để kinh doanh Cảng; đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi hơn đối với các các DN Cảng trên địa bàn Thành phố do Cục
Thuế Hải Phòng quản lý chấp hành tốt nhất chính sách thu TTĐ, TMN và ngày
càng đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng số thuế trực thu đối với Ngân sách Thành
phố cũng nhƣ của cả nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phƣơng pháp biện chứng duy vật: Để tổng hợp các lý luận chung.
+ Phƣơng pháp phân tích hệ thống, thống kê và so sánh để tổng hợp các số
liệu, từ đó đƣa ra các nhận xét, đánh giá về từng vấn đề cụ thể.
+ Phƣơng pháp khái quát hóa: Từ những nhận xét mang tính bộ phận, sẽ
khái quát thành những kết luận đặc thù, chung nhất.
Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ tài liệu của Chính phủ, Bộ Tài chính,
Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Thuế, Cục Thuế Hải Phòng, các Báo cáo thƣờng
niên, các cơ quan thống kê, báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu…
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập đƣợc xử lý trên Excel, công cụ nhƣ bảng so sánh
chéo, thống kê, biểu bảng để phân tích cơ cấu và hiệu quả công tác quản lý thu
TTĐ, TMN một số doanh nghiệp khai thác kinh doanh Cảng .
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài các phần theo quy định, luận văn nghiên cứu gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc

- Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc đối với
một số doanh nghiệp Cảng biển tại cục thuế Hải phòng.
- Chƣơng 3: Một số biện pháp để tăng cƣờng quản lý tiền thuê đất, thuê mặt
nƣớc đối với doanh nghiệp Cảng tại Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH
VÀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƢỚC
1.1. Những vấn đề chung về thu NS
1.1.1. Thu Ngân sách
Khái niệm:
Đến nay có nhiều khái niệm về thuế, đứng trên các góc độ, phƣơng diện
khác nhau các nhà kinh tế có các định nghĩa khác nhauvề thuế. Tuy nhiên, các
quan điểm đó đều có một số đặc trƣng chung của thuế. Đó là:
Thứ nhất, nội dung về thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát
sinh giữa nhà nƣớc và các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của nhà nƣớc.
Thứ ba, theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nƣớc đƣợc
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trƣng trên của thuế có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nƣớc
theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng.
Đặc điểm của thu NS:
Thuế có những thuộc tính tƣơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc điểm riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với

các công cụ khác. Đó là:
Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nƣớc.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền
tệ đƣợc hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt. Phân

5


phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức phân phối
của nhà nƣớc, theo đó một bộ phân thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao
cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác
cho ngƣời nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của
ngƣời công dân. Ngƣời nào không thực hiện là vi phạm pháp luật về thuế.
Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: thuế đƣợc
hoàn trả gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của nhà nƣớc. Sự không hoàn trả trực tiếp đƣợc thể hiện kể cả trƣớc và sau
thu thuế. Trƣớc khi thu thuế, nhà nƣớc không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nƣớc cũng không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế.
Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đƣợc quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nƣớc và quyền lực ấy đƣợc thể hiện bằng pháp luật.
1.1.2. Chức năng, vai trò của thu NS trong nền kinh tế
Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Ngay từ lúc ra đời, thuế luôn luôn là phƣơng tiện động viên nguồn tài chính
cho nhà nƣớc, đây là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn
lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc đƣợc hình thành, qua đó đảm

bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nƣớc. Chức năng này đã tạo
ra những tiền đề để nhà nƣớc tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. NSNN phụ thuộc rất nhiều vào thuế,
vì thuế là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của Thuế đƣợc thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, các sắc thuế khác nhau, xác định đúng đắn
đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải

6


nộp có tính đến khả năng của ngƣời nộp thuế, sử dụng linh họat các ƣu đãi và
miễn, giảm thuế.
Hai chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế
có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài
chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngƣợc lại, nhờ
sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động
nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho Nhà nƣớc đã tạo ra
những điều kiện để Nhà nƣớc tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế
và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các
tầng lớp dân cƣ, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài
chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không
loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cƣờng chức năng huy động tập trung tài
chính làm cho mức thu nhập của nhà nƣớc tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc
mở rộng khả năng của nhà nƣớc trong việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế - xã
hội. Mặt khác, việc tăng cƣờng chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng
gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói

mòn vai trò điều tiết kinh tế.
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức
năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
1.2. Nội dung của quản lý thu NS
Điều 3, Luật quản lý thuế năm 2006 quy định nội dung quản lý thuế: bao
gồm những hoạt động nhƣ đăng kí thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, quản lý thông tin ngƣời nộp thuế, kiểm tra - thanh tra thuế, cƣỡng chế xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại…
Đăng kí thuế, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế

7


Đối tƣợng đăng ký thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân
có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và các đối tƣợng khác theo quy
định của pháp luật.
Kê khai: Ngƣời nộp thuế phải kê khai đầy đủ, chính xác trung thực các nội
dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Nộp thuế: Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính
thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. Ngƣời nộp
thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trƣờng
hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì ngƣời nộp thuế
vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải
thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trƣờng hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Các trƣờng hợp đƣợc xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:

Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo
quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
Cá nhân đƣợc pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển
cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế; tổ chức
đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ
liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

8


Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Kiểm tra thuế tại bàn (tại cơ quan Thuế) công việc này phải thực hiện
thƣờng xuyên trên cơ sở hồ sơ khai thuế của Ngƣờ nộp thuế để đánh giá tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về
thuế của ngƣời nộp thuế.Từ kết quả kiểm tra tại bàn phát hiện các dấu hiệu vi
phạm để có kế hoạch thanh tra tại trụ sở Ngƣời nộp thuế.
Thanh tra thuế khi doanh nghiệp có dấu hiệu nghi vấn hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế hoặc theo yêu cầu của các cơ quan quản lý.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Các trƣờng hợp Ngƣời nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế nhƣ quá thời gian quy định của pháp luật về vệc phải kê khai, phải nộp báo
cáo, phải nộp thuế, bỏ trốn, phân tán tài sản..
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế đƣợc phát hiện phải đƣợc xử lý kịp

thời, công minh, triệt để. Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do ngƣời
có thẩm quyền ký.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Ngƣời nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý
thuế hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ
quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Cơ quan quản lý thuế khi nhận đƣợc khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về
thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Có ba nguyên tắc chính trong quản lý thuế đó là:

9


- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
1.3. Lý luận chung về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
1.3.1. Khái niệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc (TTTĐ, TMN) là loại thuế trực thu, thu trực
tiếp Ngƣời đang sử dụng đất, đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất, thuê mặt nƣớc trong
một kỳ tính thuế nhất định thƣờng một năm, từng tháng không phân biệt đã có
Quyết định có thuê đất của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền hay Hợp đồng thuê
đất hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chƣa có.

Ngƣời sử dụng đất là tổ chức, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình trong và ngà nƣớc.
1.3.2. Phạm vi điều chỉnh của thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
Đất đai là nguồn tài nguyên của Quốc gia, việc cho thuê đất, giao đất để hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để điều tiết một khoản đóng góp đó là
tiền TĐ, TMN. Khoản thu này giúp các DN có trách nhiệm hơn trong việc đƣợc giao
quản lý và sử dụng đất có hiệu quả.
Phạm vị điều chỉnh thu TTĐ, TMN rất rộng bao gồm diện tích đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp, đất có mặt nƣớc, các lọa đất khác theo quy định của Luật Đất
Đai, mặt nƣớc mà sử dụng vào sản xuất sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh thì Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho thuê hoặc đang có quyền quản lý, sử
dụng đều phải kê khai và nộp tiền TĐ, TMN.
Thuê đất để làm các công trình ngầm dƣới mặt đất cũng thuộc phạm vi điều
chỉnh của chính sách thu TTĐ, TMN.
1.3.3. Đặc điểm của thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc

10


TTTĐ,TMN là một hình thức thu nhƣ thuế, mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật định (Luật quản lý Thuế, Luật Đất đai). Điều tiết ngƣời sử dụng đất
vào sản xuất, kinh doanh phải có nghĩa vụ và trách nhiệm nộp NSNN một khoản
tiền đó là tiền TĐ, TMN.
TTTĐ,TMN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp. Nó
vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà ngƣời nộp thuế phải trả cho
Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc cung cấp.
TTTĐ,TMN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các
quốc gia đều gắn chính sách thuế với một số chính sách xã hội khác ( nhƣ phúc lợi
công cộng, cơ sở hạ tầng đƣờng xá…).
TTTĐ,TMN là thuế trực thu. Do vậy, ngƣời nộp thuế cũng là ngƣời chịu thuế.

TTTĐ,TMN có đối tƣợng thu rất rộng bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nƣớc đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất hoặc có sử dụng đất, mặt
nƣớc hoặc giao đất phải chuyển sang thuê đất, ký Hợp đồng thuê đất theo Luật
Đất đai đều phải kê khai nộp tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
Việc tính tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc theo các tiêu thức giá đất quy định của
Thành phố, diện tích đất đƣợc thuê hoặc thực tế sử dụng để sản xuất kinh doanh, tỷ
lệ đơn giá thuê đất, thuê mặt nƣớc.
Xét về góc độ kinh tế, TTTĐ,TMN có ảnh hƣởng lớn đến việc hạch toán giá
thành của doanh nghiệp, nếu tiền thuê đất cao, thì chi phí sản xuất cao, nhiều
doanh nghiệp kiến nghị giảm tỷ lệ.
1.3.4. Đối tƣợng thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc
Đối tƣợng thu TTĐ, TMN là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất, thuê mặt nƣớc
hoặc đang quản lý và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ làm văn
phòng, nhà xƣởng, bến bãi, bến tàu, bến cảng, khai thác mỏ, hay làm các công
trình nhà ở để kinh doanh …v.v.. đều thuộc đối tƣợng nộp tiền TĐ, TMN.
1.3.5. Vai trò của thu TTĐ, TMN
1.3.5.1. Đối với nền kinh tế - xã hội

11


a.Thu TTĐ,TMN tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nƣớc
b. Thu TTĐ, TMN góp phần quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả.
c. Thu TTĐ,TMN góp phần thực hiện công bằng xã hội
1.3.5.2. Đối với hệ thống thuế
a. Thu TTĐ,TMN góp phần khắc phục nhƣợc điểm của một số loại thu về đất
khác
b.Thu TTĐ,TMN góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
1.4. Cơ sở pháp lý về việc thu TTĐ, TMN

Cơ sở pháp lý để thu TTĐ, TMN là Luật Đất đai, các Nghị định, các Thông tƣ của
Bộ Tài chính quy định , hƣớng dẫn về chính sách thu TTĐ, TMN. Tại đó giao cơ quan
Thuế là cơ quan tổ chức thu nộp tiền TĐ, TMN vào NSNN.
Hiện nay đang thực hiện theo Luật Đất đai năm 3013, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền TĐ, TMN và
Thống tƣ số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn một số
Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Qua các văn bản quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc qua các thời kỳ cho
ta thấy chính sách TTTĐ, TMN của Nhà nƣớc ta đã trải qua một thời gian thực hiện
gần 20 năm (từ năm 1996) và nhiều lần đƣợc sửa đổi, bổ sung để phù hợp thực tiễn.
Thời gian đầu chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc có sự khác biệt nhiều về giá
đất và đơn giá thuê đất giữa tổ chức, cá nhân trong nƣớc và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài
thuê đất sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đến nay đã không còn sự khác biệt
trên. Thông qua thực tiễn, chính sách thu TTĐ, TMN đã đƣợc Nhà nƣớc ta sửa đổi, bổ
sung để phù hợp với từng giai đoạn. Hiện nay chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt
nƣớc đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đƣợc Chính phủ quy
định cụ thể tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông
tƣ số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/7/2014.
Từ giai đoạn năm1996 đến năm 2004 do chính sách quy định và giá đất của Nhà
nƣớc quy định thời gian này thấp cùng các chế tài xử lý việc vi phạm chƣa mạnh, tiền

12


TĐ, TMN chƣa đƣợc Ngƣời thuê đất quan tâm, vì nó chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng
kể trong chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến việc quản lý và khai thác sử dụng
đất của Ngƣời đƣợc giao đất kém hiệu quả. Do vậy tình trạng để đất hoang hóa, sử
dụng đất không đúng mục đích gây lãng phí, không hiệu quả. Mặc dù đã vậy, nhiều
Ngƣời sử dụng đất nợ tiền thuê đất dây dƣa, trây ỳ không chịu nộp vào NSNN.

1.5. Khái quát về công tác quản lý TTTĐ,TMN
1.5.1. Khái niệm về quản lý thu TTĐ,TMN
Quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc là công tác nghiệp vụ thu về đất của cơ
quan Thuế. Thông qua việc triển khai, tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng chính sách của
Nhà nƣớc và việc quản lý từ hồ sơ, tờ khai, sổ sách, mẫu biểu để nhằm quản lý, theo
dõi, tính tiền, thông báo và đôn đốc các tổ chức, cá nhân thuê đất, sử dụng đất vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất kịp thời, đầy đủ vào
Ngân sách Nhà nƣớc.
Quản lý thu TTĐ, TMN là quản lý đối tƣợng phải kê khai, phải nộp tiền TĐ,
TMN; quản lý diện tích để tính tền TĐ, TMN; quản lý số tiền phải thu tiền TĐ, TMN
của từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc
cho thuê đất hay đang quản lý và sử dụng đất vào hoạt động SXKD.
Quản lý thu TTĐ, TMN thông qua công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất
đai để xử lý, uốn nắn kịp thời với mục tiêu không để đất lãng phí, hoang hóa, sử dụng
hết đƣợc tiềm năng của đất đai phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đồng
thời đôn đốc nộp tiền TĐ, TMN kịp thời vào NSNN.
Đó là sự phối kết hợp giữa chính quyền các cấp, các Sở, ban ngành của tỉnh cũng
nhƣ địa phƣơng trong việc quản lý đất đai và chống thất thu ngân sách từ các nguồn
thu về đất.
1.5.2.Công tác quản lý TTTĐ,TMN
1.5.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
Đây là công việc đầu tiên của cơ quan Thuế, cơ quan Thuế phải thực hiện
tuyên truyền, phổ biến chính sách thu tiền TĐ, TMN đến các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân đƣợc nhà nƣớc cho thuê đất, hoặc giao đất nay phải chuyển sang

13


thuê đất. Tuyên truyền, phổ biến để các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế…
đang sử dụng đất thực hiện kê khai nộp tiền TĐ, TMN đồng thời cung cấp hồ sơ về

đất đai nhƣ: Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền, Hợp đồng thuê đất ký với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, bản đồ (hoặc
trích đo địa chính) của thửa đất cho cơ quan Thuế để làm căn cứ tính tiền thuê đất,
thông báo cho Ngƣời sử dụng đất thực hiện.
Các trƣờng hợp đƣợc miễn, giảm tiền TĐ,TMN, thủ tục để đƣợc miễn, giảm
tiền TĐ, TMN ( về hồ sơ xin miễn, gảm) theo quy định. Công khai hóa các thủ tục,
giấy tờ và các trƣờng hợp đƣợc giảm, miễn để Ngƣời thuê đất biết, thực hiện.
Hiện nay công tác tuyên truyền của cơ quan Thuế chƣa chƣa có phƣơng án
riêng đối vớ doanh nghiệp Cảng, nhiều DN cảng chƣa thực sự quan tâm đến chính
sách thu TTĐ, TMN. Cụ thể là chƣa chủ động cập nhật chính sách, chƣa vào trang
thông tin của ngành Thuế để tìm hiểu chính sách thu TTĐ, TMN, mà hầu nhƣ chỉ
hiểu theo cảm tính. Việc này là vấn đề cơ quan Thuế cần nghiên cứu để có phƣơng
pháp tuyên truyền, hỗ trợ DN Cảng đƣợc kịp thời để họ tránh đƣợc các vi phạm
Luật quản lý thuế.
1.5.2.2.Quản lý các đối tượng nộp tiền thuê đất, tính tiền TĐ,TMN
a. Xác định đối tượng nộp tiền TĐ, TMN
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án để thực hiện sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp, đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất để
thực hiện dự ánđầu tƣ nhà ở để cho thuê…
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp.
Tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc.

14



Nhƣ vậy, đối tƣợng nộp tiền thuê đất rất nhiều, ngay bản thân Ngƣời sử dụng đất
nhiều khi còn không biết mình thuộc đối tƣợng có phải kê khai nộp tiền thuê đất hay
không. Thậm chí họ không quan tâm, chỉ biết ta đang sử dụng là bthuộc quyền của ta,
việc thực hiện nghĩa vụ mtài chính với Nhà nƣớc thì không quan tâm. Hoặc biết nhƣng
cố tình né tránh không thực hiện nghĩa vụ vớ Nhà nƣớc.
b. Xác định căn cứ để tính tiền TĐ, TMN
Ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất
theo quy định của Luật Đất đai và đƣợc xác định trên các căn cứ sau: Diện tích đất
cho thuê, Thời hạn cho thuê đất, Đơn giá thuê đất, Hình thức Nhà nƣớc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
Tổ chức, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc cho thuê mặt nƣớc không thuộc phạm vi
quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt nƣớc và đƣợc xác định
trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt nƣớc cho thuê.
b) Mục đích sử dụng mặt nƣớc.
c) Đơn giá thuê mặt nƣớc.
d) Hình thức Nhà nƣớc cho thuê mặt nƣớc trả tiền thuê mặt nƣớc hàng năm
hoặc cho thuê mặt nƣớc trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
Cách xác định các căn cứ:
- Diện tích đất, mặt nƣớc đƣợc thuê: theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền, theo hợp đồng thuê đất hoặc theo kê khai thực tế quản lý, sử dụng.
Việc có quyết đnhj cho thuê, có Hợp đồng thuê đất thì diện tích xác định rất cụ
thể; Nhƣng trƣờng hợp tự kê khai thì việc không quản lý thu hết diện tích phải nộp tiền
TĐ, TMN là đƣơng nhiên. Cơ quan Thuế đi thu không thể bằng trực quan mà có thể
xác định đƣợc diện tích, mà phải dựa trên hồ sơ, giấy tờ của ngƣời vsử dụng đất cung
cấp cũng nhƣ của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai cung cấp. Nhƣng việc này sự
phối kết hợp với cơ quan Tài nguyên môi trƣờng là rất khó. Vì nếu đo vẽ lại thì phải có


15


kinh phí, ai sẽ bỏ ra. Ngân sách Nhà nƣớc thì hạn hẹp, Ngƣời sử dụng đất đang sử
dụng, tự nhiên phải bỏ ra một khoản tiền để đo vẽ mà chẳng để làm gì, thậm chí còn
phải nộp thêm tiền thì không bao gờ muốn và đồng ý.
- Giá đất để tính tiền TĐ, TMN: Giá do UBND cấp tỉnh quy định tại bảng giá đất
hàng năm nhân vớ hệ số đều chỉnh giá. Hệ số đều chỉnh giá do UBND cấp tỉnh quy
định hoặc giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định đối với từng dự án tùy theo
từng trƣờng hợp cụ thể.
Giá đất do UBND các quận, huyện khảo sát giá đất thực tế xây dựng báo cáo lên
Thành phố. Nhiều khi giá đất có sự thay đổi nhƣng ngƣời xây dựng giá làm qua loa,
đại khái cho xong việc dẫn đến có nhiều nơi, nhiều chỗ bất hợp lý có kiến nghị. Việc
sửa đổi lại lâu, chậm chễ gây thiệt thòi cho doanh nghiệp hoặc thiệt hại cho NSNN.
Hệ số điều chỉnh giá đất xây dựng phải cho từng Dự án, nhƣng thực tế quy định
chung cho một khu vực, do vậy cũng có rất nhiều bất cập.
- Tỷ lệ đơn giá thuê đất: Tùy theo từng vị trí của thửa đất thuê ở trung tâm đô thị
hay ven đô mà có tỷ lệ khác khau, nhƣng mức cao nhất là 3%, mức thấp nhấtlà 0,5%.
Tỉ lệ (%) đơn giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Thƣờng những đƣờng phố có giá trị lợi thế thƣơng mại, sinh lời cao thì giá đất đã
cao, nhƣng lại điều tiết tỷ lệ tính đơn giá thuê đất cũng cao nữa cho nên vấn đề này
cũng bất cập, chính sách cần xem xét sửa đổi cho phù hợp.
- Đơn giá TĐ, TMN (đ/m2) = Giá đất để tính tiền TĐ, TMN (đ) x Tỷ lệ (%) đơn
giá
1.5.2.3. Công tác đào tạo cán bộ công chức trong quản lý thuế
Công chức Thuế phần lớn học trong trƣờng lớp đã đƣợc học và nghiên cứu nhƣng
chƣa chuyên sâu về các chính sách thu liên quan đến đất đai, chỉ khi đƣợc tuyển dụng
và đƣợc phân công làm nhiệm vụ liên quan về quản lý thu tiền thuê đất lúc đó mới bắt
đầu nghiên cứuchuyên sâu. Bội dung chủ yếu nghiên cứu Luật Đất đai, Luật quản lý
thuế, các văn bản liên quan và thực hiện theo Nghị định, Thông tƣ và các văn bản quy

phạm pháp luật hƣớng dẫn về thu tiền TĐ, TMN.

16


Mỗi khi chính sách có thay đổi, ngành Thuế tổ chức triển khai và tập huấn, các
Cục Thuế về triển khai tập huấn tại địa phƣơng, tỉnh (Thành phố), quận (huyện).
Cán bộ chuyên môn về quản lý thu tiền TĐ, TMN chƣa chuyên sâu, do yêu cầu
công việc hay bị luân chuyển, thay đổi ở cấp Chi cục Thuế, việc này tạo không ít khó
khăn trong việc chỉ đạo triển khai và thực hiện của cơ quan thuế cấp trên
1.5.2.4. Công tác kiểm tra về tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất theo chuyên đề.
Hàng năm cơ quan Thuế phối hợp các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa
phƣơng thực hiện kiểm tra, rà soát các đối tƣợng sử dụng đất trên địa bàn để tiến hành
đƣa vào quản lý thu TTĐ, TMN với những đối tƣợng còn bỏ sót, hoặc những trƣờng
hợp đã hết thời hạn đƣợc miễn, giảm theo ƣu đãi đầu tƣ….Qua đó xử phạt về hành vi
không kê khai nộp tiền thuê đất và truy thu tiền thuê đất.
1.5.2.5. Công tác xử lý vi phạm về thuế
Cơ quan Thuế đã xử lý nhiều trƣờng hợp vi phạm về kê khai nộp tiền TĐ,
TMN nhƣ kê khai không trung thực, thiếu diện tích, cung cấp hồ sơ cho cơ quan
Thuế không đầy đủ.
Phạt chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật quản lý thuế.
Xử lý cƣỡng chế các trƣờng hợp trây ỳ dây dƣa nợ tiền thuê đất theo quy
định.
Tuy nhiên chế tài xử phạt chƣa đủ mạnh cho nên tình trạng trây ỳ, dây dƣa nợ
TTĐ, TMN còn phổ biến.
1.6. Đặc thù của doanh nghiệp khai thác, kinh doanh Cảng
1.6.1. Khái niệm Cảng biển
Theo điều 57 Bộ luật hàng hải Việt Nam thì cảng biển là cảng đƣợc mở ra
để tàu biển ra, vào hoạt động.

Theo định nghĩa của quy chế Gionevơ ngày 9/12/1923 thì những cảng
thƣờng thƣờng có tàu biển ra vào và dùng cho ngoại thƣơng đƣợc gọi là cảng biển.
Nhƣ vậy chỉ những cảng nào có tàu biển ra vào thƣờng xuyên và dùng cho buôn
bán đối ngoại mới đƣợc gọi là cảng biển Cảng biển là một bộ phận lãnh thổ quốc

17


gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia ven biển, có cơ chế pháp lý nhƣ nội
thuỷ.
Theo quan điểm truyền thống, nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hàng hoá.
Hiện nay các lĩnh vực kinh doanh khai thác của cảng đƣợc mở rộng, ngoài việc xếp
dỡ hàng hóa, cảng còn thực hiện các công việc khác: thay mặt chủ tàu, chủ hàng
làm nhiều dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nhƣ phân phối và giám sát việc vận
chuyển hàng hóa đến tận ngƣời tiêu dùng cuối cùng - trở thành trung tâm hậu cần.
Điều 73 Bộ luật Hàng hải Việt Nam định nghĩa: “ Cảng biển là khu vực bao
gồm vùng đất cảng và vùng nƣớc cảng, đƣợc xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt
trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và
thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một
hoặc nhiều cầu cảng”.
1.6.2.Vai trò của cảng biển
Là nơi lánh nạn của tàu. Khi có ảnh hƣởng về thời tiết, khí hậu, tàu cần phải
lánh nạn vào Cảng để bảo đảm an toàn.
Là nơi xếp dỡ và ga hành khách. Đây là vai trò nguyên thủy của Cảng.
Cung cấp dịch vụ cho tàu: Lƣơng thực, thực phẩm, nƣớc ngọt, sửa chữa tàu…
Là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp. Điều này liên quan đến yêu cầu của
công nghiệp và kết cấu hạ tầng của chúng, làm thuận tiện cho việc phát triển
thƣơng mại thông qua cảng. Quan điểm phát trển gần đây là các cảng tự do.
Là một mắt xích trong dây truyền vận tải, là điểm nối giữa sự phục vụ của tàu
và các dạng tàu vận tải khác để cung cấp một mạng lƣới phân phối hàng hóa quốc

tế nói chung, thƣờng là quan điểm vận chuyển liên hiệp. Nó có thể liên quan đến
đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng sông.
1.6.3. Chức năng của cảng
Là nơi chuyển tiếp: Nghĩa là cảng phải cung cấp các điều kiện và dịch vụ cần
thiết cho việc chuyển hàng hóa từ tàu lên phƣơng tiện vận tải hoặc ngƣợc lại, hoặc
từ tàu này sang tàu khác. Nơi chuyển tiếp là khu vực đảm bảo cho tàu an toàn và
các điều kiện an toàn cho bốc, xếp hàng hóa.

18


×