Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Gây hứng thú học tập môn hóa học bằng bản đồ tư duy cho học sinh lớp 9 trường THCS nga thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Mục
A.
I.
II.
III.
IV.
1.
2.
3.
4.
5.
B.
I.
II.

PHẦN MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận
Phương pháp dạy học trực tiếp
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SKKN
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN

Trang


1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
4

III.

CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

5

1.
2.
3.
4.
4.1

Các bước chính khi lập bản đồ tư duy
Một số điểm cần chú ý khi vẽ bản đồ tư duy
Tổ chức dạy học bằng bản đồ tư duy
Một số ví dụ cụ thể

Tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài học theo BĐTD có
sẵn
Tổ chức hướng dẫn học sinh lập BĐTD
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.
Quá trình thực hiện
Kết quả nghiên cứu
Một số sản phẩm minh họa kết quả học tập của học sinh
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

6
7
7
9
9

4.2
IV.
1.
2.
3.
C.
I.
II.
1.
2.
3.
D.
E.


Tên đề mục

KIẾN NGHỊ
Với ngành giáo dục cấp trên
Với giáo viên
Với học sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ
ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG
GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

11
15
15
16
16
18
18
19
19
19
19
20
21

1



A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục đã và đang
thực hiện đồng bộ và hiệu quả trong ngành giáo dục. Đối với bộ môn Hóa học,
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm được thực
hiện xuyên suốt quá trình dạy học, quan trọng hơn là phải hình thành cho học
sinh kỹ năng khai thác và vận dụng kiến thức đã học có hiệu quả.
Theo cách dạy học truyền thống, những kiến thức cơ bản về tính chất vật lí,
tính chất hoá học, điều chế, ứng dụng…. thường được giáo viên và học sinh
trình bày dưới dạng tuần tự các đề mục như trong sách giáo khoa theo một
khuôn khổ quy định sẵn, lặp đi lặp lại đôi khi làm cho học sinh thấy nhàm chán,
học sinh vẫn tiếp thu bài một cách thụ động, chưa gây được hứng thú và niềm
say mê cho học tập. Nhiều học sinh thuộc bài nhưng khi vận dụng để giải các
bài tập thì các em còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Nhiều học sinh không ghi
nhớ được hết tất cả các vấn đề trọng tâm của bài học.
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một
vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó đòi hỏi phải có sự
nỗ lực về cả 2 phía: thầy và trò. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học
vừa mang tính nghệ thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người
giáo viên phải có năng lực sư phạm vững vàng, có những phương pháp
giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc
tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung
và dạy học môn Hóa học nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng
riêng. Ngoài việc lên lớp, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm
kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể truyền đạt
những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sự tiếp thu của
học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm là yếu tố quyết định cho chất lượng
học tập.
Mặt khác, môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm có kiến thức lý thuyết
lồng ghép với các thí nghiệm hóa học. Để thu hút và gây hứng thú cho học sinh

trong từng tiết học, giáo viên phải biết phối hợp hài hòa các phương pháp dạy
học tích cực, có lồng ghép sơ đồ tư duy và các thí nghiệm minh họa, làm nổi bật
rõ trọng tâm bài học nhằm thu hút tối đa các đối tượng học sinh chủ động lĩnh
hội nội dung bài học sao cho hiệu quả nhất.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS tôi nhận thấy:
để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần phải kết hợp tối ưu các phương pháp
dạy học. Sau khi được tham gia lớp tập huấn về đổi mới phương pháp “Dạy và
học tích cực” do ngành giáo dục tổ chức, tôi đã được tiếp cận với nhiều phương
pháp và kỹ thuật dạy học mới, trong đó tôi nhận thấy việc sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học hóa học là rất hợp lý, dễ vận dụng và trường THCS nào cũng có
đủ cơ sở vật chất để tiến hành. Hình thành kỹ năng vẽ bản đồ tư duy có hiệu quả
giúp học sinh học tập và lĩnh hội kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
2


Trên thế giới, nhiều nước đã phát triển mạnh mẽ công cụ bản đồ tư duy trong
nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực dạy và học. Ở Việt Nam, những năm gần
đây bản đồ tư duy cũng đã được sử dụng nhiều, tuy nhiên chưa phát triển mạnh.
Đặc biệt với các trường THCS việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học còn
hạn chế, sử dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy vẫn chưa phổ biến. Vì vậy việc
thực hiện đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hoá học 9” là rất cần
thiết.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Gây hứng thú
học tập môn Hoá học bằng bản đồ tư duy cho học sinh lớp 9 trường THCS
Nga Thanh” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự
rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn
một cách tự tin và hiệu quả.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về vai trò của bản đồ tư duy và cách sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học môn Hóa học 9.

Thiết kế một số bản đồ tư duy trong dạy học một số tiết môn Hóa học 9.
Cung cấp cho học sinh một số phương pháp cơ bản về cách thiết kế một bản
đồ tư duy, giúp học sinh hiểu rõ bản chất của từng bài học cụ thể.
Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng
vận dụng các kiến thức đó để nắm vững nội dung bài học tốt hơn.
Tạo cho học sinh niềm tin, sự yên tâm, say mê học tập và tìm tòi thêm về
môn Hóa học. Phát huy được quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá tìm
tòi tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực đó là quá trình tự phát hiện và
giải quyết các vấn đề. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả dạy học
môn Hóa học của trường THCS Nga Thanh nói riêng và của ngành nói chung.
Ngoài ra tôi còn tìm tòi, mở rộng, nâng cao để giúp học sinh giỏi lập nhanh
bản đồ tư duy bằng nhiều cách khác nhau nhằm phát triển tư duy sáng tạo, rèn
luyện trí thông minh. Từ đó các em có khả năng giải quyết các bài tập hóa học
một cách nhanh và chủ động hơn.
Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng các
bản đồ tư duy trong quá trình học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Giáo viên bộ môn và các em học sinh khối 9 của trường THCS
Nga Thanh.
Đề tài đưa ra một số phương pháp giúp học sinh lớp 9 trường THCS Nga
Thanh rèn kĩ năng lập bản đồ tư duy một cách nhanh và chính xác nhất.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận
Tìm đọc và nghiên cứu kĩ SGK, các tài liệu lý thuyết về bản đồ tư duy, qua
đó nghiên cứu được vai trò và cách thiết kế bản đồ tư duy cho học sinh
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
2. Phương pháp dạy học trực tiếp
Thực hiện các tiết dạy tại lớp 9A có sử dụng bản đồ tư duy
3



3. Phương pháp thu thập thông tin
Khảo sát thực tế học sinh: Qua đợt khảo sát đầu năm 2015 – 2016 và kết quả
học tập bộ môn của các khóa học trước.
4. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Trực tiếp dự giờ giáo viên, trao đổi cùng đồng nghiệp về cách hướng dẫn học
sinh lập bản đồ tư duy trong các bài học cụ thể, xem đồng nghiệp cảm thấy khi
dạy vấn đề này thì phần nào là khó dạy nhất để rút kinh nghiệm.
Trao đổi với học sinh xem khi lập bản đồ tư duy em cảm thấy khó nhất ở
bước nào, tại sao?
Trực tiếp chấm, chữa bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kết quả thi
học sinh giỏi các cấp qua các năm học của học sinh nhằm tìm hiểu việc học tập
và nắm bắt kiến thức của các em.
5. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Từ kết quả khảo sát, tiến hành thống kê, so sánh, phân tích và xử lí thông tin,
thu thập ý kiến phản hồi của học sinh và đồng nghiệp để khái quát hóa tình hình
nắm bắt kiến thức và kĩ năng lập bản đồ tư duy của học sinh để đưa ra biện pháp
khắc phục.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy….là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức,…bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời giữa hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ
đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm
hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể
hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy
được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.

Kỹ thuật tạo ra loại Bản đồ Tư duy được gọi là Mind Mapping và được phát
triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960.
Bản đồ tư duy hiện là một công cụ đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu
người trên thế giới trong đó có các công ty lớn như HP, IBM, Boeing,…Các tổ
chức giáo dục, giáo viên và học sinh, sinh viên các nước cũng sử dụng Bản đồ
Tư duy trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Bản đồ tư duy được phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây. Năm
2010, Bộ Giáo dục và đào tạo triển khai dự án phát triển THCS có nội dung: “Sử
dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực và hỗ trợ công tác quản lý nhà
trường” đã tổ chức nhiều hội thảo và tập huấn cho cán bộ giáo viên THCS về
bản đồ tư duy và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.
Qua nghiên cứu nội dung chương trình SGK, các tài liệu tham khảo bồi
dưỡng và nâng cao bộ môn tôi nhận thấy nhiệm vụ dạy và học bộ môn Hoá học
trong nhà trường là đảm bảo cho học sinh nắm vững hệ thống các kiến thức, kĩ
năng cơ bản, phát triển trí tuệ của học sinh trong quá trình dạy học. Trong đó
4


việc rèn kĩ năng lập bản đồ tư duy trong môn Hóa học ở trường THCS có vai trò
cực kì quan trọng vì:
Lập bản đồ tư duy là một trong những khâu rất quan trọng giúp học sinh
củng cố kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện tiếp và
hoàn thành các bài tập định tính, định lượng trong chương trình hóa học THCS
và THPT sau này.
Khi thực hiện lập bản đồ tư duy giúp tư duy của học sinh có khả năng phát
triển toàn diện, vì khi đó học sinh phải có cái nhìn tổng quát về nội dung kiến
thức bài học.
* Tác dụng của bản đồ tư duy:
Sử dụng BĐTD giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức của một bài,
một chương hay toàn bộ chương trình học.

Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy
mạch lạc, hiểu bài học một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống
và khoa học.
Sử dụng BĐTD để tổng kết nội dung đã học, học sinh có thể vẽ thêm các
nhánh mới (phát triển ý tưởng mới) theo cách hiểu của mình. Như vậy, vẽ
BĐTD để tổng kết bài học bước đầu hình thành khả năng nghiên cứu khoa học
cho học sinh.
BĐTD giúp giáo viên và học sinh dễ dàng trình bày ý tưởng trước lớp và tiết
kiệm được thời gian ghi chép, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, giúp học sinh
nắm bắt được kiến thức qua một bản đồ thể hiện sự liên kết chặt chẽ của tri thức.
Nhờ sự liên kết các nét vẽ với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của
mỗi người nên vẽ BĐTD sẽ phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của học
sinh, tăng tính độc lập và rèn luyện khả năng tự học cho học sinh.
Sử dụng BĐTD trong dạy học phù hợp với tâm lí học sinh, đơn giản dễ hiểu
thay cho việc ghi nhớ truyền thống bằng cách ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến
thức, có thể vận dụng bất kỳ điều kiện nào của nhà trường mà không phụ thuộc
vào cơ sở vật chất.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
Qua việc quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình thực tế về sự lĩnh hội
kiến thức môn Hóa của học sinh ở trường THCS Nga Thanh nói riêng và
các trường THCS khác ở trong huyện nói chung, tôi nhận thấy:
Trong thực tế có những học sinh khi học bài mặc dù ghi được rất nhiều
nhưng khi học vẫn không đầy đủ kiến thức hoặc không thành hệ thống. Việc học
như vậy khiến các em mất nhiều thời gian, học thụ động, nhanh quên nên chưa
đem lại hiệu quả cao.
Muốn học sinh học tập tích cực thì giáo viên phải có những phương pháp dạy
học tích cực, thay vì học sinh lệ thuộc vào giáo viên, sách giáo khoa và học tập
một cách thụ động, có một công cụ hiệu quả hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, lĩnh
hội, hệ thống hóa kiến thức đó là dạy học dùng bản đồ tư duy kết hợp các
phương pháp khác như: thí nghiệm, nêu vấn đề, hoạt động nhóm…Việc sử dụng

BĐTD rất hữu ích với người dạy, có thể thiết lập khả năng học tập chủ động của
5


học sinh. Đây là cách làm khả thi có thể góp phần giải quyết tận gốc phương
pháp dạy học đọc chép mà bộ GD – ĐT đã chỉ đạo khắc phục.
Lập bản đồ tư duy đòi hỏi học sinh phải tự lực tư duy, thực hiện đủ các
bước lập BĐTD dưới sự hướng dẫn của giáo viên, đòi hỏi học sinh phải biết
cách làm việc với từng yêu cầu của bài tập, phải có kĩ năng cơ bản thực
hiện các bước lập bản đồ tư duy một cách nhanh và chính xác.
Kỹ năng lập BĐTD của nhiều học sinh còn kém, các em chọn các yếu tố
thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải bắt đầu từ yếu tố
nào trước.
Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều học sinh và các giáo viên đang
giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân đưa đến
việc học sinh không nắm bắt được kiến thức cơ bản của bài học dẫn đến không
lập được BĐTD đó là:
Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh này
thuộc những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học hoá chẳng thấy thích thú gì
cả, vì thấy học môn hoá quá khó, từ đó thấy chán không muốn học.
Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số những học sinh này do
điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em, cắt
cỏ, chăn bò,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp việc lĩnh hội kiến
thức mới còn chậm.
Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực học bộ môn Hóa học do đa
số những em này thấy việc học bộ môn hóa học quá khó khăn vì bao gồm nhiều
tính chất, hiện tượng và đòi hỏi phải có tư duy toán học tốt, điều này vẫn thường
xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự tin cho rằng mình không có năng
lực học bộ môn hoá. Cụ thể:
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm năm học 2015 – 2016 như sau:

Loại TB
Loại yếu
Loại kém
Sĩ Loại giỏi Loại khá
số SL % SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
40
1
2,5
4
10
15 37,5 15 37,5 5
12,5
9B
39
1
2,5
3
7,7 13 33,3 16 41,1 6
15,4
Từ bảng thống kê trên ta thấy:
Điểm kiểm tra chất lượng đầu năm của 2 lớp khá tương đương nhau tuy
nhiên, số học sinh đạt điểm khá, giỏi chưa nhiều.

Với thực trạng như trên, tôi đã mạnh dạn vận dụng đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “Gây hứng thú học tập môn Hoá học bằng bản đồ tư duy cho học
sinh lớp 9 trường THCS Nga Thanh” vào giảng dạy ở trường THCS Nga
Thanh trong năm học 2015 – 2016.
III. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học bộ môn Hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học
sinh lập đúng bản đồ tư duy. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần
phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc các bước lập BĐTD, cụ thể:
Lớp

6


1. Các bước chính khi lập bản đồ tư duy
Bước 1. Chọn từ trung tâm
Từ trung tâm thường là tên của một bài, một chương, một chủ đề hay một nội
dung kiến thức cần khai thác.
Từ trung tâm nên gắn với hình ảnh của chủ đề. Vì một hình ảnh có thể diễn
đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh
ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
Ví dụ: Lập BĐTD cho bài tính chất hóa học của kim loại thì từ trung tâm là
tính chất hóa học của kim loại.

Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1
Từ trung tâm của BĐTD vẽ các nhánh chính, mỗi nhánh thể hiện mỗi nội
dung chính của chủ đề (Nên dùng các đường cong với các màu sắc khác nhau để
dễ nhớ nội dung bài học)
Ví dụ: Nhánh cấp 1 của BĐTD là 3 mục lớn của bài


Bước 3: Vẽ các nhánh cấp 2, 3,…và hoàn thiện bản đồ tư duy.
Các nhánh con cấp 2, 3, 4,…là nhánh con của các nhánh trước đó là các ý
triển khai của nhánh trước đó.
Ví dụ: Nhánh cấp 2 của tính chất hóa học của kim loại là ý của từng mục
7


2. Một số điểm cần chú ý khi vẽ bản đồ tư duy
1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
2. Nối các nhánh cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các
nhánh cấp 1,…bằng các đường kẻ, đường cong khác nhau.
3. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường
cong.
5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
6. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với
đường thẳng
7. Có thể chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho
đẹp, rõ ràng
8. Một số điều cần tránh khi vẽ bản đồ tư duy:
Tránh ghi lại cả đoạn văn dài
Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết
Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
3. Tổ chức dạy học bằng bản đồ tư duy:
Có thể tổ chức dạy học bằng bản đồ tư duy với các mức độ sau:
* Mức 1: Làm quen với bản đồ tư duy
Cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu một số “bản
đồ” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em nhận biết
Tập “đọc hiểu” bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy học
sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề,

một chương theo mạch lôgic của kiến thức.
Hướng cho học sinh thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên
bản đồ tư duy.
Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn. Mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ
liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn... Các nhánh này như “bố mẹ”
8


rồi “con, cháu, chắt, chút chít”...các đường nhánh có thể là đường thẳng hay
đường cong.
* Mức 2: Thực hành vẽ bản đồ tư duy:
Cho HS thực hành vẽ bản đồ tư duy trên giấy: Chọn từ trung tâm là tên chủ
đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Tính chất
hóa học của axit, phân bón hóa học, metan, benzen... để HS có thể tự mình ghi
tiếp kiến thức vào các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.

Có thể vẽ BĐTD theo hình thức độc lập cá nhân học sinh hoặc vẽ theo nhóm
học sinh.

(Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD theo hình thức độc lập cá nhân)
9


(Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD theo hình thức hoạt động nhóm)
4. Một số ví dụ cụ thể
4.1. Tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài học theo BĐTD có sẵn
Sau khi thực hiện các hoạt động dạy và học về nội dung bài mới. Giáo viên
chiếu BĐTD hoặc vẽ nhanh BĐTD lên bảng yêu cầu học sinh lên bảng trình
bày.
Tiết 2: Tính chất hóa học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit


Với bài đầu tiên cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy, tôi sử dụng bản đồ
tư duy oxit ở cuối bài, phần củng cố. Trong đó giáo viên giới thiệu những nội
dung chính của bài thể hiện qua BĐTD và hướng dẫn học sinh cách vẽ BĐTD.
10


Tiết 3: Một số oxit quan trọng: Canxi oxit
Sau khi thực hiện các hoạt động dạy và học tìm hiểu kiến thức về canxi oxit,
giáo viên chiếu BĐTD về những nội dung chính của bài. Tiếp đó, giáo viên gọi
học sinh lên bảng trình bày.

Dựa vào BĐTD học sinh trình bày theo các ý như sau:
Canxi oxit có các tính chất hóa học là: tác dụng với nước tạo thành dung dịch
bazơ; tác dụng với axit tạo thành muối và nước; tác dụng với oxit axit tạo thành
muối.
Canxi oxit có các ứng dụng là: dùng trong công nghiệp luyện kim; nguyên
liệu cho công nghiệp hóa học; khử chua đất trồng; khử độc, diệt nấm, sát trùng.
Canxi oxit được sản xuất từ nguyên liệu là: đá vôi và chất đốt như than
đá...Trong quá trình sản xuất có các phản ứng than cháy tạo ra nhiệt và khí
cacbonic. Nhiệt cung cấp cho phản ứng phân hủy của đá vôi tạo thành vôi sống.
Tiết 4: Một số oxit quan trọng: Lưu huỳnh đioxit
Sau khi thực hiện các hoạt động dạy và học tìm hiểu kiến thức về lưu huỳnh
đioxit, giáo viên chiếu BĐTD về những nội dung chính của bài. Sau đó giáo
viên gọi học sinh lên bảng trình bày.
Nội dung từ trung tâm ra các nhánh chính, từ nội dung các nhánh chính triển
khai nội dung ra các nhánh nhỏ hơn.
11



Tiết 6: Một số axit quan trọng: Axit sunfuric

Sau khi thực hiện các hoạt động dạy và học tìm hiểu kiến thức về axit sunfuric,
giáo viên chiếu BĐTD axit sunfuric. Sau đó, giáo viên gọi học sinh lên bảng
trình bày.
Nội dung từ trung tâm ra các nhánh chính, từ nội dung các nhánh chính triển
khai nội dung ra các nhánh nhỏ hơn.
4.2. Tổ chức hướng dẫn học sinh lập BĐTD
Dạng 1: Lập BĐTD trong nội dung kiến thức mới
Tiết 2: Tính chất hóa học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit
Học sinh trình bày kiến thức phần II: Khái quát về sự phân loại oxit theo
dạng BĐTD vào vở dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
12


Ví dụ cụ thể: Khi dạy Tiết 24 - Bài 18: Nhôm
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động chính theo các bước sau:
Bước 1: Chọn từ trung tâm là Nhôm
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 1 gồm: tính chất vật lí, tính chất hóa học, sản
xuất, ứng dụng.
Bước 3: Vẽ các nhánh cấp 2, 3,...là các ý nhỏ của nhánh cấp 1,2...

(Giáo viên hướng dẫn nội dung bài học bằng BĐTD trên bảng)
13


Từ BĐTD có sẵn giáo viên yêu cầu học sinh trình bày nội dung bài học

(Học sinh lên bảng thuyết trình nội dung bài học thông qua BĐTD)
Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng BĐTD để làm bài tập


(Học sinh vận dung kiến thức từ BĐTD để làm bài tập)
14


Sau đó giáo viên nhận xét, hệ thống hóa kiến thức của bài học và chấm
chữa bài cho học sinh.

(Giáo viên nhận xét và chữa bài cho học sinh)
Dạng 2: Lập BĐTD để củng cố bài học
Cuối mỗi tiết học giáo viên yêu cầu học sinh hệ thống lại những nội dung
chính của bài bằng BĐTD vào phiếu học tập hoặc trên bảng. Trình bày BĐTD
mà cá nhân hoặc nhóm mình vừa vẽ. Các nhóm khác bổ sung. Giáo viên chốt lại
bằng BĐTD của mình.
Tiết 5: Tính chất hóa học của axit

15


Dạng 3: Lập BĐTD trong hệ thống lại kiến thức một chủ đề, một chương
Ví dụ: Học sinh học xong bài 1, 2, 3, 4 sẽ hệ thống lại kiến thức bằng BĐTD về
tính chất hóa học của oxit, axit.
Tiết 8: Luyện tập tình chất hóa học của oxit và axit

IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Quá trình thực hiện
Trong các tiết dạy, lớp 9A là lớp thực nghiệm có sử dụng BĐTD, lớp đối
chứng là 9B dạy học theo cách thông thường không sử dụng BĐTD ở các tiết
học tương ứng.
Thời gian thực hiện: Một số tiết học ở lớp 9A năm học 2015 – 2016

16


Để so sánh hiệu quả học tập giữa 2 lớp tôi thực hiện các bài kiểm tra chung
cho 2 lớp với cùng nội dung kiến thức.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả học tập ở 2 lớp như sau:
+ Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia xây
dựng bài.
+ Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỉ lệ học sinh đạt
điểm cao trong các bài kiểm tra.
Tiết học hiệu quả thì số học sinh tham gia xây dựng bài nhiều và kết quả
kiểm tra có nhiều em ghi nhớ bài tốt hơn, hiểu và vận dụng được kiến thức dẫn
đến đạt điểm cao hơn.
2. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp 9 tương đương tại trường THCS Nga
Thanh - Nga Sơn, trong đó lớp 9A là lớp thực nghiệm, lớp 9B là lớp đối chứng
đều do cùng một giáo viên dạy. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế khi dạy một số bài học cụ thể. Kết quả cho thấy tác dụng của BĐTD đã ảnh
hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh.
Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng thể hiện ở hứng thú
học tập của lớp 9A cao hơn, số học sinh tham gia xây dựng bài nhiều hơn, tỉ lệ
học sinh nhớ bài, hiểu và vận dụng kiến thức cao hơn lớp 9B. Điều đó chứng tỏ
rằng: Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy Hoá học 9 đã phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Lớp
9A
9B


số

40
39

Kết quả khảo sát học kì II năm học 2015 – 2016
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9
22,5 17 42,5 13 32,5
1
2,5
3
7,7
9
23,1 24 61,5
3
7,7

Loại kém
SL
%

0
0
0
0

Qua kết quả ở trên cho thấy: Những năm học trước khi chưa áp dụng đề tài
này trong giảng dạy thì một số em học sinh chưa có hứng thú trong học tập bộ
môn Hoá học. Theo các em, Hoá học là môn phụ và không có sự hấp dẫn trong
học tập.
Sau khi áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy tỉ lệ học sinh khá - giỏi ở lớp 9A
tăng lên đồng thời tỉ lệ học sinh yếu - kém giảm đi so với lớp 9B không được áp
dụng. Điều này cho thấy các em đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo, chủ
động nắm bắt kiến thức một cách chắc chắn và cơ bản hơn. Kỹ năng lập bản đồ
tư duy của học sinh được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học
sinh lớp 9A được nâng cao thể hiện ở việc nắm bài học tốt hơn, học sinh ghi nhớ
kiến thức lâu hơn do đó làm các bài tập nhanh hơn. Cụ thể, kết quả khảo sát cuối
năm ở lớp 9A:
Học sinh học lực kém không còn em nào.
Số học sinh học lực yếu giảm xuống chỉ còn 2,5%
Số học sinh khá giỏi tăng lên đạt 65,0%
3. Một số sản phẩm minh họa kết quả học tập của học sinh:
17


(BĐTD của HS Nguyễn Như Quỳnh – Lớp 9A Trường THCS Nga Thanh)

(BĐTD của HS Nhóm 1 – Lớp 9A Trường THCS Nga Thanh)
18



(BĐTD của HS Nhóm 2 – Lớp 9A Trường THCS Nga Thanh)

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Bản đồ tư duy là một phương pháp ghi chép cực kì hiệu qủa. Nó không chỉ
mô tả các dữ kiện mà còn mô tả cấu trúc tổng thể của chủ đề và tầm quan trọng
của việc liên kết những chi tiết rời rạc trong đó. Nó giúp kết nối và tạo ra các ý
tưởng, đây là điều mà chúng ta khó có thể làm được ở cách ghi chép thông
thường. Do vậy, BĐTD là một kĩ thuật hữu hiệu để cải thiện trong cách ghi
chép, hỗ trợ và tăng cường sự sáng tạo trong cách giải quyết một vấn đề.
Bằng cách sử dụng BĐTD, chúng ta có thể nhanh chóng nhận biết và hiểu rõ
cấu trúc của một chủ đề, nắm rõ những mảng thông tin, dữ liệu đó liên kết với
nhau như thế nào. Hơn thế nữa BĐTD còn phát triển khả năng sáng tạo khi giải
quyết một vấn đề, sắp xếp thông tin một cách hợp lí giúp dễ nhớ và dễ đọc lại.
Bản đồ tư duy đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh
hội kiến thức. Nó là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó đó là “sắp xếp” ý nghĩ của con người. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD
trong dạy học Hóa học đã góp phần giúp cho việc dạy và học môn Hóa học đạt
hiệu quả cao.
Qua kết quả đạt được của đề tài tôi nhận thấy: việc sử dụng BĐTD trong dạy
học giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực, huy động tất cả các học
sinh xây dựng bài một cách hào hứng. Do đó, học sinh sáng tạo hơn, tiết kiệm
19


thời gian hơn, học sinh ghi nhớ kiến thức sâu hơn, có hệ thống hơn, vận dụng
giải bài tập hiệu quả hơn.
II. KIẾN NGHỊ
1. Với ngành giáo dục cấp trên
Cung cấp đầy đủ trang thiết bị thiết yếu cho quá trình dạy học đặc biệt là máy

chiếu - một công cụ rất cần thiết trong việc trình chiếu và sử dụng bản đồ tư duy.
Ngành giáo dục cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học cần
thiết khác đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy được tốt hơn.
Tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên đề, giới thiệu và tiến hành áp dụng các
SKKN có hiệu quả.
Với những SKKN tốt, theo tôi nên phổ biến và nhân rộng để giáo viên tham
khảo và vận dụng.
2. Với giáo viên
Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu cách thiết kế và sử dụng
BĐTD trong các tiết dạy nhằm đạt kết quả tốt.
Nắm chắc kĩ thuật sử dụng phần mềm vẽ và trình chiếu bản đồ tư duy.
Giáo viên phải yêu nghề, có hứng thú sử dụng BĐTD trong dạy học, thường
xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học
sinh.
Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để
giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.
3. Với học sinh
Học sinh phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ học tập cần thiết cho
việc học cũng như việc vẽ BĐTD như: bút dạ, màu, giấy A4,…
Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện phương pháp tư duy, suy luận sáng tạo trong quá trình học.
Đề tài này do dung lượng có hạn nên tôi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm nho
nhỏ mà bản thân đã đúc rút ra trong quá trình học tập và giảng dạy để giúp học
sinh có kỹ năng tốt hơn trong quá trình lập BĐTD. Do đó, chắc chắn đề tài
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Nga Thanh, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Mai Thị Thu Hiền
20


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, Sách giáo viên Hoá học lớp 9, NXB GD
2. Phân phối chương trình môn Hoá học THCS.
3. Nhiều tác giả, Phương pháp dạy bài tập Hoá học, NXB GD, 1993.
4. Tài liệu hướng dẫn thiết kế BĐTD.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Hóa học THCS, NXBGD
6. N.M. IACÔPLEP, Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ
thông (tập 1), NXB GD, 1978.
7. Nguyễn Mạnh Dung – Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học Hoá học,
NXB GD, 2000.
8. Bộ giáo dục và đào tạo, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
môn Hóa học, NXBGD Hà Nội.
9. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình, SGK lớp 9 môn Hóa học nâng cao, NXBGD Hà Nội.
10. Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

21


E. DANH MỤC

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Kết quả
đánh giá
Năm học
Cấp đánh giá xếp
TT
Tên đề tài SKKN
xếp
đánh giá
loại(Phòng, sở,..)
loại(A, B,
xếp loại
C)
Phân loại và hướng dẫn giải
1 bài toán tính theo PTHH
Phòng GD&ĐT
A
2006-2007
bậc THCS
Hình thành kĩ năng giải bài
2 toán hỗn hợp muối trong
Phòng GD&ĐT
A
2008-2009
Hóa học lớp 9
Phương pháp giải bài tập
3 dạng Oxit Axit phản ứng
Phòng GD&ĐT

A
2010-2012
với dung dịch kiềm
Phương pháp giải bài tập
4 dạng Oxit Axit phản ứng
Phòng GD&ĐT
C
2011-2012
với dung dịch kiềm
Một số biện pháp rèn kỹ
năng giải bài tập dạng Oxit
5 Axit phản ứng với dung
PhòngGD&ĐT
B
2014-2015
dịch kiềm cho học sinh lớp
9 trường THCS Nga Thanh
Một số biện pháp rèn kỹ
năng lập PTHH cho học
6
Phòng GD&ĐT
B
2015-2016
sinh lớp 8 trường THCS
Nga Thanh

22




×