Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan hàng gia công, sản xuất xuất khẩu tại cục hải quan thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin
và nội dung trong đề tài này dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
trích dẫn.

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự truyền thụ kiến thức của tất cả Quý thầy cô
Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học hàng hải Việt Nam trong thời gian học
tập tại trường.
Đồng thời, tôi luôn cám ơn sâu sắc Phó Giáo sư.Tiến sĩ. Đặng Công Xưởng
đã hướng dẫn tận tâm tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp, các cán bô công chức kiểm sau thông quan
của Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ và tư vấn cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu của mình.
Học viên : Phạm Thị Kim Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. vi
Danh mục bảng biểu ................................................................................................ vii
Danh mục hình vẽ................................................................................................. ...vii
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra sau thông quan hàng gia công, sản xuất xuất


khẩu ........................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về gia công, sản xuất xuất khẩu ....................................................... 3
1.1.1.Khái niệm về gia công và quy định của pháp luật đối với loại hình gia công . 3
1.1.2. Khái niệm về sản xuất xuất khẩu và quy định của pháp luật đối với loại hình
sản xuất xuất khẩu ....................................................................................................4
1.1.3.Vai trò của gia công, sản xuất xuất khẩu đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam . 5
1.2. Kiểm tra sau thông quan..................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm, vai trò của KTSTQ ....................................................................... 8
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của nghiệp vụ KTSTQ ........................................... 11
1.2.3. Đối tượng, phạm vi của KTSTQ ................................................................... 13
1.2.4. Phân loại kiểm tra sau thông quan ................................................................ 15
1.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan ................................................................... 22
1.3.1. Nội dung kiểm tra .......................................................................................... 22
1.3.2. Xử lý kết quả kiểm tra ................................................................................... 23
1.3.3. Các phương pháp nâng cao hiệu quả KTSTQ............................................... 23
1.4. Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực quản lý hàng gia công, sản xuất khẩu ...... 24
1.4.1. Sự cần thiết của kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực gia công, sản xuất
xuất khẩu ................................................................................................................. 24
1.4.2. Căn cứ pháp lý ............................................................................................... 25
1.4.3. Những kiến thức cần thiết ............................................................................. 26
1.5. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của hải quan một số nước ................... 27
iii


Chương 2: Thực trạng việc kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực quản lý hàng
gia công, sản xuất xuất khẩu ................................................................................... 35
tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.................................................................. 35
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và Chi cục Kiểm tra sau
thông quan ............................................................................................................... 35
2.2. Đánh giá công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực quản lý hàng gia

công, sản xuất xuất khẩu ......................................................................................... 38
2.2.1. Đánh giá về trình độ công chức .................................................................... 38
2.2.2. Về chủ trương, quy định của pháp luật ......................................................... 42
2.2.3. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng ............................................................... 45
2.2.4. Các phần mềm hỗ trợ công tác ...................................................................... 47
2.2.5. Về tập huấn, đào tạo công chức .................................................................... 48
2.2.6. Về cơ sở dữ liệu khai thác ............................................................................. 50
2.3. Nhận xét về kết quả đạt được, hạn chế ............................................................ 51
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 51
2.3.2. Những vụ việc điển hình ............................................................................... 57
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan
trong lĩnh vực quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu ...................................... 65
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển của ngành hải quan ..................................... 65
3.2. Định hướng công tác quản lý hoạt động gia công – sán xuất xuất khẩu ......... 67
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với lĩnh vực
gia công – sản xuất xuất khẩu ................................................................................. 69
3.3.1. Đào tạo, tập huấn cho công chức .................................................................. 69
3.3.2. Tăng cường nhân lực ..................................................................................... 71
3.3.4. Trang bị máy móc, cơ sở hạ tầng .................................................................. 73
3.3.5. Phần mềm hỗ trợ, cơ sở dữ liệu .................................................................... 73
3.3.6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ...................................................................... 77
Kết luận và kiến nghị............................................................................................... 83

iv


Danh mục từ viết tắt
Ý nghĩa

Kí hiệu

ASEAN

Association of Southeast Asia Nations- Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á

BTC

Bộ Tài Chính

C/O

Certificate of Origin - Chứng nhận xuất xứ hàng hoá

GATT

General Agreement on Tariff and Trade- Hiệp định chung
về thuế quan và thương mại.

GTGT

Giá trị gia tăng

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

PCA

Post Clearance Audit - Kiểm tra sau thông quan


FDI

Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

XNK

Xuất nhập khẩu

TCHQ

Tổng Cục Hải quan

VPHC

Vi phạm hành chính.

GC

Gia công

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

WCO

World Customs Organization-Tổ chức Hải quan Thế giới.

WTO


World Trade Organization-Tổ chức Thương mại Thế giới.

JICA

Japan International Cooperation Agency - Tổ chức Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản

SĐBS

Sửa đổi bổ sung

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DN

Doanh nghiệp

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

v


Danh mục bảng biểu
Số hiệu

Tên bảng, biểu


bảng, biểu
Bảng 1
Bảng 2

Trang

Sơ đồ tổ chức Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng

36

Số lượng nhân viên kiểm tra sau thông quan trong Cục

38

Hải quan Thành phố Hải Phòng qua các năm
Bảng thống kê trình độ công chức đội 3 Chi cục Kiểm

Bảng 3

tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải

39

Phòng năm 2015
Bảng 4

Bảng 5
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2

Biểu đồ 3
Biểu đồ 4

Thống kê cơ sở vật chất đội 3 Chi cục KTSTQ năm

45

2015
Thống kê tình hình hoạt động tại đội 3 - Chi cục

51

KTSTQ từ năm 2010-2015
Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và

12

cán cân thương mại giai đoạn 2004-2014.
Cơ cấu công chức tại đội 3 Chi cục KTSTQ

40

Tình hình thu thuế, các cuộc kiểm tra KSTQ lĩnh vực

52

GC, SXXK giai đoạn 2010-2015
Đánh giá số thuế truy thu theo hai loại hình KTSTQ tại

52


trụ sở DN và tại cơ quan hải quan của đội 3

Danh mục hình vẽ
Số thứ tự hình

Tên hình

Trang

Hình 1

Quy trình kiểm toán Hải quan (KTSTQ) của

31

Hải quan Nhật

vi


Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đà phát triển của thời kỳ hội nhập hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng
tăng về số lượng và chủng loại. Song song với sự phát triển này các cơ quan quản
lý nhà nước cũng có những công cụ để quản lý nhằm đảm bảo tránh việc gian lận,
gây thất thu thuế nhà nước. Hải quan Việt Nam hiện đại cũng phát triển và đang có
xu thế chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” cho phù hợp. Kiểm tra sau thông
quan là một trong những công cụ quản lý của cơ quan Hải Quan nhằm mục đích
kiểm soát các khai báo của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,

kiểm tra các khai báo của doanh nghiệp, giảm thất thu ngân sách nhà nước. Thành
lập từ năm 2003 và chuyển sang loại hình Chi cục từ năm 2006 Chi cục Kiểm tra
sau thông quan thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng đến nay đã có nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này nói chung. quản lý hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu và đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên hoạt động này còn
chưa hoàn thiện và cần được nâng cao hiệu quả.
Lĩnh vực gia công, sản xuất xuất khẩu tại Việt Nam khá phát triển. Thực tế
đây chính là hoạt động xuất khẩu lao động do ưu thế nguồn nhân công dồi dào, giá
rẻ. Lĩnh vực này có vai trò khá quan trọng nên nhận được nhiều ưu đãi của nhà
nước. Tuy nhiên tình hình gian lận thương mại ngày càng tinh vi phức tạp nên
phải có đội kiểm tra, quản lý lĩnh vực này. Đáp ứng tình hình thực tế các Chi cục
Kiểm tra sau thông quan lớn đều có đội riêng để quản lý hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu. Hoạt động này đã đạt được những thành tích đáng kể tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế, cần khắc phục. Với những kiến thức đã học, kinh nghiệm làm việc
tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và bản thân nhận thấy còn nhiều điều chưa
hợp lý cần khắc phục trong lĩnh vực này nên tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả kiểm tra sau thông quan hàng gia công, sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan
Thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu.

1


2. Đối tượng, phạm vi của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra sau thông quan lĩnh vực gia
công, sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: địa bàn Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng trong 5
năm trở lại đây.
3. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực quản
lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu, phân tích các hạn chế, nguyên nhân của hạn

chế và đưa ra một số giải pháp dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng đã trình bày
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu: luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương
pháp duy vật biện chứng lịch sử, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng
hợp phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về kiểm tra sau thông quan hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng việc kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực quản lý
hàng gia công, sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông
quan trong lĩnh vực quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra sau thông quan
hàng gia công, sản xuất xuất khẩu
1.1.

Khái niệm về gia công, sản xuất xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm về gia công và quy định của pháp luật đối với loại hình gia
công
Luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 07 thông qua ngày 14/06/2005 thay thế cho Luật Thương mại
(1997) quy định: “Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu

cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. Từ quy định trên ta có thể hiểu gia
công (GC) là việc bỏ công sức để làm ra một sản phẩm mới hay thực hiện một số
công đoạn trong quá trình sản xuất để chế tạo ra một sản phẩm nào đó. Trong
phạm vi đề tài này thì GC được đề cập đến là gia công quốc tế mà trong đó Việt
Nam là bên nhận gia công cho đối tác nước ngoài. Hay hình thức gia công này sẽ
là Việt Nam đưa các yếu tố sản xuất từ nước ngoài hoặc từ những phạm vi, vùng
lãnh thổ được coi là nước ngoài về để sản xuất thành sản phẩm sau đó xuất khẩu
sản phẩm này ra nước ngoài và nhận tiền công sản xuất. Do đó có thể coi gia công
quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ.
Các quy định pháp luật đối với hoạt động gia công: Văn bản cao nhất quy
định về hoạt động gia công là Luật Hải quan 2014, tiếp theo là thông tư 38 của Bộ
Tài chính ban hành ngày 25/3/2015, theo đó về cơ bản loại hình gia công được quy
định như sau:
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng gia công được miễn thuế
nhập khẩu, những hàng hóa này phải được sử dụng đúng mục đích gia công và khi
thay đổi mục đích phải thông báo với cơ quan Hải quan.
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản
phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
3


- Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gia công có trách nhiệm đảm bảo
sự chính xác của các khai báo hải quan, định mức sản xuất sản phẩm, chịu trách
nhiệm tuân thủ các quy định về chứng từ, sổ sách kế toán, nơi sản xuất và lưu giữ
hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật.
- Báo cáo quyết toán: Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực
hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài
bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo

quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu
số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục
V Thông tư này. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo
dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ
Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa
không quản lý theo trị giá này. [8,56]
1.1.2. Khái niệm về sản xuất xuất khẩu và quy định của pháp luật đối với loại
hình sản xuất xuất khẩu
Sản xuất xuất khẩu (SXXK) là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu
trong đó một doanh nghiệp nhập khẩu nhập nguyên vật liệu về để sản xuất chế biến
ra sản phẩm xuất khẩu. Hoạt động SXXK là hình thức mua đứt bán đoạn, theo đó
nhà nhập khẩu bỏ vốn ra nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc để sản xuất sản
phẩm theo mẫu mã, chủng loại của mình rồi xuất khẩu sản phẩm đi bán ra nước
ngoài khi tìm được khách hàng. Để thực hiện loại hình này cần có hai loại hợp
đồng: hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu. Xét về bản chất loại hình
SXXK giống với loại hình GC đều là xuất khẩu lao động tại chỗ và đều trải qua
công đoạn: nhập khẩu nguyên vật liệu – sản xuất – xuất khẩu thành phẩm hoặc bán
thành phẩm.
Cũng như loại hình GC, loại hình SXXK chịu sự quản lý của Luật Hải quan
2014 và thông tư 38 của Bộ Tài chính năm 2015, theo đó:

4


- Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu phải
nộp thuế nhập khẩu, nếu doanh nghiệp nhập khẩu đảm bảo đủ các điều kiện theo
quy định thì sẽ được ưu đãi hoãn nộp thuế nhập khẩu trong vòng 275 ngày.
- Sau khi xuất khẩu sản phẩm doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã
nộp tương ứng với phần nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Điều
kiện là nguyên liệu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu không quá hai năm kể từ

khi mở tờ khai nhập khẩu.
- Căn cứ để xác định số tiền thuế được hoàn, không thu là định mức thực tế
sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng
định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.[8,56]
- Báo cáo quyết toán: Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá
nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh
theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
38/2015/TT-BTC cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán
phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.[8,56]
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra
sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công
hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu
phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này. [8,56]
1.1.3. Vai trò của gia công, sản xuất xuất khẩu đến sự phát triển của kinh tế
Việt Nam
Hoạt động GC xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả
quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động GC xuất khẩu thể hiện ở
các khía cạnh sau đây:

5


- Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội.
Với dân số 90 triệu người, là nước đông dân thứ 14 trên thế giới và đứng thứ
8 ở châu Á, trong đó tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64) là 63%, mức thu

nhập bình quân thấp nước ta được đánh giá là nước có lợi thế về lao động. Lực
lượng lao động dồi dào, giá rẻ này thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế tuy nhiên đây là thách thức cần giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Hoạt
động gia công ở nước ta là hoạt động gia công thô, thu hút một lượng lớn lao động
phổ thông do vậy chính hoạt động GC, SXXK sẽ giải quyết nhiều công ăn việc
làm, góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho người dân.
- Giải quyết được khó khăn về vốn đầu tư, khoa học công nghệ, đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
Nhà nước ta đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi, khuyến khích cho hoạt
động GC, SXXK phát triển. Những ưu đãi này đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực này. Đầu ra của những hoạt động
GC, SXXK là sản phẩm xuất khẩu, phải đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Để sản xuất
những sản phẩm này yêu cầu doanh nghiệp phải đầu tư về vốn, máy móc, kỹ thuật,
công nghệ cao bằng hình thức mua hoặc mượn. Do vậy, hoạt động GC, SXXK giải
quyết được khó khăn về vốn, công nghệ.
- Đẩy nhanh các hoạt động điều tiết vĩ mô của Nhà nước làm nền tảng cơ
bản cho việc phát triển kinh tế một cách năng động.
Có thể nói, mặc dù nền kinh tế thị trường phát triển và bị điều tiết bởi các
quy luật nội tại của nó nhưng vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước là rất quan
trọng, bảo đảm cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế. Nhà nước ta
đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020: “Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị- xã
hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

6


được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tiếp tục được nâng lên; tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.

Với sự khẳng định vai trò quản lý điều tiết của Nhà nước, mọi hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá phải chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý
Nhà nước và nằm trong cơ chế điều hành chung của Nhà nước đối với hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động gia công xuất khẩu là một trong những hành vi
thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại của Việt Nam và các quy định
pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam đồng chời chịu sự quản lý trực tiếp của các
cơ quan Nhà nước chuyên ngành như Bộ Thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ Tài
chính… trong đó sự điều hành chung của Chính phủ thông qua các văn bản pháp
luật là cơ sở để các ngành chức năng triển khai nhiệm vụ quản lý trực tiếp.
- Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận thị
trường quốc tế.
Bên cạnh đó hoạt động GC yêu cầu doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm
theo tiêu chuẩn, mẫu mã nước ngoài, trong quá trình làm việc doanh nghiệp gia
công sẽ học được các công nghệ, quy trình sản xuất sản phẩm của nước ngoài qua
đó tự nâng cao công nghệ của mình.Trong hoạt động GC xuất khẩu, doanh nghiệp
nhận gia công được đối tác cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ
cần thiết để gia công sản phẩm xuất khẩu, bên cạnh đó doanh nghiệp nhận gia công
còn tiếp cận được các phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp
ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường
quốc tế về chất lượng, số lượng sản phẩm… do bên giao gia công yêu cầu, từ đó
giúp doanh nghiệp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp
cận thị trường quốc tế.
- Thông qua GC xuất khẩu có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài nguyên,
vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước, khai thác và phát triển thêm nguồn hàng cho
xuất khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường là nguyên
liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu vào cho sản
7



xuất xuất khẩu, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có thể cung cấp,
đây là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn trong nước.
Ngoài ra, sau thời gian đầu nhập nguyên liệu, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản xuất những nguyên liệu khác,
hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn,
đa dạng phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công
nghệ hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường lớn ổn định,
đồng thời kéo theo việc xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ liệu, sản phẩm
phụ để tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán
quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hướng dẫn hoạt động
nhập khẩu hiệu quả để xuất khẩu thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định
hướng các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu khác cũng đạt hiệu quả cao về số
lượng, chất lượng, sản phẩm, thị trường, …
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động GC xuất khẩu, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào
quá trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành,
từng lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động GC xuất khẩu đủ mạnh đồng nghĩa với
việc khẳng định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Như
vậy hoạt động GC xuất khẩu góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Kiểm tra sau thông quan
1.2.1. Khái niệm, vai trò của KTSTQ
* Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) "Kiểm tra sau thông quan là quy
trình công tác cho phép viên chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động
khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương
mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu,
8



thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối
tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào
hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ".
* Theo Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999: Tại Phụ lục tổng
quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4) Công ước Kyoto có nêu: "Kiểm tra trên cơ sở
kiểm toán là các biện pháp được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm thoả mãn mục
đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng
hoá thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thương
mại của các bên liên quan".
* Theo Hải quan ASEAN: Trong cuốn Sổ tay hướng dẫn về kiểm tra sau
thông quan của Tổ chức Hải quan ASEAN vừa được công bố tại cuộc họp Tổng
cục trưởng Hải quan ASEAN tại Thái Lan tháng 8/2003 và được sửa đổi bổ sung
vào tháng 11/2005 đó nêu: "Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát
hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thoả đáng về độ chính xác và trung
thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên
quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/ các công ty
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế".
* Theo Luật Hải quan năm 2014 được Quốc hội 13 thông qua:
- Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối
với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ
liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần
thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. [3,40]
- Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
[3,40]


9


Khái niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nước tuy có nêu theo nhiều
cách diễn đạt khác nhau, nhưng tính chung vẫn bao hàm 7 khía cạnh cơ bản về
kiểm tra sau thông quan:
- Thứ nhất, là một quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan (KTSTQ không
phải là một hệ thống độc lập mà là một chức năng của tổ chức hải quan); chia sẻ
trách nhiệm quản lý nhà nước về hải quan có hệ thống với các đơn vị chức năng
khác của Hải quan.
- Thứ hai, KTSTQ được tiến hành bởi các công chức hải quan.
- Thứ ba, KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian diễn ra sau khi
thông quan hàng hóa.
- Thứ tư, KTSTQ được tiến hành để xác định tính tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan.
- Thứ năm, KTSTQ chú trọng thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả
các thông tin liên quan, kể cả dữ liệu điện tử.
- Thứ sáu, KTSTQ không chỉ hướng vào đối tượng khai báo mà cả các cá
nhân, công ty, tổ chức khác liên quan đến thương mại quốc tế.
- Thứ bảy, KTSTQ được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan hải
quan và đối tượng kiểm tra.
Vai trò của KTSTQ
- KTSTQ giúp nâng cao vai trò quản lý của cơ quan hải quan đối với hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức qua đó nâng cao hiệu
quả của quản lý nhà nước đối với việc điều chỉnh, ra các chế độ, chính sách cho
phù hợp.
- KTSTQ đảm bảo tuân thủ pháp luật, góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm
chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật có liên quan.
- KTSTQ có vai trò tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro.
- KTSTQ giúp mở rộng phạm vi kiểm tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều

lĩnh vực khác.

10


- KTSTQ là công cụ quản lý hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát
của cơ quan hải quan.
- KTSTQ là biện pháp hữu hiệu để đơn giản hóa thủ tục hải quan, giám sát,
quản lý hải quan.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của nghiệp vụ KTSTQ
Trước khi có KTSTQ tại các Chi cục Hải quan đều có đội phúc tập chịu
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ sau khi đã qua các khâu thủ tục. Công việc phúc tập
bao gồm xem xét kiểm tra từng hồ sơ, xem xét sự đồng bộ giữa các chứng từ kèm
tờ khai, phân loại hồ sơ để xử lý việc truy thu, ấn định thuế, yêu cầu bố sung giấy
tờ thiếu, thanh khoản lại và phân loại hồ sơ theo từng loại hình rồi lưu hồ sơ. Mục
đích của công việc phúc tập là tránh thất thu, bỏ sót thuế, hoàn chỉnh hồ sơ của các
khâu trước trong thông quan. Tuy nhiên, thực tế bộ phận này cũng chịu sức ép
hoàn thành công việc như các đội khác trong thông quan, nếu như một Chi cục có
khoảng 10 công chức tiếp nhận thì chỉ có khoảng 5 công chức phúc tập. Như vậy,
số lượng công việc của đội phúc tập lớn hơn mấy lần của từng công chức trong các
khâu trước. Vì quá tải nên việc xem xét kỹ lưỡng từng tờ khai là không thể, mục
đích phòng ngừa các gian lận thương mại không đạt được, đặc biệt ở một số nơi
công việc còn bị ùn ứ, tồn đọng từ ngày này qua ngày khác, năng lực của người
kiểm tra còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được công tác và cuối cùng giải pháp
của người thực hiện là làm cho có. Bên cạnh đó, lượng và kim ngạch hàng hóa
xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm vừa gây sức ép lên đội ngũ thông quan,
yêu cầu phải nhanh chóng giải quyết thông quan cho doanh nghiệp dễ tạo ra sơ hở
cho việc trốn thuế, gian lận thuế đồng thời cũng gây quá tải đối với đội ngũ làm
công việc phúc tập. Có thể minh họa sự gia tăng khối lượng công việc thông quan
qua biểu đồ dưới đây:


11


Biểu đồ 1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và cán cân
thương mại giai đoạn 2004-2014.
(Nguồn: báo cáo tình hình kim ngạch qua các năm của Tổng cục Hải quan)
Thứ hai, từ năm 2005 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 và Luật Hải
quan năm 2014 đã quy định rõ ràng về phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra
hàng hóa xuất nhập khẩu, chức năng, nhiệm vụ của hải quan. Công tác KTSTQ
ngày càng được nhấn mạnh và quan trọng hơn bao giờ hết.
Thứ ba, khi gia nhập các tổ chức kinh tế như WCO, WTO, ASEAN,
APEC... Việt Nam được yêu cầu thực hiện các điều ước, cam kết quốc tế của Nhà
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và Hải quan Việt Nam về việc tiếp cận kỹ thuật
nghiệp vụ tiên tiến về hải quan với những tổ chức này. Cụ thể là việc áp dụng
phương pháp kiểm tra xác suất, trọng điểm trên cơ sở phân tích tổng hợp các yếu
tố có liên quan đến giao dịch, chu chuyển hàng hoá thương mại, hạn chế các biện
pháp và lưu lượng phải kiểm tra trong quá trình thông quan, thực hiện nguyên tắc
"giảm tiền kiểm" mà "tăng hậu kiểm". Nhưng hậu kiểm không tràn lan mà kiểm tra
theo trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả. Phương pháp này sẽ thực sự hiệu quả khi
công tác KTSTQ phải được đồng hành chú trọng phát triển.
Trên cơ sở các nguyên nhân vừa nêu có thể thấy việc tổng kết, rà soát, đánh
giá thực trạng công tác KTSTQ, để rồi trên cơ sở đó ghi nhận những thành quả đã
12


đạt được, chỉ ra những hạn chế, bất cập, vướng mắc, khó khăn, đồng thời xác định
phương hướng, tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và tăng cường
hiệu lực hiệu quả cho khâu nghiệp vụ này là việc làm thiết thực trong giai đoạn
hiện tại của Hải quan Việt Nam.

1.2.3. Đối tượng, phạm vi của KTSTQ
KTSTQ tiến hành kiểm tra các cá nhân, doanh nghiệp có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến kinh doanh XNK đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia.Không phân biệt thành phần kinh tế, nguồn vốn sở hữu cũng không phải chờ
đợi sự thỏa thuận hoặc văn bản yêu cầu của doanh nghiệp. Đặc điểm này làm cho
kiểm toán hải quan khác hẳn với các loại hình kiểm toán khác:
- Kiểm toán Nhà nước chỉ có quyền kiểm tra các đơn vị có liên quan đến quá
trình quản lý, sử dụng vốn của ngân sách nhà nước.
- Kiểm toán độc lập chỉ thực hiện kiểm toán theo các hợp đồng đã ký kết với
đối tượng kiểm toán
- Kiểm toán nội bộ do đơn vị tổ chức ra và chỉ được phép kiểm tra các hoạt
động của chính đơn vị đó.
Như vậy đối tượng KTSTQ gồm: sổ sách, chứng từ có liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu; và các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
hoạt động kinh doanh XNK. Ngoài ra, bản thân hàng hóa XK, NK cũng là đối
tượng của KTSTQ trong trường hợp hàng hóa còn có thể kiểm tra được.
Về phạm vi KTSTQ, bao gồm:
Khi tiến hành kiểm tra đối với các đối tượng này thì KTSTQ phải kiểm tra thông
quan các dữ liệu, tài liệu chứng từ, sổ sách liên quan tới hàng hóa đó, các tài liệu
này có thể ở trên giấy, cũng có thể ở dạng dữ liệu điện tử. Đây chính là đối tượng
kiểm tra sau thông quan. Cụ thể đối tượng kiểm tra sau thông quan bao gồm:
- Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ
tục hải quan cho hàng hóa liên quan.
- Chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông quan do
doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
13


- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
Để đảm bảo cho việc kiểm tra sau thông quan đạt hiệu quả cao, và tránh

kiểm tra tràn lan lãng phí thì hoạt động kiểm tra phải được giới hạn trong phạm vi
nhất định. Cụ thể là kiểm tra sau thông quan được thực hiện trong các phạm vi sau:
- Kiểm tra tất cả hoạt động XNK của 1 doanh nghiệp trong một giai đoạn
hoặc
- Kiểm tra việc XNK 1 mặt hàng của 1 hoặc nhiều doanh nghiệp, trong
một giai đoạn hoặc
- Kiểm tra 1 hoặc nhiều nội dung của 1 hoặc nhiều mặt hàng XK/NK, của
1 doanh nghiệp, trong 1 giai đoạn hoặc
- Kiểm tra 1 hoặc nhiều loại hình XK, NK của 1 doanh nghiệp, trong 1 giai
đoạn
Những lưu ý khi kiểm tra STQ:
Thứ nhất, KTSTQ đi sâu vào kiểm tra các loại chứng từ, hồ sơ liên quan đến
hàng hóa XNK;
Thứ hai, một căn cứ quan trọng để tiến hành KTSTQ là các dấu hiệu vi
phạm, gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về XNK;
Thứ ba, áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro để quyết định KTSTQ;
Thứ tư, địa điểm và thời hạn KTSTQ: Việc KTSTQ được thực hiện tại trụ sở
cơ quan hải quan và/hoặc tại trụ sở đơn vị được kiểm tra; Thời hạn kiểm tra tại trụ
sở đơn vị được kiểm tra là 10 (mười) ngày làm việc, đối với trường hợp cần thời
gian để làm rõ một số nội dung thì đoàn kiểm tra có thể xin gia hạn kiểm tra tối đa
là 10 (mười ngày).
Thứ năm, thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 (năm) kể từ ngày mở tờ
khai, trường hợp phát hiện vi phạm hoặc gian lận thuế của doanh nghiệp đã quá 05
(năm) năm thì chỉ thu thuế chứ không xử phạt.
Thứ sáu, các Chi cục KTSTQ địa phương kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp trong địa bàn quản lý của Cục Hải quan đó nếu ngoài địa

14



bàn quản lý thì phải xin phép Cục Kiểm tra sau thông quan, còn Cục Kiểm tra sau
thông quan được quyền kiểm tra tất cả các doanh nghiệp trong cả nước.
1.2.4. Phân loại kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan được phân theo nhiều cách: có thể theo địa điểm
kiểm tra hoặc theo hình thức kiểm tra. Nếu theo hình thức KTSTQ được phân làm
3 loại: kiểm tra theo dấu hiệu, kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra chọn mẫu. Nếu
phân theo địa điểm kiểm tra thì có 2 loại: kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Khi làm việc tùy theo địa điểm kiểm tra sẽ có quy
trình khác nhau và đa phần khi làm việc công chức đều phân biệt theo quy trình
này do vậy trong đề tài này sẽ phân loại KTSTQ theo địa điểm kiểm tra. Đồng thời
theo từng địa điểm kiểm tra sẽ có quy trình kiểm tra riêng nên luận văn này xin
giới thiệu quy trình kiểm tra kèm theo từng loại hình kiểm tra.
1.2.4.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được chia làm hai hình thức: Kiểm tra tại trụ
sở Chi cục hải quan hoặc tại trụ sở Chi cục KTSTQ.
- Giai đoạn trước khi kiểm tra
Tại trụ sở Chi cục Hải quan: Việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm tra có nhiều
nguồn có thể kể đến như: dấu hiệu vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, từ việc
phân tích, đánh giá thông tin doanh nghiệp khai báo, nhận định mức độ vi phạm
của doanh nghiệp, từ các thông tin trong và ngoài ngành. Qua các nguồn thông tin
trên công chức sẽ đánh giá doanh nghiệp nào có khả năng vi phạm pháp luật cao,
số lượng tờ khai xuất nhập khẩu lớn, kim ngạch nhiều hoặc những doanh nghiệp
nào có cùng lỗi vi phạm để lựa chọn kiểm tra. Khi đã lựa chọn được doanh nghiệp,
công chức sẽ phải kiểm tra phạm vi cần làm tránh việc hai nơi cùng kiểm tra một
phạm vi, một doanh nghiệp. Dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, căn cứ vào các
thông tin đã thu thập được cán bộ KTSTQ sẽ xác định được đối tượng kiểm tra bao
gồm lĩnh vực, mặt hàng sẽ được kiểm tra và lựa chọn doanh nghiệp được kiểm tra.
Khi đã hoàn thiện các nội dung trên, trên cơ sở các nhóm hồ sơ công chức/ nhóm
công chức sẽ lưa chọn đối tượng kiểm tra để đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải
15



quan thực hiện kiểm tra ngay đối với các hồ sơ hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến
ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra.
Tại trụ sở Chi cục Kiểm tra sau thông quan: Cũng tương tự như trường hợp
kiểm tra tại Chi cục hải quan: công chức có đầy đủ các nguồn như trường hợp trên
và có thêm một nguồn nữa là phiếu chuyển nghiệp vụ để lựa chọn doanh nghiệp.
Căn cứ vào những dữ liệu đã cho, công chức phải rà soát, thu thập thêm đầy đủ các
thông tin để quyết định kiểm tra doanh nghiệp.
- Giai đoạn kiểm tra
Sau khi Quyết định kiểm tra được thông qua, công chức, nhóm công chức
gửi quyết định cho doanh nghiệp. Thời hạn đẻ kiểm tra tại cơ quan hải quan tối đa
là 5 ngày làm việc. Quá trình kiểm tra công chức yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
những hồ sơ cần thiết phục vụ công tác kiểm tra. Nhóm công chức thực hiện kiểm
tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trong hồ sơ hải quan, đối
chiếu với các nội dung khai trong tờ khai hải quan. Do thời gian có hạn và đã có
những thông tin phân tích trước nên công chức sẽ tập trung vào những nội dung
cần làm việc có thể là trị giá hàng hóa, mã số hàng hóa... Khi có những vấn đề
chưa hợp lý, cần tìm hiểu công chức sẽ yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Doanh
nghiệp có thể giải trình trực tiếp hoặc làm công văn giải trình. Kết thúc ngày làm
việc hoặc kết thúc một nội dung làm việc công chức sẽ ghi nhận nội dung làm việc
vào biên bản và yêu cầu đại diện hai bên ký tên vào biên bản. Nhìn chung, KTSTQ
có cho phép kiểm tra tại cơ quan hải quan doanh nghiệp GC, SXXK nhưng với
thời gian quá ngắn và hạn chế bới số liệu doanh nghiệp cung cấp nên hình thức này
hầu như không hiệu quả.
- Giai đoạn kết thúc kiểm tra: Nếu doanh nghiệp đã giải trình được hết
tham vấn và kết luận là doanh nghiệp chấp hành tốt thì ra kết luận kiểm tra, nếu kết
luận là doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì tiến hành truy thu thuế, ra quyết định
xử phạt, nếu doanh nghiệp chưa chấp nhận kết luận của cơ quan hải quan thì

chuyển nghiệp vụ cho chi cục STQ hoặc từ trụ sở chi cục STQ chuyển sang kiểm
16


tra tại trụ sở người khai hải quan theo dấu hiệu. Sau khi hoàn thành kết luận, ấn
định và xử phạt doanh nghiệp công chức hải quan ghi nhận kết quả vào các hệ
thống quản lý rủi ro, xử lý vi phạm và theo dõi, đốc thúc doanh nghiệp nộp thuế.
Do luật quy định kiểm tra tại trụ sở Chi cục HQ chỉ kiểm tra tờ khai trong
vòng 60 ngày và kiểm tra tại trụ sở Chi cục KTSTQ tờ khai trong vòng 5 năm
nhưng chỉ có 05 (năm) ngày, và KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan không được
yêu cầu DN cung cấp hồ sơ kế toán dẫn đến việc kiểm tra loại hình GC, SXXK
không hiệu quả, không đủ thời gian kiểm tra nên hiện tại loại hình GC, SXXK
không kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
1.2.4.2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
- Giai đoạn trước khi kiểm tra
Căn cứ vào các nguồn thông tin công chức có thể lựa chọn doanh nghiệp
kiểm tra theo dấu hiệu, theo kế hoạch hoặc chọn mẫu. Trong đó:
+ Kiểm tra dấu hiệu: là khi đã có những nghi ngờ trong hoạt động của
doanh nghiệp, công chức lập đề xuất báo cáo kiểm tra, khi kiểm tra công chức chỉ
phải kết luận về nội dung đã nêu trong báo cáo đề xuất.
+ Kiểm tra theo kế hoạch: là việc hàng năm Tổng cục trưởng Tổng cục hải
quan có kí quyết định thông báo các doanh nghiệp cần kiểm tra theo kế hoạch dựa
trên các đăng kí của hải quan địa phương. Khi kiểm tra công chức phải kiểm tra tất
cả hoạt động của doanh nghiệp và phải đánh giá mức độ rủi ro.
+ Kiểm tra chọn mẫu: là hình thức mà ngành lựa chọn trong năm đó tập
trung vào mặt hàng trọng điểm, loại hình doanh nghiệp trọng điểm có khả năng
thất thu thuế cao và yêu cầu kiểm tra những doanh nghiệp này.
Sau khi lựa chọn loại hình kiểm tra, đối tượng kiểm tra công chức phải rà
soát tránh việc trong một năm tài chính hai đoàn sau thông quan cùng làm việc tại
trụ sở người khai hải quan với cùng đối tượng. Tuy nhiên vì thời gian kiểm tra tại

doanh nghiệp có hạn nên để biết thêm thông tin về doanh nghiệp trước khi kiểm
tra, công chức hoặc nhóm công chức có thể đề xuất ra thông báo Thu thập thông
tin của doanh nghiệp. Thông báo này do Tồng cục trưởng, Cục trưởng Cục
17


KTSTQ, Cục trưởng Cục hải quan địa phương hoặc Chi cục trưởng Chi cục
KTSTQ (nếu được ủy quyền) ký. Khi thu thập thông tin tại doanh nghiệp, công
chức thu thập bắt buộc phải có 2 hoặc 3 đồng chí. Sau khi thu thập xong, 5 ngày kể
từ ngày kết thúc thu thập nhóm thu thập phải làm báo cáo thu thập thông tin phân
tích, đánh giá về thông tin thu thập đồng thời lập kế hoạch và bản dự thảo Quyết
định kiểm tra trình người ký Thu thập thông tin và lập Phiếu đề xuất kiểm tra ghi
rõ nội dung dự kiến kiểm tra, số lượng tờ khai theo dấu hiệu vi phạm cụ thể, dự
kiến số thu (nếu có) để quyết định kiểm tra sau thông quan. Phiếu đề xuất kèm theo
các hồ sơ, chứng từ, dữ liệu, thông tin có dấu hiệu vi phạm, thông tin quản lý rủi ro
thu thập được, kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, dự thảo Quyết định kiểm tra
tại trụ sở cơ quan hải quan/người khai hải quan báo cáo Lãnh đạo các cấp, trình
người có thẩm quyền quyết định người này xem xét, đánh giá và ban hành quyết
định kiểm tra. Ví dụ chi tiết về nội dung kế hoạch kiểm tra của Công ty T. như sau:
A. CÔNG TÁC KIỂM TRA:
- Phạm vi kiểm tra:
+ Thời hạn kiểm tra: 05 năm (từ tháng 12/2010 - tháng 12/2015).
+ Kiểm tra hồ sơ hải quan và các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính,
cùng các hồ sơ, chứng từ tài liệu khác (gồm cả dữ liệu điện tử) có liên quan đến
các lô hàng xuất, nhập khẩu của Doanh nghiệp.
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan tại trụ sở
chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng, nơi sản xuất hoặc nơi
lưu giữ hàng hóa trong trường hợp cần thiết.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra đánh giá tính tuân thủ pháp luật của Doanh
nghiệp.

1. Những việc đã thực hiện:
- Kết xuất, nghiên cứu số liệu trên mạng cơ sở dữ liệu lưu trữ tại cơ quan Hải
quan.
2. Những việc cần thực hiện tiếp:

18


- Kiểm tra hồ sơ hải quan và các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính cùng
các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến các lô hàng xuất, nhập khẩu của Doanh
nghiệp.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng nguyên liệu vật tư
nhập khẩu.
3. Thời gian kiểm tra: 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày 30/11/2015.
4. Những việc yêu cầu đơn vị được kiểm tra:
Yêu cầu Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) Công ty xuất trình, cung cấp các bộ
hồ sơ hải quan đã làm thủ tục hải quan trên phạm vi toàn quốc, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính, chứng từ liên quan và chỉ định các cá nhân liên quan trực tiếp
đến nội dung kiểm tra, có trách nhiệm và thẩm quyền làm việc với Đoàn kiểm tra.
Yêu cầu Giám đốc công ty giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản các nội dung mà
Đoàn kiểm tra nêu ra trong quá trình kiểm tra.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I. Dự kiến những công việc phải làm:
- Kiểm tra hồ sơ xuất, nhập khẩu, hồ sơ báo cáo nhập xuất tồn;
- Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất
nhập khẩu;
- Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu lưu giữ tại Công ty (trong trường
hợp cần thiết và còn điều kiện);
II. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn:
Đ/c Trưởng đoàn kiểm tra chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung trong quá trình

kiểm tra, các thành viên trong đoàn chịu sự phân công công việc cụ thể của trưởng
đoàn kiểm tra, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kiểm tra. Phân công công việc như
sau:
1. Chỉ đạo chung: Đ/c Vũ Kim Hương - Trưởng Đoàn;
2. Kiểm tra hồ sơ hải quan: Đ/c Nguyễn Tuấn Thành, Bùi Thị Hồng Liên.
3. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, hồ sơ thanh khoản:
Nguyễn Văn Thắng , Bùi Thị Hồng Liên, Nguyễn Tuấn Thành.
19


×