Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một số kinh nghiệm ôn luyện học sinh giỏi môn lịch sử 9 ở huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.75 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Trang 2

1. MỞ ĐẦU

Trang 3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

Trang 4

2.1. Cơ sở lí luận

Trang 4

2.2. Thực trạng vấn đề

Trang 4

2.3. Các sáng kiến để giải quyết vấn đề

Trang 4

2.4. Hiệu quả của sáng kiến.

Trang 10

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


Trang 11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 13

1


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. GV: Giáo viên
2. HS: Học sinh
3. THCS: Trung học cơ sở
4. PTTH: Phổ thông trung học
5. BGH: Ban giám hiệu
6. GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
7. TBCN: Tư bản chủ nghĩa
8. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
9. ĐCS VN: Đảng cộng sản Việt Nam
10.

VNCM: Việt Nam cách mạng

11.

HN: Hội nghị

12.

VD: Ví dụ


1. MỞ ĐẦU
2


1.1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục con người
đặc biệt là thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước. Từ những hiểu
biết về quá khứ chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về truyền thống tốt đẹp đáng tự hào của
dân tộc, tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha, qua đó
chúng ta có thể xác định nhiệm vụ hiện tại, có thái độ đúng với quy luật của
tương lai nhất là đối với học sinh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau
nên việc dạy học bộ môn Lịch sử trong nhà trường chưa đạt kết quả như mong
muốn. Vì vậy mỗi khi các trường có kế hoạch chọn đội tuyển học sinh giỏi rất
ít học sinh đăng kí hoặc không có học sinh nào.
Là giáo viên giảng dạy môn Lịch sử 9 và cũng có những thành tích về
học sinh giỏi. Để phát huy thế mạnh bộ môn và nâng cao chất lượng mũi nhọn
của huyện nhà, tôi quyết tâm nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng: “Một số kinh
nghiệm ôn luyện học sinh giỏi môn Lịch sử 9 ở huyện Thường Xuân” trong
những năm học vừa qua.
1.2. Nghiên cứu đề tài trên với mục đích
Giúp cho học sinh củng cố và nâng cao nhận thức lịch sử, có những nhìn
nhận chính xác về lịch sử và có những nhận định, đánh giá tổng quan các diễn
biến lịch sử phức tạp, rút ra các bài học lịch sử. Giúp học sinh ôn luyện, biết
cách trình bày một câu hỏi và một bài thi môn Lịch sử. Đồng thời là tài liệu
tham khảo hữu ích đối với đồng nghiệp và học sinh.
1.3. Phạm vi và đối tượng của đề tài
Phương pháp ôn luyện học sinh giỏi đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều
tác giả có những bài viết hay và có nhiều công trình lớn. Trong phạm vi của đề

tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứa và đúc rút một số kinh nghiệm của bản thân
trong việc ôn luyện học sinh giỏi lớp 9 môn Lịch sử ở huyện Thường Xuân.
Đối tượng của đề tài là học sinh trong toàn huyện, vì bản thân trong các năm
học vừa qua được lãnh đạo ngành phân công ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi
huyện tham gia thi tỉnh. Đề tài nghiên cứu áp dụng cho học sinh huyện Thường
Xuân, một huyện còn nhiều khó khăn, đối tượng học sinh đa dạng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu bằng phương pháp thực nghiệm, dễ tiếp cận,
đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Xuất phát từ tình hình thực tế đất nước, đặc biệt là trước cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển như vũ bão, việc chỉnh lí chương trình
giáo dục và thay đổi nội dung sách giáo khoa là một vấn đề hết sức cấp thiết và
vô cùng quan trọng. Nhằm để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và chương trình
giáo dục đổi mới hiện nay, người giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy
học cho phù hợp theo hướng dạy học ”lấy học sinh làm trung tâm”. Đồng thời
không ngừng nâng cao chất lượng bộ môn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm giúp đỡ của ngành, BGH, tổ chuyên môn, phụ huynh
học sinh, đồng nghiệp.
Giáo viên giảng dạy rất tâm huyết, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm
của mình.
Học sinh tích cực học tập, nhiều học sinh có ý thức học tập cao.

Sau khi thi học sinh giỏi cấp huyện hàng năm, học sinh được sàng lọc và
học đội tuyển tập trung.
2.2.2. Khó khăn
Nguồn học sinh chọn đội tuyển của bộ môn rất ít do tâm lí của phụ huynh
học sinh, thích con em bồi dưỡng các môn chính để tạo nền tảng cơ sở thi vào
cấp III và chọn nghề sau này ( Toán, lí, Hóa, Tiếng Anh...).
Học sinh chưa thực sự yêu thích bộ môn Lịch sử vì chưa có phương pháp
học phù hợp để có thể nhớ các mốc thời gian gắn với các sự kiện lịch sử cụ thể.
Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương rất khó khăn (vùng 30a) nên học
sinh tiếp cận với thông tin còn hạn chế, không có nhiều sách tham khảo...
Sau một thời gian suy nghĩ, tham khảo ý kiến đồng nghiệp tôi đã tìm ra
một số giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn đang gặp như sau:
2.3. Các sáng kiến đã áp dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Công tác chọn đội tuyển:
Đây là một bước khó khăn đối với giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử nói
chung và bản thân tôi nói riêng. Tuy nhiên không phải vì thế mà tôi bỏ cuộc,
ngược lại tôi càng quyết tâm chọn đội tuyển để bồi dưỡng.
Thứ nhất: Tôi phối hợp với tổ chuyên môn của phòng giáo dục huyện,
BGH trường bản thân công tác, GVCN, GV giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các
trường để nắm bắt tình hình học tập của các em.
Thứ hai. Tôi bắt đầu tập trung các em đã đăng kí học bồi dưỡng lại để làm
quen qua các câu chuyện đời thường, thông qua đó để tìm hiểu tâm tư, nguyện
4


vọng của các em có thực sự yêu thích bộ môn không? Nếu ngại thì vì lí do gì?
Từ đây tôi định hướng và chỉ ra cho các em phương pháp học tốt bộ môn.
Thứ ba. Sau khi đã chọn được đội tuyển học sinh giỏi tôi đi vào giải quyết
vấn đề tâm lí. Tôi động viên học sinh tâm lí thật thoải mái trong học tập, không
xem nặng vấn đề thi là phải đậu mà chỉ cho đây là cơ hội để thể hiện khả năng

của mình. Luôn nêu cao ý thức tự học tập, giữ vững lập trường của bản thân.
Một số lưu ý chọn học sinh vào đội tuyển:
Chọn học sinh có lòng đam mê thật sự đối với bộ môn, tránh tình trạng
học sinh đang học giữa chừng lại xin học môn khác hoặc vào ôn thử. Chọn học
sinh hay có những phát hiện thú vị trong tiết học.
Chọn học sinh có chữ viết dễ nhìn, đúng chính tả ( yêu cầu cơ bản đối với
các môn Xã hội ).
2.3.2. Phương pháp ôn luyện
Phương pháp ôn luyện được chia thành hai phần :
Một là, phương pháp chung (các kĩ năng trình bày bài thi Lịch sử).
Hai là, phần ôn luyện kiến thức.
2.3.2.1. Phần phương pháp chung
Giáo viên phải ôn luyện cho học sinh các yêu cầu của một bài thi Lịch sử
và các kĩ năng cần thiết khi viết bài.Yêu cầu chung của một bài thi Lịch sử:
Về hình thức
Không phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay nhưng hãy cố gắng viết
rõ ràng, đúng câu, đúng chính tả, không viết dài dòng, viết tắt. Hãy luôn nhớ:
« Đúng, đủ, rõ ràng thế là tốt » và chú ý cách dùng dấu cho chính xác (các dấu
chấm, phẩy, hai chấm...), hạn chế tẩy xóa khi làm bài.
Về bố cục
Bài thi môn Lịch sử các câu hỏi đều trình bày dưới dạng một bài văn, tức
là phải có đầy đủ ba phần. Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề.
Yêu cầu:
Phần đặt vấn đề và kết thúc vấn đề phải viết khái quát, ngắn gọn. Các ý
trong bài phải có sự liên kết theo trình tự thời gian lịch sử (sự kiện nào xảy ra
trước thì trình bày trước). Khi viết hết câu phải xuống dòng viết hoa đầu dòng.
VD câu hỏi: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng Cu Ba?
Thông thường khi gặp câu hỏi như vậy học sinh sẽ trả lời trực tiếp ý
nghĩa lịch sử của cách mạng Cu Ba mà không có phần đặt vấn đề làm cho bài
viết cộc lốc, không có tính thuyết phục. Do vậy khi gặp câu hỏi này học sinh có

thể đặt vấn đề như sau : « Cu Ba một đất nước nhỏ nằm ở khu vực Mĩ la tinh,
sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dân tộc ở Cu Ba phát
5


triển mạnh mẽ. Dưới sự lãnh đạo của Phi đen Cat-xtơ-rô nhân dân Cu Ba đã
đấu tranh lật đổ ách thống trị của chế độ độc tài Ba-tix-ta và bọn can thiệp Mĩ,
mở ra một kỉ nguyên mới cho đất nước Cu Ba. Vậy cách mạng Cu Ba thắng lợi
có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
Trong bài làm phải có các câu chuyển ý, chuyển đoạn để bài làm có sự
mạch lạc, sáng tỏ và gắn kết các sự kiện cần trình bày.
Câu nên viết đúng đủ, các sự kiện đưa vào phải chính xác, cụ thể. Không
đưa các sự kiện mà bản thân không nhớ chính xác. Có một số cách khắc phục
vấn đề này, đó là bất kì một sự kiện lịch sử nào nếu không nhớ rõ ngày thì chỉ
cần đưa tháng và năm của sự kiện đó vào hoặc không nhớ cả ngày, tháng của sự
kiện thì chỉ cần đưa năm, còn nếu không nhớ thì tuyệt đối không đưa sự kiện
sai vào bài làm.
Để tăng tính thuyết phục của bài làm khi trả lời phần kết thúc vấn đề cần
có sự liên hệ thực tế, liên hệ giữa lịch sử dân tộc với lịch sử thế giới hoặc
ngược lại.
VD: Cũng câu hỏi; Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng Cu Ba?
Sau khi viết bài hoàn chỉnh trong phần kết thúc vấn đề học sinh cần đưa
phần liên hệ vào, có thể viết như sau: Cách mạng Cu Ba thắng lợi xứng đáng là
lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh, là tấm gương cho
phong trào cách mạng ở các nước Á, Phi noi theo trong đó có cách mạng nước
ta.
Các kĩ năng cần thiết trong khi làm bài:
Kĩ năng phân tích câu hỏi, xác định đề.
Như chúng ta biết khi học sinh đi thi thường gặp rất nhiều dạng câu hỏi
nhưng có 3 dạng câu hỏi chính, đó là:

Dạng câu hỏi cụ thể ( hỏi trực tiếp vấn đề cần hỏi ).
VD: Em hãy trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thành công của cách
mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta?
Dạng câu hỏi khái quát : ( vấn đề cần hỏi ẩn đi ).
VD: Có ý kiến cho rằng thế kỉ XXI là thế kỉ của châu Á. Bằng sự phát
triển của một số nước Châu Á trong những năm gần đây, em hãy làm sáng tỏ
nhận định trên?
Dạng câu hỏi tổng hợp ( bao hàm cả hai dạng trên ).
VD: Em hãy trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả của chiến dịch
lịch sử Điện Biên Phủ 1954. Tại sao lại khẳng định chiến thắng Điện Biên Phủ
đã quyết định việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương?
Khi nhận đề HS phải thật bình tĩnh, phân tích các câu hỏi trong đề thi, phải
đọc hết và hiểu chính xác từng từ trong câu hỏi. Mỗi câu hỏi chặt chẽ sẽ không
6


có từ nào là thừa. Khi đọc phải gạch chân những từ quan trọng, đọc kĩ câu hỏi
để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi.
Kĩ năng phân phối thời gian làm bài.
Thường thì học sinh sau khi nhận đề thi, vạch dàn ý và bắt đầu bước vào
viết bài, có rất ít học sinh chịu phân chia thời gian cho từng câu hỏi của đề thi.
Việc phân phối thời gian cho các câu hỏi là một phép toán cực kì đơn giản
song lại có tác dụng vô cùng to lớn. Nhờ vào phân phối thời gian hợp lí giúp thí
sinh không bị sa đà làm vào một vài câu hỏi và mất nhiều thời gian không còn
thời gian để làm các câu hỏi khác. Vì nếu các em quá sa đà vào trình bày một
câu hỏi thì cũng khó mà đạt điểm tối đa của câu hỏi đó, phương châm của tôi là
«xấu đều hơn tốt lõi », do vậy yêu cầu các em cần hết sức chú ý vấn đề này.
VD: Đề thi học sinh giỏi THCS thường là 150 phút và thang điểm cho
bài thi là 20 điểm. Chúng ta có thể phân phối thời gian như sau: lấy 150p : 20đ
= 7,5 phút/điểm. Như vậy 1 điểm của câu hỏi ứng với thời gian làm bài là 7,5

phút, nếu câu hỏi của bài thi là 5 điểm thì: 5đ x 7,5p = 37,5 phút. Điều này sẽ
giúp các em có đủ thời gian để trả lời tất cả các câu hỏi của đề thi.
Kĩ năng lập dàn ý cho các câu hỏi:
Sau khi đọc xong các câu hỏi các em cần giành ra khoảng 5 phút để lập
dàn ý cho từng câu hỏi. Lập dàn ý theo dạng mở tức là trong giấy nháp cần để
các khoảng trống để bổ sung các ý bất chợt nghĩ ra trong quá trình làm bài.
Việc lập dàn ý cho các câu hỏi tuy ít thời gian nhưng các em học sinh thường
chủ quan và cho rằng các môn Xã hội không cần nháp, do vậy khi làm bài
thường hay bỏ sót ý hoặc làm đảo lộn các ý dẫn tới bài làm không khoa học.
2.3.2.2. Phần ôn luyện kiến thức
Giáo viên có thể chia các đơn vị kiến thức và ôn theo các mạch sau:
Ôn luyện theo chủ đề
Đối với giáo viên: Đây là phương pháp ôn luyện mất rất nhiều thời gian
của giáo viên, nhưng muốn đạt hiệu quả cao và thực hiện tốt phương pháp này
đòi hỏi giáo viên phải xây dựng đề cương tóm tắt những nội dung cơ bản nhất,
kiến thức mở rộng, nâng cao làm cơ sở cho học sinh nắm vững kiến thức một
cách có hệ thống và chắc chắn, dễ học. Giúp học sinh có một vốn kiến thức
phong phú để khi làm bài các em luôn chủ động trong các dạng của đề thi.
Giáo viên có thể chia 34 bài trong chương trình lịch sử lớp 9 khi ôn thành
các chủ đề.
VD: Phần lịch sử thế giới 13 bài có thể chia thành các chủ đề như sau:
Chủ đề 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai
đến 1991.
Chủ đề 2: Phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ La-tinh sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay.
7


Chủ đề 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay.
Chủ đề 4: Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay.

Chủ đề 5: Cuộc cách mạng Khoa học - Kĩ thuật lần thứ hai.
Đối với học sinh: Các em cần phải cần cù, chịu khó học tập, có trí nhớ
tốt, khả năng nắm kiến thức nhạy bén để so sánh, đánh giá, nhận xét sự kiện,
bám sát đề cương ôn tập, không lan man.
VD: Khi ôn chủ đề; Phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ La-tinh
sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Giáo viên cần cho học sinh nắm được
đặc điểm cơ bản của ba giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước Á, Phi, Mĩ la tinh, các sự kiện tiêu biểu của từng giai đoạn. Đặc biệt
giáo viên cần ôn xoáy sâu vào phần ASEAN, vì đây là phần rất quan trọng.
Ôn luyện theo phương pháp tổng hợp giai đoạn lịch sử.
Phương pháp ôn luyện này nhằm giúp HS hệ thống lại từng giai đoạn lịch
sử cụ thể, tránh được sự nhầm lẫn kiến thức giữa các giai đoạn lịch sử với nhau.
Khi ôn tập Phần Lịch sử Việt Nam, GV cần tổng hợp kiến thức từng giai đoạn,
trong mỗi giai đoạn GV cần nhấn mạnh, khắc sâu từng hoàn cảnh, từng kẻ thù,
từng nhiệm vụ, từng chủ trương sách lược của Đảng, hình thức và phương pháp
đấu tranh, tên Đảng... VD: Khi ôn giai đoạn từ 1930 – 1939 giáo viên cần cho
HS nắm được những nội dung cơ bản sau:
Phong
trào

Phong trào 1930 - 1931

Phong trào 1936 - 1939

Nội dung
Kẻ thù

Đế quốc – phong kiến Bọn phản động thuộc địa, Chủ
nói chung.
nghĩa phát xít…


Mục tiêu đấu Đòi độc lập dân tộc và Giành quyền tự do dân chủ, cải
tranh
ruộng đất dân cày
thiện dân sinh…
Hình thức đấu Bãi công, biểu tình, đấu Hợp pháp và nửa hợp pháp.
tranh
tranh vũ trang.
Mặt trận

Mặt trận chưa rõ ràng

Ý nghĩa

Khẳng định quyền lãnh Là cao trào dân tộc dân chủ rộng
đạo và năng lực lãnh đạo lớn, uy tín của đảng thấm sâu
của Đảng cộng sản Việt trong quần chúng.
Nam.

Mặt trận dân chủ Đông Dương

8


Sau khi HS thực hiện song phần luyện GV đưa ra nhận xét, đánh giá theo
hướng tích cực, đưa ra những ưu điểm và hạn chế của từng HS để uốn nắn,
động viên khích lệ các em cố gắng phấn đấu học tập.
Ôn tập bằng hệ thống lược đồ, đồ thị
Phương pháp này sử dụng ở dạng bài tiến trình cách mạng, quá trình
phát triển, tư tưởng nhận thức…giúp học sinh hứng thú học, hiểu và nắm bắt

bài nhanh. VD: Đồ thị về bước phát triển tư tưởng, nhận thức của Nguyễn Ái
Quốc từ 1911 – 1930 ( phục vụ cho bài 16, 17, 18 SGK Lịch sử 9 – Nhà xuất
bản giáo dục năm 2005).
Bước 1: Cho học sinh nêu các sự kiện tiêu biểu, đánh dấu sự chuyển
biến.
Bước 2: Vẽ đồ thị
Bước phát triển
Thành lập ĐCS Việt Nam
Thành lập "Hội VNCM
Thanh niên"
Bỏ phiếu tán thành Quốc
Tế III
Tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn
Gửi yêu sách tới HN Véc sai
Phân biệt bạn thù
Tìm đường cứu nước

1911
6/1925

1917
1919
3/2/1930

7/1920

12/1920

Bước 3: Cho học sinh nhận xét đánh giá bước phát triển vượt bậc về tư

tưởng, chính trị và tổ chức đi tới thành lập đảng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
Ôn tập bằng lược đồ, đồ thị có thể sử dụng cho một số bài ở lớp 9, giúp
các em nắm vững kiến thức đặc biệt là đối tượng học sinh giỏi.
2.3.3. Làm quen với các đề thi học sinh giỏi
Để HS luôn chủ động làm bài khi đi thi, tôi đã sưu tầm một số đề thi của
các năm trước từ các nguồn: Công nghệ thông tin, sách bài tập nâng cao cho
HS tham khảo và làm.
VD: Cho HS giải đề thi học sinh giỏi những năm trước của các huyện
Thọ Xuân, Hoằng Hóa…
9


Qua đó để nắm bắt tình hình học tập và cách vận dụng kiến thức, kĩ năng
của HS khi làm bài để kịp thời góp ý sửa chữa cho các em.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm khi áp dụng.
Khi tôi chưa áp dụng một số kinh nghiệm ôn luyện bồi dưỡng học sinh
giỏi trên thì kết quả không cao, cụ thể:
Năm học

Học sinh giỏi
trường

Học sinh giỏi
huyện

Học sinh giỏi
tỉnh

2009 - 2010


0

0

0

2010 – 2011

1

0

0

Sau khi áp dụng phương pháp trên thì kết quả đạt được như sau:
Năm học

Học sinh giỏi
trường

Học sinh giỏi
huyện

Học sinh giỏi
tỉnh

2011 – 2012

04


1

0

2012 – 2013

05

02

1

2013 – 2014

05

04

03

2014 - 2015

08

05

04

(Năm học 2011 – 2012, 2012 – 2013 và 2013 - 2014, giáo viên được
phân công dạy đội tuyển huyện tham dự thi học sinh giỏi tỉnh).

Như vậy, khi chưa áp dụng đề tài này thì chưa có nhiều HS yêu thích bộ
môn và cũng không có học sinh đạt giải các cấp. Sau khi áp dụng đề tài đã có
nhiều HS tâm huyết thật sự và mong muốn theo đuổi, rèn luyện bộ môn. Kết
quả học sinh giỏi tăng dần qua mỗi năm học. Có học sinh đạt giải cấp tỉnh.

10


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Phương pháp ôn luyện bồi dưỡng HS giỏi môn lịch sử lớp 9 là phương
pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm nhất để các em chủ động
được vốn kiến thức trong học tập cũng như trong các kì thi. Qua đó giáo dục
cho các em truyền thống quí báu của dân tộc, để tự giác phấn đấu và rèn luyện
bản thân trở thành người có ích cho xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng các phương
pháp này đòi hỏi GV phải nắm vững kiến thức lịch sử, sử dụng linh hoạt và
sáng tạo hệ thống phương pháp trong giảng dạy.
Qua quá trình thực hiện phương pháp ôn luyện trên, căn cứ vào khả năng
học tập và kết quả đạt được, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Về phía giáo viên:
Tham mưu cho BGH, GV bộ môn, phụ huynh học sinh để chọn đội tuyển,
sắp xếp, bố trí thời gian học. Xây dựng đề cương ôn tập ngắn gọn, đầy đủ nội
dung, dễ tiếp thu.
Xây dựng kế hoạch giảng dạy cho từng buổi, tuần… đầu tiên cho HS nắm
các nội dung cơ bản nhất, sau đó mở rộng, nâng cao.
Mạnh dạn áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để sưu tầm nhiều
dạng đề cho HS tham khảo, làm quen.
Giáo viên phải tâm huyết có trách nhiệm cao và thực sự là người bạn lớn
của các em.
Về phía học sinh:

Học sinh thực sự đam mê môn Lịch sử, có ý thức cao trong học tập, cần
cù, chịu khó…
Phải biết sắp xếp thời gian hợp lí giữa chính khóa và ôn luyện.
Đề tài ứng dụng trong việc ôn luyện học sinh giỏi lớp 9 ở các trường
THCS trong toàn huyện, đặc biệt thiết thực trong ôn đội tuyển tỉnh. Đồng thời
cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với giáo viên trong huyện, nhất là các
giáo viên đang dạy ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong huyện.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Để cho việc ôn luyện được tốt hơn trong những năm kế tiếp tôi có những đề
xuất sau:
BGH các trường cần lên kế hoạch ôn tập, bồi dưỡng học sinh giỏi sớm hơn
để chủ động thời gian, chọn nguồn.
Hằng năm phòng giáo dục nên tổ chức Hội thảo chuyên đề về nâng cao chất
lượng dạy và học môn lịch sử.
11


Trên đây là một số kinh nghiệm ôn luyện bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch
sử 9 được tôi áp dụng vào ôn luyện học sinh giỏi trên địa bàn huyện Thường
Xuân. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, tổ chuyên môn Khoa
học Xã Hội, BGH trường PTDTBT THCS Xuân Lẹ, Thường Xuân đã giúp đỡ
và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành đề tài.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp
để cho đề tài được hoàn thiện hơn, đặc biệt để nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi bộ môn ngày một tốt hơn.
Thường Xuân, ngày 20 tháng 3 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện đề tài

Nguyễn VănThường

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS Phan Ngọc Liên chủ biên. NXB GD năm 2001. Phương pháp luận sử
học.
2. GS Phan Ngọc Liên chủ biên – NXB ĐHSP Hà Nội 2002. Phương pháp
dạy học lịch sử.
3. Tác giả: Trần Vĩnh Thanh ( giáo viên trường PTTH Nguyễn Thị Minh
Khai ) – NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh năm 2005. 1001 câu trắc
nghiệm lịch sử.
4. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004 –
2007 ) môn Lịch sử - của Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ giáo dục trung
học – Quyển 1 và quyển 2.
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn Lịch sử Nhà xuất bản Giáo dục năm 2007.

13



×