Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sử dụng đồ thị để giải quyết dạng bài tập oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm trong trường hợp tạo kết tủa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.44 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG ĐỒ THỊ ĐỂ GIẢI QUYẾT DẠNG BÀI TẬP
OXIT AXIT TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM
TRONG TRƯỜNG HỢP TẠO KẾT TỦA

Người thực hiện: Phạm Thị Thủy
Chức vụ:
Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Du
SKKN thuộc lĩnh vực : Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2016

1


.MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

1. MỞ ĐẦU : ........................................................................................................ 2
1.1. Lý do chọn đề tài. ..................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiêncứu:............................................................................... 2


1.3. Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................... 4.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN:......................................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận:...........................................................................................

4

2.2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu:.................................................................

4

2.3. Những giải pháp thực hiện: .....................................................................

5

2.4. Kết quả đạt được:...................................................................................... 12
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: .................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .............................................................................

2

15


1. MỞ ĐÂU
1.1.Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu là xây dựng một nền giáo dục toàn diện , đào tạo ra một thế hệ
trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt
Nam, tiếp cận trình độ giáo dục ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế

giới. Trong những năm qua Bộ Giáo Dục và đào tạo đã luôn không ngừng chỉ đạo
việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh, giúp các em tiếp cận gần hơn với nền giáo dục của thế giới.
Đối với bộ môn hóa học thì đây là một môn khoa học thực nghiệm , học
sinh cần nghiên cứu các kiến thức trên cơ sở các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm
thực hành ... Giúp học sinh nắm vững kiến thức hóa học, biết khai thác, vận dụng
kiến thức để giải quyết tốt các vấn đề gặp phải trong thực tiễn cũng như khi học
tập bộ môn là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng trong quá trình giảng dạy.
Bên cạnh việc khắc sâu kiến thức, nó còn giúp học sinh tiếp cận với quy luật tự
nhiên và thực tiễn khách quan, có cách nhìn khoa học hơn để nhận biết sự vật,
hiện tượng một cách hệ thống, lôgic.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường và của mỗi cán bộ giáo viên làm công
tác trực tiếp giảng dạy các bộ môn văn hoá nói chung và môn hoá học nói riêng.
Để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hoá học cấp THCS đòi hỏi
người giáo viên không những phải nắm vững các kiến thức cơ bản của chương
trình mà cần phải có khả năng tổng hợp kiến thức, vận dụng linh hoạt kiến thức
liên môn để giải quyết các bài tập của bộ môn hóa học,
Để đạt được mục đích trên; trong quá trình giảng dạy phải chú ý giúp học sinh
phương pháp tự nghiên cứu, tự học và biết vận dụng những kiến thức đã học
trong những trường hợp cụ thể mà áp dụng cho những trường hợp khác tương tự.
Trong chương trình Hóa học THCS thường gặp các dạng lí thuyết, bài tập có thể
gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.
3


Một trong những dạng bài đó là bài toán về phản ứng giữa CO 2 và dung dịch
kiềm. Đây là loại bài mà học sinh thường rất lúng túng khi xét các trường hợp
xảy ra, phải mất khá nhiều thời gian để xét khả năng phản ứng và sản phẩm tạo
thành nhưng vẫn có thể không hết được các trường hợp xảy ra hoặc nhầm lẫn khi

tính toán.
Để có cách giải loại bài tập trên đơn giản và hiệu quả nhất; giúp học sinh dễ
hiểu, giải quyết vấn đề nhanh, chính xác, đầy đủ và gọn gàng hơn. Đồng thời rèn
luyện khả năng tư duy độc lập trong qua trình học tập cho học sinh; tôi đã chọn
dề tài “ Sử dụng đồ thị để giải quyết dạng bài tập oxit axit tác dụng với dung
dịch kiềm trong trường hợp tạo kết tủa”.
Với mong muốn giúp giáo viên có thể thuận lợi hơn trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi bộ môn hóa học.
1. 2.Mục đích nghiên cứu
- Góp phần đổi mới phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, sử dụng kiến thức bộ môn toán
học vào việc giải quyết tình huống cụ thể của bộ môn hóa học.
- Giúp các em học sinh định hướng được việc ngiên cứu mảng kiến thức phần
oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm một cách đầy đủ, cụ thể theo nội dung
kiến thức và cách thức ngiên cứu sau:
+ Phân tích chi tiết về mặt lý thuyết một phản ứng tiêu biểu nhất, từ đó rút ra
những điểm chung cho dạng phản ứng giữa oxit axit và dung dịch bazơ tạo kết
tủa và các dạng phản ứng tương tự .
+ Tìm mối liên quan giữa định tính và định lượng, thể hiện bằng mối tương
quan hàm số toán học .
+ Vận dụng đồ thị để xét phản ứng thường gặp .
+ Hình thành kỹ năng tư duy cho học sinh , giúp học sinh tự nghiên cứu, thao
tác với một số dạng phản ứng khác và rút ra cách xét các trường hợp phản ứng
dạng tương tự .
Đề tài được áp dụng cho đối tượng học sinh khá, giỏi; tham gia bồi dưỡng thi
học sinh giỏi và thi tuyển sinh vào lớp 10 PTHH chuyên Lam sơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các dạng bài tập khi cho oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm
- Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa các đại lượng trong dạng bài tập nêu
trên

4


1.4. Phương pháp nghiên cứu :
- Sử dụng kiến thưc liên môn
- Thống kê, xử lí số liệu
- Tổng hợp kiến thức sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
- Phương pháp thực nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. cơ sở lý luận .
Phần oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm có liên quan đến tính chất hóa học
của các loại hợp chất vô cơ , nên để có thể nắm vững kiến thức phần này đòi hỏi
học sinh phải nắm vững kiến thức tổng hợp về các loại hợp chất vô cơ, cách thức
giải các bài tập liên quan đến kiến thức về các hợp chất vô cơ.
Để làm tốt bài tập phần oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm tạo kết tủa thì
bước đầu học sinh phải nhận biết được dạng bài tập . Xác định được các trường
hợp có thể xảy ra. viết đúng phản ứng hóa học đối với mỗi trường hợp.
2.2. Thực trạng vấn đề ngiên cứu
Trong sách giáo khoa hoá học lớp 9 đã có đề cập đến các bài tập về oxit axit
tác dụng với dung dịch kiềm nhưng mới chỉ dừng lại ở các dạng bài tập đơn
giản như: , viết các phương trình hóa học xảy ra trong các trường hợp tạo muối
trung hòa, tạo muối axit hay tạo 2 muối. Còn các bài tập tính toán thì chủ yếu
đề cập đến các trường hợp tạo một muối.
Tuy nhiên khi đi vào giải quyết các bài tập học sinh sẽ lúng túng vì chưa
được nghiên cứu cụ thể , quy lát về các dạng bài tập vì vậy thường bỏ sót các
trường hợp có thể xảy ra.
VD: Khi gặp bài toán: Sục 6,72 lít khí CO2 ở đktc vào 200ml dung dịch
Ca(OH)2 1M. Hãy tính khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng.
Rất nhiều em viết ngay PTHH: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O và
tính khối lượng CaCO3 tạo ra hoặc là theo CO2 hoặc là theo Ca(OH)2 mà bỏ

qua dữ kiện còn lại. Và kết quả đều sai.
Năm học 2014 – 2015 khi tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp
huyện tôi đã tiến hành khảo sát , Kết quả thu được như sau:
5


Khi chưa áp dụng đề tài.
Lớp

Số học

Giỏi

Đội

sinh
20 em

Sl
6

Khá
%
SL
30% 10

TB
%
SL
50% 4


Yếu
%
Sl
20%

Kém
%

Sl

%

tuyển
2. 3. Những giải pháp thực hiện
2.3.1. Phân tích lý thuyết trường hợp oxit axit tác dụng với dung dịch bazơ tạo
thành kết tủa ( phản ứng sục khí CO 2 hoặc SO2 vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc
dung dịch Ba(OH)2 )
VD: Khi sục x mol CO2 vào dd có chứa a mol Ca(OH)2 :
- Trước tiên sẽ có phản ứng tạo kết tủa CaCO3 :
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
(1)
- Khi lượng CO2 tăng dần thì lượng kết tủa lớn dần. Lượng kết tủa đạt cực đại
khi CO2 phản ứng vừa đủ với Ca(OH)2
- Sau khi lượng kết tủa cực đại vẫn tiếp tục sục CO 2 vào kết tủa sẽ tan dần theo
phản ứng :
CO2 + H2O + CaCO3 → Ca(HCO3)2
(2)
- Khi CO2 phản ứng hết với CaCO 3 , kết tủa tan hoàn toàn , sản phẩm thu được
chỉ gồm muối tan Ca(HCO3)2 .

Như vậy sản phẩm của phản ứng có thể là một trong 3 trường hợp: muối CaCO 3,
Ca(HCO3)2 hoặc cả 2 muối. Điều này phụ thuộc vào tỉ lệ số mol của CO 2 và
Ca(OH)2.
2.3.2 . Các trường hợp có thể xảy ra.
Trường hợp 1:
Phản ứng chỉ tạo kết tủa ( Muối trung hoà CaCO3 ). Tức là chỉ xảy ra phản ứng
(1)
có hai khả năng có thể xảy ra :
- Lượng CO2 chưa đủ để phản ứng hết với Ca(OH)2 :
→ nCO2 = x (mol ) < nCa (OH ) 2 = a ( mol )
Theo PTHH (1) ta có :

nCaCO3 = nCO2 = nCa (OH ) 2

Do Ca(OH)2 còn dư nên khối lượng kết tủa được tính theo CO2
→ nCaCO3 = nCO2 = x( mol ) < a (mol )
- Lượng CO2 phản ứng vừa đủ với Ca(OH)2 :
Theo PTHH (1) ta có : nCaCO3 = nCO2 = nCa (OH )2 = a (mol ) = x(mol )
6


+ Như vậy:

khi

nCO2

≤ nCa (OH )2

chỉ xảy ra phản ứng (1) và khi đó


nCaCO3 = nCO2
Trường hợp 2:
Phản ứng chỉ tạo ra muối axit Ca(HCO3)2 ( muối tan)
Khi đó ở phản ứng (1) Ca(OH)2 hết, CO2 dư sẽ hòa tan hết lượng CaCO3
tạo ra theo phản ứng (2). Lượng CO2 có thể hết hoặc dư
Theo PTHH (2) ta có : nCO2 = nCaCO3 = nCa ( HCO3 ) 2 = a (mol )
→ nCO2 ≥ a + a = 2a (mol )
+

Như vậy , khi nCO2 ≥ 2nCa (OH )2 thì sản phẩm chỉ có a mol Ca(HCO3)2

Trường hợp 3:
Phản ứng tạo hỗn hợp hai muối : muối trung hoà ( CaCO3 kết tủa ) và muối
axit ( Ca(HCO3)2 tan )
Xảy ra cả hai PTHH (1) và (2) trong đó Ca(OH) 2 đã phản ứng hết ở
PTHH (1)
Theo PTHH (1) ta có : nCaCO3 = nCO2 = nCa (OH ) 2 = a (mol )
Khi Ca(OH)2 đã phản ứng hết , vẫn tiếp tục sục CO 2 vào nên xảy ra PTHH (2)
nhưng CO2 ở PTHH (2) không đủ để hoà tan hết lượng kết tủa CaCO 3 tạo thành
từ PTHH (1)
Số mol CO2 còn dư sau PTHH (1) là : nCO2 = x − a (mol )
Theo PTHH (2) : nCa ( HCO3 ) 2 = nCaCO3 = nCO2 = x − a (mol )
x − a < a → x < 2a
Mà sau PTHH (2) CaCO3 còn dư nên
Số mol CaCO3 còn lại sau phản ứng (2) là : a − ( x − a ) = 2a − x (mol )
+ Như vậy khi nCa (OH )2 < nCO2 < 2nCa (OH )2 thì sản phẩm gồm (2a - x) mol
CaCO3 và (x – a) mol Ca(HCO3)2
* Kết luận :
Khi sục x mol CO 2 vào dd có chứa a mol Ca(OH) 2 sẽ có 3 trường hợp tạo

sản phẩm :
- Nếu x ≤ a chỉ tạo ra CaCO3 và khi đó nCaCO3 = x mol
- Nếu a ≤

x ≤ 2a tạo ra hỗn hợp hai muối CaCO 3 và Ca(HCO3) khi đó

nCaCO3 = (2a − x) mol ; nCa ( HCO3 ) 2 = ( x − a ) mol
- Nếu x ≥ 2a chỉ tạo ra Ca(HCO3)2 và khi đó nCa ( HCO3 ) 2 = a mol
2.3.3. Biểu diễn mối quan hệ giữa số mol kết tủa CaCO 3 với số mol CO2 bằng
tương quan hàm số .
Sau khi phân tích chi tiết các trường hợp phản ứng có thể xảy ra và các kết
luận cụ thể ở trên ta thấy rằng số mol kết tủa CaCO 3 phụ thuộc vào lượng CO2
7


và lượng Ca(OH)2 . Nếu biểu thị số mol CO 2 là biến số x , số mol CaCO 3 là
hàm số y ta có :
• Phản ứng chỉ tạo ra CaCO3
Khi đó : x ≤ a → nCaCO3 = x mol → y = x


Phản ứng tạo ra hỗn hợp CaCO3 và Ca(HCO3)2
Khi đó : a ≤ x ≤ 2a → nCaCO3 = (2a − x) mol → y = 2a − x
• . Phản ứng tạo ra Ca(HCO3)2
Khi đó : x ≥ 2a → y = 0
2.3.4. Biểu diễn trên đồ thị :
+ Khi 0 ≤ x ≤ a thì y = x cho nên ta có sự tương ứng sau:
- Với x = 0,5 a thì y = 0,5 a
- Với x = a thì y = a
+ Khi a ≤ x ≤ 2a thì y = 2a – x nên ta có sự tương ứng sau :

- Với x = 1,5 a thì y = 0.5 a
- Với x = 2a thì y = 0

Y ( CaCO3)

a

A

0,5a

O
0,5a

a

1,5a

B
2a

x ( CO2)

Gọi nhánh OA của đồ thị là nhánh trái và nhánh AB của đồ thị là nhánh phải
2.3.5. Vận dụng đồ thị để xét trường hợp xảy ra khi giải bài tập
Việc tìm hiểu chi tiết các trường hợp phản ứng có thể xảy ra và thể hiện các
trờng hợp trên đồ thị không có nghĩa là đưa cả quá trình trên vào lời giải của bài
toán hoá học , mà chỉ nhằm mục đích giúp học sinh xét các trường hợp phản
ứng , xác định bài toán xảy ra theo trường hợp nào . Từ đó lựa chọn phản ứng và
cách giải thích hợp tránh sai sót.

• Dạng1: . Dạng bài tập cho biết số mol CO 2 ( hoặc SO2) và số mol Ca(OH)2
(hoặc Ba(OH)2) , tính số mol kết tủa .
8


Ví dụ 1 : Sục 2,8 lit khí CO2 (đktc) vào dd có chứa 0,15 mol Ca(OH)2 . Tính
khối lượng muối thu được sau phản ứng .
Hướng dẫn giải :
2,8
= 0,125 (mol ) < nCa ( OH )2 = 0,15 mol
Ta thấy : nCO2 =
22,4
Dựa vào đồ thị và kết hợp với kết quả so sánh nCO2 < nCa (OH ) 2 thấy bài toán
thuộc trường hợp thứ nhất ứng với nhánh trái của đồ thị ( dư Ca(OH) 2 ) nên chỉ
cần viết PTHH (1) để lí luận và tính toán .
PTHH : CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Thep PTHH ta có :

nCa ( OH )2 = nCaCO3 = nCO2 = 0,125 mol

→ sau phản ứng Ca(OH)2 còn dư :
Số mol Ca(OH)2 dư = 0,15 – 0,125 = 0,025 ( mol)
→ mCaCO3 = 0,125 . 100 = 12,5 ( g )
Vậy sau phản ứng thu được 12,5 g CaCO3
Ví dụ 2 : Cho 1,12 lít CO2 (đktc) tác dụng hết với dd có chứa 0,02 mol
Ca(OH)2 . Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng .
Hướng dẫn giải
Ta thấy :
1,12
nCO =

= 0,05 (mol ) ; nCa (OH ) = 0,02 mol
22,4
2

→ nCO2 = 0,05

2

> 2nCa (OH ) 2 = 2.0,02 = 0,04

> 2nCa (OH ) 2 ta thấy bài
toán thuộc trường hợp thứ 3 ứng với nhánh phải của đồ thị , tức là phản ứng chỉ
tạo ra Ca(HCO3)2 duy nhất. Nên thay vì viết và tính toán theo hai bước của cả
hai PTHH ta chỉ cần viết một PTHH trực tiếp tạo thành muối axit Ca(HCO3)2 .
- Học sinh tránh được sai lầm thường gặp là chỉ viết PTHH (1) tạo ra CaCO 3 và
dư CO2 sau phản ứng .
PTHH : 2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (3)
Theo PTHH ta có :
nCO2 = 2nCa ( OH ) 2 = 2 . 0,02 = 0,04 (mol )
- Dựa vào đồ thị , kết hợp với kết quả so sánh nCO2

→ sau phản ứng CO2 còn dư :
Số mol CO2 dư
Theo PTHH (3) ta có :

= 0,05 − 0,04 = 0,01 ( mol )

nCa ( HCO3 ) 2 = nCa (OH ) 2 = 0,02 mol

→ mCa ( HCO3 ) 2 = 0,02 .162 = 3,24 ( g )

Vậy sau phản ứng thu được 3,24 g Ca(HCO3)2
9


Ví dụ 3: Cho 0,56 lit khí CO 2 ( đktc ) phản ứng hoàn toàn với dung dịch có
chứa 0,02 mol Ca(OH)2 . Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng .
Hướng dẫn giải :
- Ta có :

0,56
= 0,025 (mol ) ; nCa ( OH )2 = 0,02 mol
22,4
→ nCa (OH )2 = 0,02 < nCO2 = 0,025 < 2nCa ( OH )2 = 2.0,02 = 0,04
nCO2 =

- Dựa vào đồ thị , kết hợp với kết quả so sánh nCa ( OH ) 2 < nCO2 < 2nCa ( OH ) 2 ta
thấy bài toán thuộc trường hợp thứ 2 ứng với trường hợp nhánh phải của đồ thị
tức là phản ứng tạo cả 2 muối CaCO3 và Ca(HCO3)2 .Nên ta chỉ cần viết hai
PTHH trực tiếp tạo thành hai muối CaCO 3 và Ca(HCO3)2 ( PTHH (1) và (3) ) để
tính toán .
- Bài toán trở nên gọn gàng và dễ hiểu hơn khi viết và tính toán theo hai PTHH
(1) và (2) . Vì vậy học sinh không bị nhầm lẫn số mol CaCO3 trong các PTHH
(1) và (2) từ đó không bị sai số mol kết tủa CaCO3 còn lại hoặc có thể sai như ví
dụ thứ 2 .
PTHH :
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
(1)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
(3)
Gọi số mol của CaCO3 và Ca(HCO3)2 lần lượt là x mol , y mol .

Theo PTHH (1) và (3) ta có :
nCO2 = nCaCO3 + 2nCa ( HCO3 )2 = x + 2 y (mol ) → x + 2 y = 0,025 (*)

nCa (OH )2 = nCaCO3 + nCa ( HCO3 )2 = x + y (mol ) → x + y = 0,02 (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phương trình :

 x + 2 y = 0,025

 x + y = 0,02



 x = 0,015

 y = 0,005

→ mCaCO3 = 0,015 . 100 = 1.5 ( g ) ; mCa ( HCO3 )2 = 0,005 . 162 = 0,81 ( g )

Vậy khối lượng muối thu được sau phản ứng là :
m = 1,5 + 0,81 = 2,31 (g)
* Kết luận:
Với việc sử dụng đồ thị học sinh có thể :
- Dễ dàng biết được bài toán xảy ra theo trường hợp nào , từ đó áp dụng cách
giải và viết các PTHH phù hợp , đơn giản và dễ theo dõi .
- Tránh được giải sai hoặc sót các trường hợp .
* Dạng 2: Dạng bài tập cho biết số mol kết tủa , số mol Ca(OH) 2 , tìm số mol
CO2
10



Ví dụ : Sục V lit khí CO2 (ở đktc) vào 500 ml dung dịch Ca(OH)2 1M . Sau khi
kết thúc phản ứng thu được 20 gam kết tủa.Tính V
Hướng dẫn giải
n Ca(OH)2 = 0,5 (mol)
n CaCO3 = 0,2 (mol)
n CaCO3 < n Ca(OH)2 . Đối chiếu với đồ thị ta thấy trường hợp này có 2 giá trị của
CO2
TH1: Chỉ xảy ra phản ứng (1) , Ca(OH)2 hết hoặc dư
PTHH: CO2 + Ca(OH)2 
→ CaCO3 + H2O
Theo PTHH nCO2 = nCaCO3 = 0,2 (mol)
Vậy : V = 0,2. 22,4 = 4,48(l)
TH2: Xảy ra cả 2 pứ ( 1) và (3)
Theo (1) nCO2 = nCa(OH)2 = nCaCO3 = 0,2 (mol)
⇒ nCa(OH)2 ở (3) = 0,3(mol)

Theo (3) nCO2 =2nCa(OH)2 = 0,6 (mol)
Vậy V = (0,6 + 0,2).22,4 = 17,92(l)
* Chú ý: trong trường hợp này dựa vào đồ thị ta cũng có thể xác định được số mol
CO2 theo PT: y = 2a – x → nCO2 = 2.0,5 – 0,2 = 0,8 ( mol)
→ VCO2 = 0,8. 22,4 = 17,92(l)
* Nhận xét :
Thường trong bài toán trên học sinh hay bỏ sót trường hợp 2 . Việc xét mối liên
hệ giữa số mol CaCO3 và số mol Ca(OH)2 để tìm ra các khả năng phản ứng là
tương đối khó đối với học sinh . Việc sử dụng đồ thị sẽ giúp học sinh xét các
trường hợp dễ dàng hơn , khắc phục được những khó khăn trên .

Dạng 3: Dạng bài tập cho biết số mol CO 2 , số mol kết tủa CaCO 3 , tìm số
mol Ca(OH)2
Ví dụ : Dẫn 1,12 lit khí CO2 vào bình đựng 500 ml dd Ba(OH)2 thu được 9,85 gam

kết tủa . Tính nồng độ mol của dd Ba(OH)2
Hướng dẫn giải:
1,12
9,85
nCO2 =
= 0,05 (mol ) ; n BaCO3 =
= 0,05 (mol )
22,4
197
11


Nhận thấy nCO = n BaCO . Dựa vào đồ thị ta thấy khi số mol của CO 2 và BaCO3
bằng nhau trường hợp phản ứng nằm bên nhánh trái của đồ thị . Khi đó số mol
CO2 sẽ bằng hoặc nhỏ hơn số mol Ba(OH) 2 . Từ đó xác định được số mol Ba(OH) 2
có trong dd bằng hoặc lớn hơn số mol Ba(OH)2 tham gia phản ứng . Vì vậy chỉ xác
định được nồng độ mol tối thiểu của dd Ba(OH)2 .
PTHH :
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
Theo PTHH ta có : nCO = n BaCO ( Phù hợp với dữ kiện đề bài cho )
→ Toàn bộ lượng CO2 đã phản ứng để tạo thành BaCO3
→ Ba(OH)2 có thể vừa đủ phản ứng với CO2 hoặc có thể dư .
Theo PTHH ta có :
2

3

2

3


n Ba ( OH ) 2 = n BaCO3 = 0,05 (mol )

→ Trong dd có ít nhất 0,05 mol Ba(OH)2 .


C M Ba ( OH ) =
2

0,05
= 0,1 M
0,5

Ví dụ 2 : Cho 0,896 lit khí SO2 ( đktc ) phản ứng hoàn toàn với dd Ca(OH)2 sau
phản ứng thu được 3,6 gam kết tủa . Tính khối lượng Ca(OH)2 có trong dung
dịch .
Hướng dẫn giải:
Theo bài ra ta có :
0,896
3,6
n SO2 =
= 0,04 (mol ) ; nCaSO3 =
= 0,03 (mol )
22,4
120
Nhận thấy nCaSO3 < nSO2 nên bài toán thuộc nhánh bên phải của đồ thị . Phản
ứng của SO2 với Ca(OH)2 xảy ra hai PTHH tạo thành CaSO3 và Ca(HSO3)2 . số
mol SO2 được tính bằng tổng số mol SO2 của cả 2 PTHH . Sử dụng đồ thị giúp
cho học sinh tránh nhầm lẫn cho rằng chỉ có phản ứng tạo ra CaSO3 và sau phản
ứng SO2 còn dư .

PTHH : SO2 (k) + Ca(OH)2 (dd) → CaSO3 (r) + H2O (l)
(1)
2SO2 (k) + Ca(OH)2 (dd) → Ca(HSO3)2 (dd)
(2)
Theo PTHH (1) ta có :

n SO2 = nCa (OH ) 2 = nCaSO3 = 0,03 mol

→ n SO2 thamgia PTHH(2) = 0,04 − 0,03 = 0,01 (mol )
Theo PTHH (2) ta có :

nCa ( OH ) 2 =

1
1
n SO2 = x 0,01 = 0,005 (mol )
2
2

Vậy tổng số mol Ca(OH)2 có trong dung dịch là :

nCa (OH )2 = 0,03 + 0,005 = 0,035 (mol )

→ mCa (OH ) 2 = 0,035 . 74 = 2,59 ( g )
12


Vậy trong dung dịch ban đầu có 2,59 gam Ca(OH)2 .
2.4. Kết quả đạt được :
Đề tài này đã được tôi áp dụng, thử nghiệm với đối tượng học sinh khá

giỏi trong một số năm gần đây. Với những bài toán đơn giản có thể áp dụng cho
cả học sinh trung bình.
Năm học 2014 – 2015 Sau khi triển khai đề tài tôi đã tiến hành cho các em học
sinh đội tuyển làm bài kiểm tra khảo sát lại và chất lượng cao hơn hẳn so với
trước khi triển khai chuyên đề.
Sang năm học 2015 – 2016 tôi đã áp dụng triển khai chuyên đề cũng với đội
tuyển học sinh giỏi cấp huyện và kết quả thu được cũng rất khả quan.
Cụ thể như sau:
Đội

Số học Giỏi

Khá

TB

tuyễn sinh
2014 - 20

Sl
14

%
70%

SL
6

%
30%


2015
2015 - 20

16

80%

4

20%

SL

Yếu

Kém

%

2016

Sở dĩ kết quả và chất lượng học sịnh được nâng lên rõ rệt, là do học
sinh đã nắm vững được cơ sở lý thuyếtcủa phần oxit axit tác dụng với
dung dịch kiềm . Nhất là đã biết cách dựa vào đồ thị để xét các trường
hợp xảy ra và tính nghiệm của bài toán
Đề tài tôi cũng đã áp dụng cho các học sinh đại trà, tuy nhiên việc áp dụng từng
nội dung của đề tài tuỳ thuộc vào đối tựơng học sinh. Đối với các lớp đại trà tôi
chỉ rèn luyện cho các em dạng bài tập đơn giản, với lớp ôn thi học sinh giỏi thì
phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng, thường là đi từ bài

tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó giúp học sinh
hình thành kỹ năng một cách dễ dàng.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Như vậy từ một phản ứng cụ thể, đề tài hình thành hướng giải quyết chung
cho một dạng bài toán hóa học, đồng thời bước đầu giúp học sinh từ một vấn
13


đề cụ thể để nhận thức quy luật khách quan , biết đi từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng , và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn . Đề tài đã :
- Dùng kiến thức cơ bản của toán học để biểu thị mối quan hệ giữa định
tính và định lượng một cách rõ ràng , dễ hiểu .
- Giúp học sinh có khả năng tự nghiên cứu, tự học. Góp phần nâng cao chất
lượng giờ dạy, hạn chế việc học sinh phải mất quá nhiều thời gian cho một lượng
kiến thức nhất định .
- Học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ nhớ và nhớ lâu .
- Khi xét mỗi trường hợp cụ thể đều có cách nhận xét đơn giản, hiệu quả
và chính xác .
- Rút ngắn thời gian làm bài, tránh được trường hợp để sót nghiệm .
Tuy đề tài này có ứng dụng rất tốt cho những bài toán mà kết tủa tạo thành tan
được trong dung dịch chất phản ứng. Song với những trường hợp phản ứng không
tạo kết tủa (ví dụ phản ứng khi sục CO 2 vào dung dịch NaOH ) thì không áp dụng
một cách đơn giản được .
Tóm lại trong quá trình giảng dạy đòi hỏi người giáo viên cần nắm bắt và tiếp cận
với sự thay đổi của chương trình và nội dung sách giáo khoa, phương pháp giảng
dạy nhằm phát huy tính tích cực học tập bộ môn của học sinh. Từ đó hình thành ở
các em kỹ năng lĩnh hội kiến thức phù hợp với đặc trưng của bộ môn, đặc biệt việc
sử dụng kiến thức liên môn để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để làm các
bài tập. Song song với việc trang bị cho các em về những kiến thức cơ bản của bộ

môn thì việc ôn luyện để nâng cao kiến thức là một vấn đề hết sức quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn . Muốn vậy đòi hỏi ở người thầy cần phải có
kiến thức, có phương pháp để dẫn dắt các em tìm tòi nghiên cứu , đồng thời cũng
hình thành ở các em thói quen tự học tự nghiên cứu và có sự sáng tạo trên cơ sở
những hướng dẫn của thầy để tự mình lĩnh hội kiến thức.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được qua nhiều năm làm
công tác giáng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi , tôi hy vọng rằng đề tài này có thể
giúp được phần nào cho giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá đặc biệt là
giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chắc chắn
không trách khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.

14


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh hóa, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Phạm Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
15


- Ngô Ngọc An, 400 bài tập hóa học , NXB Giáo dục, 2001
- Cao Cự Giác, Bài tập lí thuyết và thực nghiệm, NXB Giáo dục, 2006

- Lê Đình nguyên, 540 Bài tập hóa học, NXB Giáo dục, 1999
- Quan Hán Thành, Câu hỏi giáo khoa hoá đại cương và vô cơ, NXB Trẻ,
2001
- Nguyễn Xuân Trường , Bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Giáo dục, 2014
- Vũ Anh Tuấn, Bồi dưỡng hoá học THCS, NXB Giáo dục, 2002
- Hoàng Vũ, Chuyên đề bồi dưỡng hoá học 8-9, NXB Tổng hợp Đồng Nai,
1999
- Sách giáo khoa hóa học 9, NXB Giáo dục, 2013
- Sách bài tập hóa học 9, NXB Giáo dục, 2014

16



×