Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics của công ty cổ phần vận tải mặt trời bắc v n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn có đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng
dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau gần 02 năm nghiên cứu, học tập tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế của Viện đào tạo sau đại học – Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, tôi
đƣợc giao đề tài luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch
vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N”. Đến nay, luận văn tốt
nghiệp đã hoàn thành.
Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các giáo sƣ, tiến sỹ là
giảng viên thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế của Viện đào tạo sau đại học –
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, giúp tôi bổ sung và nâng cao kiến thức của
mình. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ của Viện đào tạo sau đại học –
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam luôn tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hồng Thái là ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện
tốt nhất để tôi có thêm kiến thức trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin
bày tỏ lòng cám ơn đến Ban lãnh đạo, đội ngũ ngân viên của Công ty cổ phần vận


tải Mặt trời Bắc V.N đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp đầy đủ tài liệu giúp
tôi hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhƣng bài luận văn
vẫn không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu. Kính mong
nhận đƣợc sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các độc giả quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Khánh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................. Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................... Error! Bookmark not defined.i
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................... Error! Bookmark not defined.i
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI ........................................................................ 4
1.1 SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGISTICS ......................................... 4
1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA LOGISTICS .................................................... 11
1.3 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH

NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI . 18
1.4 CHẤT LƢỢNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
LOGISTICS ........................................................................................................... 28
1.5 KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS .. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI MẶT
TRỜI BẮC V.N .................................................................................................... 39
2.1 TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM .... 39
2.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI MẶT TRỜI
BẮC V.N ............................................................................................................... 48

iii


2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN
TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI MẶT TRỜI BẮC V.N TRONG
NHỮNG NĂM QUA ............................................................................................ 50
2.4 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI MẶT TRỜI BẮC V.N ....................................................... 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI MẶT TRỜI BẮC V.N ....................................................................... 72
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN
VẬN TẢI BIỂN CỦA VIỆT NAM ..................................................................... 72
3.2 QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI MẶT
TRỜI BẮC V.N ..................................................................................................... 80
3.3 MỘT SỐ GIÁI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI MẶT
TRỜI BẮC V.N ..................................................................................................... 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 94

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt
SUN V.N

Giải thích
Công ty cổ phần vận tại Mặt trời Bắc V.N
(SUN NORTH V.N TRANSPORT CORP)

LSP

LOGISTICS SERVICE PROVIDER

GNVT

Giao nhận vận tải

WTO
PL
NVOCC
VNACCS

Tổ chức thƣơng mại thế giới
(WORLD TRADE ORGANIZATION)

PARTY LOGISTISC
Ngƣời chuyên chở không có tàu
(NON-VESSEL OPERATING OF COMMON CARRIER)
Hệ thống thông quan điện tử tự động VNACCS

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
1.1
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5
2.6

Tên bảng
Lợi ích từ hoạt động thuê ngoài dịch vụ logistics
So sánh dịch vụ logistics đƣợc cung cấp bởi các nhà cung
cấp logistics nƣớc ngoài
Kết quả kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công ty từ năm
2010 đến năm 2014
Thang đo các thành phần chất lƣợng dịch vụ giao nhận và sự

hài lòng
Hệ thống trang thiết bị bốc xếp và vận tải tính đến tháng
12/2014
Bảng tổng hợp lao động của công ty tính đến tháng 12 năm
2014
Cơ cấu tài sản của công ty

Trang
15
46

52

59

60

63
64

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số đồ thị

Tên các hình vẽ

Trang


1.1

Mô hình tổng quan về logistics

6

1.2

Các yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến hoạt động logistics

27

2.1

Nhóm năm hoạt động logistics đƣợc thuê ngoài nhiều nhất
tại VN

39

2.2

Các hoạt động logistics sẽ tiếp tục đƣợc thuê ngoài

40

2.3

Phần trăm thuê ngoài theo ngành và theo loại hình công ty


40

2.4

Các công đoạn logistics đầu ra

44

2.5

Các tiêu chí xếp hạng khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
logistics tại Việt Nam

vii

71


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời với buôn bán quốc tế. Kinh
doanh ngày càng phong phú với nhiều thành phần, nhiều dịch vụ đƣợc cung cấp,
đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của xã hội, đặc biệt là hàng hóa xuất nhập
khẩu. Song thực tế cho thấy hoạt động giao nhận vận tải ở Việt Nam còn nhiều bất
cập mà nổi trội hơn cả chính là chất lƣợng của hoạt động. Phát triển đa dạng,
phong phú dịch vụ cung cấp nhƣng hiệu quả không cao do nguyên nhân chủ yếu
chính là phƣơng thức kinh doanh chƣa thích hợp dẫn đến chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi cần có phƣơng thức kinh doanh mới
tiên tiến nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tiết kiệm chi phí. Dịch vụ vận tải giao
nhận rất đa dạng và Logistics chính là phƣơng thức kinh doanh tiên tiến cần đƣợc

nghiên cứu để áp dụng và phát triển trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận ở Việt Nam.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, và hiệu quả của
quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thƣơng mại mỗi quốc gia. Đối với những nƣớc phát triển nhƣ Nhật và
Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nƣớc kém phát triển thì
tỷ lệ này có thể hơn 30%, và ở Việt Nam thì dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 1520% GDP. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành
sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác đƣợc đảm bảo về thời gian và chất lƣợng.
Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm dịch vụ.
Công ty cổ phần vận tải mặt trời Bắc V.N là một trong những công ty hoạt
động giao nhận ở Việt Nam những năm qua. Có thể nói đây là một trong những
công ty có chất lƣợng dịch vụ tốt tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục.
Chính vì vậy việc học viên lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng
dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N” làm luận văn thạc
sỹ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở lý luận về Logistics trong hoạt động giao nhận vận tải, luận văn
tập trung đi sâu nghiên cứu sự phát triển dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ Logistics
của công ty trong những năm qua để thấy đƣợc thực trạng với những thành công và
hạn chế nhằm tìm ra những giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ Logistics của công ty đáp ứng nhu cầu về chất lƣợng và khối lƣợng
của khách hàng trong hoạt động giao nhận vận tải.
- Trên cơ sở thực trạng phát triển dịch vụ Logistics và nhu cầu, xu thế phát
triển hoạt động Logistics trong giao nhận vận tải của công ty. Luận văn đề xuất
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ Logistics của công ty trong
những năm tƣơng lai.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận hệ thống hóa về Logistics trong hoạt động giao nhận vận
tải, luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ Logistics của công ty
cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N trong những năm qua.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động và chất lƣợng dịch vụ logisctisc
trong giao nhận vận tải của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N trên địa bàn
Hải Phòng và khu vực lân cận trong giai đoạn những năm gần đây và dự báo sự
phát triển từ nay đến 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử kết hợp với phƣơng pháp logic, đồng thời
còn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp điều tra
nghiên cứu, phƣơng pháp chuyên gia. Để nghiên cứu sự phát triển hoạt động
logistics trong giao nhận vận tải của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N trên
địa bàn Hải Phòng và khu vực lân cận giai đoạn từ nay đến 2014, nhằm đề xuất
giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải Mặt
2


trời Bắc V.N trong những năm tƣơng lai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, các chữ viết tắt, các tài
liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về chất lƣợng dịch vụ Logistics trong giao nhận vận
tải.
Chƣơng 2: Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ Logistics trong giao nhận vận
tải của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ Logistics trong giao nhận

vận tải của công ty cổ phần vận tải Mặt trời Bắc V.N.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS
TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI
1.1 SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGISTICS
1.1.1 Khái niệm về Logistics
Thuật ngữ Logistics đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của thế giới.
Logistics phát triển quá nhanh chóng, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, ở nhiều
nƣớc, nên có rất nhiều tổ chức, cá nhân, tác giả tham gia nghiên cứu, đƣa ra nhiều
định nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất về
logistics. Có rất nhiều tài liệu đƣa ra định nghĩa về khái niệm này. Mỗi định nghĩa
đều có một cách tiếp cận khác nhau, một góc nhìn khác nhau, và việc nghiên cứu,
tìm hiểu tất cả những định nghĩa điển hình sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện
và đầy đủ hơn về logistics.
Trong giai đoạn đầu mới xuất hiện thuật ngữ logistics, ngƣời ta đƣa ra khái
niệm nhƣ sau: “Logistics là hoạt động quản lý quá trình vận chuyển và lƣu kho
của: nguyên vật liệu đi vào xí nghiệp; hàng hóa, bán thành phẩm trong quá trình
sản xuất; sản phẩm cuối cùng đi ra khỏi xí nghiệp” (logistics is managing the
movement and storage of: material into the enterprise; Goods in process in the
enterprise; Finished goods from enterprise). (GS.TS Hoàng Văn Châu 2009)
Khái niệm trên đã nêu ra đúng quy trình của Logistics nhƣng theo quan điểm
hiện đại về cách tiếp cận logistics hợp nhất thì vẫn có những hạn chế. Khái niệm
này chƣa đề cập đến quá trình logistics ngƣợc bao gồm các hoạt động thu hồi sản
phẩm lỗi mốt hay phế phẩm tái sản xuất từ ngƣời tiêu dùng về nhà máy sản xuất.
Ngoài ra khái niệm trên chƣa đề cập tới yếu tố thông tin, theo quan điểm hiện đại,
đều thuộc logistics. Theo khái niệm trên thì logistics chỉ bao gồm quản lý, vận

chuyển và lƣu kho. Do vậy đây vẫn chƣa phải là một khái niệm đầy đủ
Sau này, khi logistics phát triển, có rất nhiều định nghĩa về logistics đã đƣợc
đƣa ra, chẳng hạn, Edward H. Frazelle, tác giả cuốn “Supply chain strategy” đƣa ra

4


một định nghĩa rất đơn giản về logistics: Logistics is the flow of material,
information, and money between consumers and suppliers”.
Theo Donald J.Bowersox, tác giả của cuốn sách CLM Proceeding – 1987
định nghĩa: “Logistics là một nguyên lý đơn lẻ nhằm hƣớng dẫn quá trình lên kế
hoạch, định vị và kiểm soát các nguồn nhân lực và tài lực có liên quan tới hoạt
động phân phối vật chất, hỗ trợ sản xuất và hoạt động mua hàng”.
Theo tài liệu của Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dƣơng của
Liên Hiệp Quốc (UNESCAP), khái niệm logistics đƣợc giải thích nhƣ sau:
“Logistics đƣợc hiểu là việc quản lý dòng chu chuyển và lƣu kho nguyên vật liệu,
quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan... từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng”.
Song định nghĩa đƣợc coi đầy đủ nhất và đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là định
nghĩa về logistics của Hội đồng quản lý logistics của Hoa Kỳ (Council of logistics
Management - CLM). Theo CLM: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự trữ hàng hóa, dịch vụ và những
thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng” (logistics is the process of
planning, implementing, and controlling the efficient effective flow and storage of
goods, services, and related information from point of origin to point of
consumption for the purpose of conforming to customer requirements.)
Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005, tại điều 233 không đƣa ra khái niệm
logistics mà đƣa ra khái niệm về dịch vụ logistics nhƣ sau: “Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều

công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hoá theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao” (Luật Thương mại năm 2005). Theo định nghĩa này, chỉ
cần thực hiện một hoặc một số công việc nêu trên cũng đƣợc hiểu là làm dịch vụ

5


logistics. Đây là cách hiểu không chính xác về dịch vụ logistics và đã đồng nhất
quan điểm cho rằng logistics chính là tên gọi khác của hoạt động giao nhận vận tải.
Qua các khái niệm trên đây, có thể thấy logistics không phải là một hoạt
động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm,
đó là hoạt động quản lý dòng lƣu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua
quá trình lƣu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay ngƣời tiêu dùng với
mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với thời gian ngắn nhất
trong quá trình vận động của nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng nhƣ phân phối
hàng hóa một cách kịp thời (Just In Time). Chính vì vậy, khi nói đến logistics bao
giờ ngƣời ta cũng nói đến một chuỗi hệ thống các dịch vụ (logistics system chain).
Có thể khái quát logistics theo sơ đồ sau đây:
Điểm cung
cấp nguyên
vật liệu –
Raw Material

Kho dự trữ
nguyên liệu –
Raw Material
Storage


Sản xuất Manufacturing

Kho dự trữ
sản phẩm –

Thị trƣờng
tiêu dùng

Finished
goods storage

Market

Supply Point

KHO 1

Nhà máy 1

KHO 1

A

KHO 2

Nhà máy 2

KHO 2

B


Logistics nội biên (Inbound Logistics)

Logistics ngoại biên (Outbound Logistics)

Hình 1.1 Mô hình tổng quan về logistics
Với hệ thống dịch vụ này ngƣời cung cấp dịch vụ logistics (Logistics
Service Provider - LSP) sẽ giúp khách hàng tiết kiệm chi phí của đầu vào trong các
khâu vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, phân phối hàng hóa cũng nhƣ chi phí đầu ra
bằng cách kết hợp một cách khoa học các khâu riêng lẻ qua hệ thống logistics nêu
trên.

6


Từ các khái niệm trên, luận văn tiếp cận khái niệm trên quan điểm của luật
Thƣơng mại Việt nam năm 2005 phù hợp với đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của
luận văn.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Logistics
Thuật ngữ “logistics” là một thuật ngữ dùng trong quân đội. Logistics đƣợc
coi là một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu, đó là việc vận chuyển và cung cấp
trang thiết bị, lƣơng thực, thực phẩm.... đúng nơi, đúng lúc khi cần thiết cho lực
lƣợng tham gia chiến đấu. Nhƣ chúng ta đã biết, trong chiến tranh, đặc biệt là chiến
tranh thế giới lần thứ hai, rất nhiều kỹ năng về logistics đƣợc biết đến. Tuy nhiên
trong giai đầu thời kỳ hậu chiến, các nhà quản trị marketing chú ý tới việc đáp ứng
những nhu cầu hàng hóa sau chiến tranh. Phải đến thời kỳ suy thoái kinh tế và
những năm 50 của thế kỷ XX thì họ mới bắt đầu nghiên cứu mạng lƣới phân phối
vật chất. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1958 và việc thu hẹp lợi nhuận đã thúc
đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các hệ thống kiểm soát chi phí để đạt hiệu quả hơn.
Và hầu nhƣ đồng thời, rất nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng “phân phối vật chất”

và “logistics” là những vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ và chƣa thực sự kết hợp
với nhau để kiểm soát và giảm tối đa chi phí. Đến ngày nay, thuật ngữ “logistics”
đã đƣợc phát triển, mở rộng và đƣợc hiểu với nghĩa là quản lý “management”
Theo Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dƣơng (Economic and
Social Commission for Asia and Pacific – ESCAP), quá trình phát triển của
logistics đƣợc chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Phân phối vật chất (Physical Distribution)
Giai đoạn này bắt đầu từ những năm 60-70 của thế kỷ XX. Thời kỳ này,
ngƣời ta quan tâm đến quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với
nhau nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu
quả nhất. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau: Vận tải, phân phối,
bảo quản hàng hoá, quản lý kho bãi, bao bì, nhãn mác, đóng gói. Những hoạt động
này gọi là phân phối vật chất
- Giai đoạn 2: Hệ thống logistics (Logistics system)
7


Bắt đầu vào thập niên 80-90 của thế kỷ XX với điểm nổi bật chính là các
công ty kết hợp hai mặt: Đầu vào (cung ứng vật tƣ) với đầu ra (phân phối sản
phẩm) nhằm tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả của quá trình này.
- Giai đoạn 3:Quản trị dây chuyền cung ứng (Supply chain management)
Giai đoạn này diễn ra vào cuối thế kỷ XX cho tới ngày nay và đƣợc các tập
đoàn hàng đầu của thế giới nhƣ Walmart, Unilever, Dell… ứng dụng và phát triển
ngày càng mạnh mẽ. Theo UNESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lƣợc
về quản trị chuỗi quan hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất - đến
ngƣời tiêu dùng. Khái niệm SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối
tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, ngƣời tiêu dùng và các
bên liên quan nhƣ các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ
thông tin.
1.1.3 Phân loại logistics

Logistics là một lĩnh vực rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực và đƣợc phân
loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu, tôi xin giới thiệu hai
cách phân loại phổ biến nhất: theo hình thức hoặc theo quá trình sản xuất. Ngoài ra
ngƣời ta còn phân loại logistics theo đối tƣợng hàng hóa.
1.1.3.1 Phân loại theo hình thức
Theo tiêu chí này, logistics đƣợc chia thành 5 loại nhƣ sau:
Logistics bên thứ nhất (1PL - First Party Logistisc): ngƣời chủ sở hữu hàng
hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của
bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải tự đầu tƣ các phƣơng tiện vận tải, kho
chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động
logistics. Logistics bên thứ nhất làm tăng qui mô của doanh nghiệp và thƣờng làm
giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do không có đủ quy
mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt
động logistics. Thêm vào đó, việc đầu tƣ vào quản lý và vận hành hoạt động
logistics sẽ làm cho doanh nghiệp phải phân tán nguồn lực: vốn và nhân lực.

8


Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): ngƣời cung cấp dịch
vụ logistics bên thứ hai là ngƣời cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán, mua
bảo hiểm…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. Đặc điểm nổi bật của loại hình này
đó là 2PL chỉ cung cấp các hoạt động đơn lẻ, chƣa tích hợp thành chuỗi hoạt động
logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đƣờng biển, đƣờng bộ, đƣờng
sông, đƣờng hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi, kê khai
hải quan, trung gian thanh toán.
Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là ngƣời thay mặt cho
chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví
dụ nhƣ thay mặt ngƣời gửi hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập và vận chuyển nội

địa hoặc thay mặt cho ngƣời nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển
hàng tới địa điểm đến qui định… Do đó dịch vụ logistics bên thứ ba bao gồm
chuỗi dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử
lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Sự
hợp tác giữa chủ hàng và công ty bên ngoài là một mối quan hệ liên tục có chủ
định. Nhƣ vậy có thể hiểu là nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ ba là ngƣời có thể
cung cấp một dịch vụ tích hợp trọn gói cho khách hàng (one stop shop logistics
service). Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng sẵn sàng outsource hết
các hoạt động logistics của mình. Thị trƣờng cho các 3PL ngƣời ta gọi là thị trƣờng
3PL hoặc thị trƣờng contract logistics (chỉ các quan hệ hợp đồng dài hạn giữa 3PL
và khách hàng), để phân biệt với các thị trƣờng chuyên biệt nhƣ thị trƣờng giao
nhận, thị trƣờng vận tải biển, vận tải đƣờng bộ.
Logistics bên thứ tư (4PL - Fourth Party Logistics) là ngƣời tích hợp, gắn kết
các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật của mình với các tổ
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics.
Logistics bên thứ tƣ chịu trách nhiệm quản lý dòng lƣu chuyển logistics, cung cấp
các giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tƣ vấn logistics, quản trị vận
tải…và hƣớng đến quản trị cả quá trình logistics, nhƣ nhận hàng từ nơi sản xuất,
9


làm thủ tục xuất nhập khẩu, đƣa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Điểm khác biệt
giữa 3PL và 4PL ở chỗ: 3PL cung cấp các dịch vụ mang tính chất nghiệp vụ thuần
túy thì 4PL lại đảm nhiệm vai trò quản trị chiến lƣợc và chuyên sâu trong toàn bộ
chuỗi cung ứng của khách hàng. Tại một số nƣớc và khu vực có ngành logistics
phát triển cao nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Tây Âu, Singapore… 4PL đã hình thành và
phát triển nhanh trong những năm gần đây bên cạnh hình thức 3PL truyền thống.
Logistics bên thứ năm (5PL - Fifth Party Logistics) đã đƣợc nhắc đến trong
những năm gần đây. Đây là hình thức phát triển cao hơn của logistics bên thứ tƣ đi
cùng với sự phát triển của thƣơng mại điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng của

thƣơng mại điện tử, mọi hoạt động giao dịch, mua bán, thanh toán hiện nay đều có
thể thực hiện thông qua mạng Internet. Ở đây, ngƣời cung cấp dịch vụ logistics
không những ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ
truyền thống mà còn phục vụ cho thị trƣờng vận tải trực tuyến trên internet. Hiện
nay, trên thế giới và đặc biệt là Hoa Kỳ đã hình thành một số nhà cung cấp dịch vụ
5PL nổi tiếng nhƣ UPS, Target.direct, Fedex…
1.1.3.2 Phân loại theo quá trình
Dựa vào thời điểm thực hiện hoạt động logistics trong các giai đoạn của quá
trình sản xuất tiêu dùng, logistics đƣợc phân chia thành ba loại:
Logistics đầu vào (Inbound logistics): Logistics đầu vào là hoạt động
logistics đƣợc thực hiện trong quá trình cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
nhƣ thu thập nguồn thông tin đầu vào, chuẩn bị nguồn vốn của doanh nghiệp, nhập
nguyên, nhiên vật liệu, các hoạt động lƣu trữ các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Trong điều kiện sản xuất chuyên môn hóa cao nhƣ hiện nay, các dịch vụ logistics
đầu vào đƣợc chú ý bởi ngoài hiệu quả kinh tế thu đƣợc nhờ sự tối ƣu hóa về thời
gian và địa điểm, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào còn giúp cho các doanh nghiệp
chủ động lên kế hoạch kinh doanh hợp lý, thực hiện chiến lƣợc kết hợp nhằm đạt
mục tiêu chung của cả doanh nghiệp.
Logistics đầu ra (Outbound logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng một cách tối ƣu cả về vị trí, thời gian và chi
10


phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Đầu ra luôn là yếu tố quan
trọng nhất trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, vai trò của
logistics đầu ra luôn đƣợc các doanh nghiệp đề cao và nghiên cứu thực hiện với
mục đích hƣớng tới đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp.
Logistics ngược hay Logistics thu hồi (reverse logistics): Ngày nay, với
những yêu cầu ngày càng chặt chẽ về bảo vệ môi trƣờng từ các nhà quản lý và cả
ngƣời tiêu dùng đòi hỏi việc quản lý và thu hồi tái chế hoặc tái sử dụng các yếu tố

phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng nhƣ rác, phế liệu, phế phẩm,
phụ phẩm… Logistics thu hồi là các dịch vụ đƣợc cung ứng đảm bảo hiệu quả cho
quá trình thu hồi trở về các phế liệu, phế phẩm trên để tái chế hoặc xử lý.
1.1.3.3 Phân loại theo đối tượng hàng hóa
Mỗi đối tƣợng hàng hóa cụ thể sẽ có cách thức bảo quản, vận chuyển quản
lý hàng hóa khác nhau phù hợp với đặc thù của mỗi ngành hàng, loại hàng. Chẳng
hạn:
- Logistics ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG – Fast Moving Consumer
Goods): Với FCMG, yêu cầu quan trọng nhất là đảm bảo thời gian giao hàng.
- Logistics ngành hóa chất (Chemical Logistics) và logistics dầu khí
(Petroleum Logistics) yêu cầu cách thức vận chuyển, bảo quản phải an toàn…
- Logistics ngành ô tô (Automotive Logistics): ngành này đòi hỏi sự liên kết
phối hợp nhịp nhàng giữa các nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng riêng lẻ, đảm bảo
tính liên tục giữa các khâu sản xuất, đặc biệt quan trong đó là việc dự trữ trong kho
và phân phối phụ tùng thay thế…
- Ngoài ra còn các loại Logistics ngành dƣợc phẩm (Pharmaceutical
logistics), logistics ngành thủy sản (Aquatic Logistics)…
1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA LOGISTICS
1.2.1 Đặc điểm Logistics
- Thứ nhất, logistics là một quá trình. Điều này có nghĩa logistics không phải
là một hoạt động rời rạc, đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan
mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, đƣợc thực hiện một cách khoa học và có hệ
11


thống qua các bƣớc: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra,
kiểm soát và hoàn thiện. Do đó logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn đầu
vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Thứ hai, logistics liên quan đến tất cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào
cần thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.

Nguồn tài nguyên không chỉ có vật tƣ, nhân lực, mà còn bao gồm cả dịch vụ, thông
tin, bí quyết công nghệ.
- Thứ ba, logistics tồn tại ở hai cấp độ: hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ
nhất, vấn đề đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hay
dịch vụ… ở đâu? Vào khi nào? Và vận chuyển chúng đi đâu? Do vậy tại đây xuất
hiện vấn đề vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đƣa đƣợc nguồn
tài nguyên/các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. Từ
đây nảy sinh vấn đề vận chuyển và lƣu trữ.
- Thứ tƣ, logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao
nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát
triển của mình, logistics đã làm đa dạng hóa khái niệm vận tải giao nhận truyền
thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc nhƣ thuê tàu,
lƣu cƣớc, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan,… cho tới
cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Ngày nay, để có thể thực
hiện nghiệp vụ của mình, ngƣời giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ
giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo
quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông
tin điện tử để theo dõi, kiểm tra,… Nhƣ vậy, ngƣời giao nhận vận tải trở thành
ngƣời cung cấp dịch vụ logistics.
- Thứ năm, logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phƣơng
thức: trƣớc đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc
nhập khẩu và trải qua nhiều phƣơng tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro
mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và ngƣời gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với
nhiều ngƣời vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng
12


đƣờng hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ hai mƣơi,
cuộc cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy
trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải

đa phƣơng thức. Khi vận tải đa phƣơng thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp
đồng duy nhất với ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức (MTO-Multimodal
Transport Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận
chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải
duy nhất cho dù anh ta không phải là ngƣời chuyên chở thực tế. Nhƣ vậy, MTO ở
đây chính là ngƣời cung cấp dịch vụ logistics.
1.2.2 Vai trò của Logistics
Kể từ khi xuất hiện cho đến nay, logistics đóng một vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất. Không những vậy, với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, ngày nay logistics còn đóng một vai trò quan trọng đối với
các doanh nghiệp giao nhận vận tải trong việc hoàn thiện hơn dịch vụ của mình.
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế
Xét dƣới góc độ tổng thể, logistics là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần
nhƣ toàn bộ quá trình sản xuất lƣu thông và phân phối hàng hóa. Hoạt động
logistics tốt hay không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của nền kinh tế - xã
hội. Do đó, logistics đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
cũng nhƣ nền kinh tế toàn cầu.
- Trƣớc hết, hệ thống logistics góp phần phân bổ các ngành sản xuất một
cách hợp lý, đảm bảo sự cân đối và tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế.
- Logistics tác động tới việc tiếp cận và mở rộng thị trƣờng thế giới, đẩy
mạnh quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa
- Hoạt động logistics hiệu quả sẽ giúp nâng cao tính cạnh tranh của một
quốc gia trên trƣờng quốc tế và từ đó giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài.
Hiệu quả hoạt động logistics của một quốc gia sẽ đƣợc đo lƣờng bởi chất
lƣợng dịch vụ và chi phí để di chuyển hàng hóa giữa các quốc gia. Theo ngân hàng
13


thế giới, hiệu quả hoạt động logistics có thể góp phần nâng cao năng lực của một

quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hàng năm ngân hàng thế giới đƣa ra đánh
giá xếp hạng hiệu quả hoạt động logistics của các quốc gia dựa vào 7 yếu tố: Hải
quan (thủ tục hải quan, thời gian thông quan, chi phí gián tiếp…); Cơ sở hạ tầng
(kho bãi, vận tải, hệ thống CNTT); Vận chuyển quốc tế; Năng lực quản lý logistics
nội địa; Khả năng track and trace (theo dõi hàng hóa trong hệ thống logistics); Chi
phí logistics nội địa; Thời gian vận chuyển. Thực tế cho thấy, các quốc gia có hệ
thống logistics tốt cũng đồng thời là những quốc gia có năng lực cạnh tranh cao.
Thật vậy, theo thống kê, chi phí logistics tại các quốc gia phát triển thƣờng chiếm
khoảng 10% GDP, trong khi đó con số này tại các nƣớc đang và kém phát triển lên
tới 20% và có thể cao hơn. Hơn nữa, chính những chi phí logistics này cũng là một
trong những căn cứ để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài xem xét đánh giá để quyết định
đầu tƣ vào một quốc gia.
1.2.2.2 Đối với các doanh nghiệp sản xuất
- Trƣớc hết, logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu các chi
phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với xu hƣớng
chuyên môn hóa, việc thuê ngoài dịch vụ logistics đã đem lại những lợi ích không
nhỏ cho các doanh nghiệp sản xuất, dù doanh nghiệp đó ở các nƣớc phát triển hay
kém phát triển. Ví dụ, theo bảng thống kê dƣới đây đã minh chứng cho điều đó,
các doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics ở Châu Á Thái Bình Dƣơng trung
bình đã giảm đƣợc 12% chi phí logistics so với doanh nghiệp không đi thuê. Hơn
nữa khi thuê ngoài, doanh nghiệp không phải phân tán vốn đầu tƣ cho hoạt động
logistics nhƣ kho bãi, phƣơng tiện vận tải, xếp dỡ trong kho … nhờ đó mà doanh
nghiệp giảm đƣợc chi phí cố định là 17% và dành nguồn lực này đầu tƣ vào sản
xuất chuyên môn của doanh nghiệp mình, hạ giá thành sản phẩm. Về thời gian, nếu
nhƣ không thuê ngoài dịch vụ logistics, chu kỳ trung bình của một đơn hàng là
13,8 ngày. Nếu doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics, chu kỳ trung bình của
một đơn hàng giảm xuống còn 9,7 ngày. Rõ ràng, với việc thuê ngoài dịch vụ

14



logistics đã góp phần làm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó tăng khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Lợi ích từ hoạt động thuê ngoài dịch vụ logistics
Tất cả
Lợi ích

các

Bắc

Châu

Châu Á

Mỹ La

khu

Mỹ

Âu

TBD

Tinh

vực
Giảm chi phí logistics (%)
Giảm chi phí cố định dành cho

logistics (%)
Chu kỳ trung
bình của một
đơn hàng

Từ
(số ngày)
Đến
(số ngày)

13

11

13

12

16

18

14

20

17

25


14

17,4

12,7

13,8

10,2

10,3

13,1

10,2

9,7

6,8

Nguồn: Capemini, Geogia Institute of Technology, SAP and DHL, The State of
Logistics Outsourcing – 2007 third-party logistics, 2007
Một ví dụ khác, ở Việt Nam theo khảo sát tháng 03/2008 cúa công ty SCM
thì các doanh nghiệp thuê ngoài bình quân giảm chi phí khoảng 13%, giảm chi phí
cố định dành cho logistics là 11%, giảm vòng quay đơn hàng là 6 ngày.
- Hệ thống logistics góp phần giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân
công lao động quốc tế do quá trình toàn cầu hóa tạo ra.
Toàn cầu hóa dẫn đến sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. Nếu
nhƣ trƣớc kia, một sản phẩm đƣợc hoàn thiện ở một hoặc hai quốc gia, thì ngày
nay, các chi tiết của một sản phẩm hoàn thiện có thể đƣợc sản xuất tại nhiều nơi

trên thế giới. Do vậy, việc khắc phục những ảnh hƣởng của các yếu tố khoảng
cách, thời gian nhằm giảm chi phí sản xuất và đáp ứng kịp thời là những yêu cầu
tiên quyết. Ứng dụng logistics sẽ giúp các doanh nghiệp giải bài toán này.
- Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
15


Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, những vấn đề về nguồn
nguyên liệu cung ứng ở đâu, vào thời gian nào, vận chuyển bằng phƣơng tiện gì,
địa điểm các kho chứa nguyên liệu, hàng hóa đặt ở đâu cho phù hợp… luôn là
những bài toán hóc búa làm đau đầu các nhà quản lý. Bằng việc ứng dụng logistics
cho phép nhà quản lý liên kết các khâu trong quá trình sản xuất thành một chuỗi
với hệ thống thông tin hiện đại với khả năng truy cập những thông tin chính xác về
đơn hàng, hàng tồn kho, vị trí của nguyên vật liệu, thành phẩm… (hệ thống track
and trace). Từ đó, nhà quản lý có thể đƣa ra kế hoạch sản xuất hợp lý cho từng
công đoạn, từng bộ phận… mà giảm tối đa chi phí phát sinh cũng nhƣ đảm bảo
hiệu quả kinh doanh.
- Hoạt động logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing-mix
Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ƣu hóa chu trình lƣu chuyển
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên, nhiên vật liệu, phụ
kiện … tới phân phối sản phẩm cuối cùng tới tay khách hàng. Do đó, logistics có
mối quan hệ mật thiết với các hoạt động marketing. Trong hoạt động marketing –
mix, logistics hỗ trợ đắc lực cho chứng năng Place. Logistics giúp ngắn thời gian
chu chuyển và phân phối hàng hóa, đảm bảo giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
Hơn nữa, logistics còn giúp giảm các chi phí phát sinh, do đó có thể giúp doanh
nghiệp bán sản phẩm với giá cạnh tranh (price). Thêm vào đó, thông qua dịch vụ
khách hàng, hoạt động logistics gắn kết với hoạt động marketing, hỗ trợ cung cấp
sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ quá trình thu hồi
phụ liệu và sản phẩm (logistic reserve)

- Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu
chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh, đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế.
Thật vậy, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thƣờng phải tiêu tốn các loại
giấy tờ, chứng từ. Theo ƣớc tính của Liên Hiệp Quốc, chi phí giấy tờ cho giao dịch
thƣơng mại trên thế giới hàng năm đã vƣợt qua 420 tỷ USD. Theo các chuyên gia
buôn bán quốc tế, chi phí cho các giấy tờ, chứng từ rƣờm rà hàng năm chiếm hơn

16


10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hƣởng không nhỏ đến các hoạt động thƣơng
mại quốc tế.
Bằng việc cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói, logistics đã giúp giảm chi
phí giấy tờ một cách đáng kể, đồng thời, giúp nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ,
giảm khối lƣợng công việc văn phòng trong lƣu thông hàng hóa, dẫn đến nâng cao
hiệu quả thƣơng mại quốc tế.
1.2.2.3 Đối với các doanh nghiệp GNVT
- Trƣớc hết, logistics cho phép các nhà kinh doanh dịch vụ GNVT hoàn
thiện hơn dịch vụ của mình.
Có thể thấy rằng ứng dụng logistics giúp các doanh nghiệp GNVT hoàn
thiện dịch vụ của mình theo hai phƣơng diện sau: thứ nhất, các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ GNVT cũng là một doanh nghiệp bình thƣờng nhƣ các doanh
nghiệp khác. Do đó, việc ứng dụng logistics sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả quản lý. Thứ hai, ứng dụng logistics, đặc biệt trong giai đoạn phát triển mạnh
của công nghệ còn giúp các doanh nghiệp GNVT hoàn thiện các dịch vụ GNVT
vốn có của doanh nghiệp mình, đáp ứng các yêu cầu về đúng thời gian (right time),
đúng địa điểm (right place).
- Logistics tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp GNVT đa dạng hóa các
loại hình sản phẩm dịch vụ của mình.
Trƣớc kia, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNVT chỉ cung cấp cho

khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuẩn túy và nhỏ lẻ. Tuy nhiên, ngày nay do
sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa, do sự tác động mạnh mẽ của toàn
cầu hóa trong sản xuất kinh doanh nên sản phẩm đƣợc sản xuất và tiêu thụ tại
nhiều thị trƣờng, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin, đòi hỏi ngƣời kinh doanh dịch vụ GNVT phải đa dạng hóa dịch vụ
của mình, phát triển các dịch vụ mới đòi hỏi trình độ quản lý và ứng dụng công
nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng. Do đó, ngƣời kinh doanh dịch
vụ GNVT không phải là ngƣời vận tải và giao nhận đơn thuần mà họ còn cùng
ngƣời sản xuất tham gia vào các khâu liên quan đến sản xuất, lƣu thông hàng hóa:
17


đóng gói, xếp hàng, cung cấp kho hàng, quản lý tổn kho, dự báo … Với một chuỗi
các dịch vụ đƣợc tích hợp, họ đã thực sự trở thành ngƣời cung cấp dịch vụ logistics
thực thụ.
1.3 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI
1.3.1 Khái niệm nhà cung cấp dịch vụ logistics LSP (Logistics Service Provider)
Nhƣ đã phân tích ở trên, nếu phân loại theo hình thức logistics thì có năm
hình thức. Tuy nhiên, hình thức 4PL và 5PL hiện nay chƣa phổ biến nhiều, mới chỉ
xuất hiện tại các thị trƣờng phát triển nhƣ Châu Âu và Bắc Mỹ. Trong khi đó, các
nghiệp vụ của hình thức 1PL, 2PL thì quá giản đơn. Do đó, hiện nay chỉ có các
công ty 3PL là nhà cung cấp logistics chủ yếu trên thị trƣờng.
Các công ty 3PL thƣờng đƣợc hình thành từ năm nguồn sau:
- Từ hoạt động vận tải: những ngƣời chuyên chở nhƣ các hãng tàu, hãng
hàng không cần phải hiểu rõ nhu cầu cơ bản của khách hàng của mình để cung cấp
các dịch vụ tốt hơn. Trên cơ sở này, họ có vị trí rất thuận lợi để giúp đỡ khách
hàng của mình thông qua việc cung cấp dịch vụ logistics với tƣ cách của một công
ty 3PL thực thụ. Ví dụ điển hình cho trƣờng hợp này đó là Maersk Logistics, một
công ty cung cấp dịch vụ logistics của Maersk Line, vốn ban đầu là công ty vận tải

biển; APL Logistics (một công ty của APL Line-NOL)…
- Từ hoạt động kinh doanh dịch vụ kho bãi: cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp
3PL đƣợc hình thành từ hoạt động vận tải, chỉ khác họ là những công ty kinh
doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.
- Từ hoạt động giao nhận, trung gian môi giới: các công ty giao nhận vận tải
ví dụ nhƣ Kuehne-Nagel mở thêm bộ phận contract logistics.
- Từ hoạt động quản lý và khai thác thông tin: là các công ty hoặc nhà cung
cấp công nghệ thông tin.
- Từ chính khách hàng: một số công ty đã phát triển khả năng tổ chức và ứng
dụng logistics đạt trình độ cao. Khi đó, họ chào bán các dịch vụ logistics này cho
các công ty khác.
18


×