Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cách tổ chức một số trò chơi trong tiết dạy13 ôn tập địa lí 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY
TIẾT “Ôn tập” ĐỊA LÍ 7 Ở TRƯỜNG THCS HÀ VINH

Người thực hiện: Nguyễn Minh Thu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hà Vinh
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2016


MỤC LỤC
A. Phần mở đầu……………………………………………………
I. Lí do chọn đề tài...........................................................................
II. Mục đích nghiên cứu...................................................................
III. Đối tượng nghiên cứu................................................................
IV. Phương pháp nghiến cứu...........................................................
B. Phần nội dung…………………………………………..............
I. Cơ sở lí luận của vấn đề………………………………………...
II. Thực trạng của vấn đề………………………………….............
1. Thực trạng……………………………………………………...
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên…………………………..
III. Các giải pháp tổ chức thực hiện………………………............
1. Tổ chức trò chơi trong phần khởi động hoặc chuyển tiếp sang nội dung


Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
3
4
5
5

mới của tiết “Ôn tập”…………………………………...
2. Tổ chức trò chơi trong phần nội dung chính của tiết “Ôn tập”....
3. Tổ chức trò chơi trong phần củng cố của tiết “Ôn tập”………...
IV. Kết quả kiểm nghiệm………………………………….............
C. Kết luận và kiến nghị…………………………………..............

2

8
14
16
17


A/ PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lí do chọn đề tài:

Ngày nay trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, giáo dục được coi
là một lĩnh vực rất quan trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy, vấn đề chất lượng dạy – học nói chung và dạy học môn Địa lí
nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm, các nhà
quản lí giáo dục và cả xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” và Nghị
quyết TW2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải: “Đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học”.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, trong giảng dạy Địa lí, để có thể đạt
được mục tiêu đó, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học. Các giờ dạy học thực sự phải là những giờ học thú vị, tạo được hiệu quả
cao trong việc truyền thụ kiến thức và giáo dục học sinh. Nhưng trên thực tế,
Địa lí là môn học mà nhiều phụ huynh và học sinh cho rằng là môn phụ nên ít
được quan tâm. Cộng thêm trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên còn nặng
về truyền thụ lí thuyết nên Địa lí càng trở nên khô khan đặc biệt càng nhàm chán
và đơn diệu hơn khi dạy các tiết “Ôn tập” trong phân phối chương trình. Vậy
làm thế nào để mỗi khi học các tiết Địa Lí nói chung và tiết “Ôn tập” nói riêng
trở thành sự đam mê thích thú, sự mong ước được tìm hiểu khám phá của mỗi
học sinh? Chính vì vậy, tôi đã đưa một số trò chơi vào các bài dạy của mình để
gây hứng thú học tập cho học sinh và cũng phù hợp với tâm lí lứa tuổi của các
em: thích hoạt động, hiếu động và ưa khám phá. Học sinh được học tập một
cách nhẹ nhàng, thoải mái nhưng rất hào hứng, không khí học tập hứng khởi và
phấn chấn mà kiến thức vẫn được khắc sâu, dễ nhớ, dễ thuộc.
Với các lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm tổ chức
trò chơi trong dạy tiết Ôn tập Địa lí 7 ở trường THCS Hà Vinh”. Đề tài này
phần nào khích lệ phong trào học tập môn Địa lí của học sinh, giúp học sinh
khám phá và có cái nhìn mới hơn về môn học và cũng làm phong phú thêm vốn
trò chơi của các em.
II/ Mục đích nghiên cứu:

1


Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở cấp THCS đặc biệt
trong các tiết “Ôn tập” theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động giao lưu.
Quan trọng hơn, khi tham gia vào các trò chơi học tập sẽ tạo điều kiện cho các
em ngoài việc tiếp thu kiến thức môn học một cách tự giác mà còn rèn luyện,
phát triển cả về trí tuệ, thể lực và nhân cách. Từ đó sẽ hình thành và rèn luyện
cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Dẫn đến những đổi mới
về nội dung và phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy quá trình tự học của học
sinh, để có thể học tập lên và học tập suốt đời.
III/ Đối tượng nghiên cứu:
Cách tổ chức một số trò chơi trong dạy tiết “Ôn tập” môn Địa lí 7 tại
trường THCS Hà Vinh - Hà Trung – Thanh Hóa.
IV/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu để thu thập thông tin về cơ sở lí luận của trò chơi, về đặc điểm tâm lí
lứa tuổi của học sinh,…
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học môn Địa lí chủ yếu
thông qua dự giờ, thăm lớp ở trong trường để thu thập thông tin liên quan đến
việc sử dụng trò chơi.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh để
thu thập thông tin về thực trạng của vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm kết quả nghiên cứu về ứng dụng trò
chơi trong môn Địa lí, so sánh và đối chiếu với thực trạng.
B/ PHẦN NỘI DUNG
I/ Cơ sở lí luận của vấn đề:
Từ trước đến nay, có nhiều tác giả cho rằng việc sử dụng trò chơi trong dạy
học là rất cần thiết và mang lại nhiều tác dụng cho người học, không chỉ là

phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Như tác giả Trương Thị Xuân
Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp trò chơi trong công
tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1” khẳng định: trò chơi có nhiệm vụ
giáo dục, có nội dung và luật chơi cho trước do người lớn sáng tác và đưa vào
cuộc sống của trẻ. Và Bác Hồ đã nói: “Trong lúc học cũng cần cho chúng vui,
trong lúc vui cũng cần cho chúng học”.
2


Trong suy nghĩ của nhiều người, nhiều học sinh, Địa lí được coi là môn
“đất đá, khô khan” nên rất ít học sinh yêu thích môn học này nhất là với tiết dạy
“Ôn tập”. Bài “Ôn tập” vô cùng cần thiết cho vấn đề củng cố kiến thức cho các
em trong tất cả các môn học nói chung. Riêng đối với môn Địa lí thì đây là một
trong những bài khó dạy, vì trong sách giáo khoa không có bài ôn tập cụ thể, lại
không có sách nào hướng dẫn một tiết ôn tập một cách chi tiết. Hơn nữa, cũng
chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề sử dụng trò chơi trong dạy tiết “Ôn tập”.
Có chăng, một số tác giả chỉ đề cao vai trò, tác dụng và giới thiệu các trò chơi có
thể sử dụng trong dạy học. Cũng có một số sáng kiến kinh nghiệm thể hiện dạy
tiết “Ôn tập” bằng phương pháp dạy học mới.
Hơn nữa, xét về cơ sở tâm lí học sinh THCS nói chung và học sinh khối lớp
7 nói riêng thuộc lứa tuổi thiếu niên mà giao tiếp là hoạt động chủ đạo của các
em. Trong đó giao tiếp với bạn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống và có ý
nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. Sự phát triển tri
giác của học sinh THCS được tăng lên rõ rệt. Các em có khả năng phân tích và
tổng hợp khi tri giác sự vật hiện tượng. Tuy nhiên, tri giác của các em vẫn còn
hạn chế: thiếu kiên trì, còn vội vàng, hấp tấp trong tri giác. Ở lứa tuổi này, ghi
nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ lôgic đang dần được chiếm hơn ghi nhớ
máy móc. Nhưng các em thường mâu thuẫn trong ghi nhớ, mặc dù có khả năng
ghi nhớ ý nghĩa song các em vẫn tùy tiện trong ghi nhớ. Còn ghi nhớ máy móc
các em chưa hiểu đúng về vai trò của ghi nhớ này nên xem là học vẹt và coi

thường. Đặc biệt hơn đó là sự phát triển chú ý của các học sinh THCS phát triển
mạnh song không bền vững. Điều này phụ thuộc vào hứng thú nhận thức, vào tài
liệu cần lĩnh hội, vào tâm trạng, thái độ của học sinh trong giờ học. Bởi vậy, giáo
viên cần tổ chức giờ học có nội dung hấp dẫn, Vậy thông qua các trò chơi trong
học tập Địa lí sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng quan sát, phát triển tốt cả hai
loại ghi nhớ trên và nhất là tạo điều kiện cho học sinh phải tích cực hoạt động,
tích cực suy nghĩ, tham gia xây dựng bài,…
Chính vì lẽ đó, tôi thấy rằng đề tài: “Một số kinh nghiệm tổ chức trò
chơi trong dạy tiết Ôn tập Địa lí 7 ở trường THCS Hà Vinh” của tôi là cần
thiết nhằm phần nào thay đổi nhận thức cũng như cách dạy, cách học về môn
Địa lí đối với nhiều người, đặc biệt với người dạy và người học.
II/ Thực trạng của vấn đề:
1. Thực trạng :
3


Tiết “Ôn tập” có vai trò quan trọng trong chương trình Địa lí nói chung và
Địa lí 7 nói riêng. Bởi tiết “Ôn tập” ngoài việc củng cố, hệ thống hóa kiến thức
về: dân cư thế giới, vị trí – đặc điểm tự nhiên và hoạt động kinh tế của con người
ở các môi trường Địa lí và các châu lục, còn rèn luyện kỹ năng và giáo dục thái
độ cho các em. Qua tiết dạy này, giáo viên ôn chắc phần mục tiêu cần đạt được,
đồng thời bổ sung phần kiến thức học sinh bị khuyết hoặc còn non, còn thiếu
nhằm chuẩn bị cho kiểm tra một tiết có kết quả tốt nhất. Thế nhưng, trên thực tế,
các tiết “Ôn tập” lại ít được giáo viên và học sinh quan tâm nhất. Vì sao lại vậy?
a. Đối với giáo viên:
- Giáo viên có tâm lí rất ngại dạy tiết “Ôn tập” vì nội dung hoặc dàn ý ôn tập
không có trong sách giáo khoa hay các sách tham khảo.
- Giáo viên tổ chức tiết ôn tập rất đơn giản, chưa chu đáo thậm chí là sơ sài (chủ
yếu soạn và dạy theo câu hỏi cuối mỗi bài học trong sách giáo khoa)
- Giáo viên không đổi mới phương pháp: thường sử dụng phương pháp vấn đáp

(thầy hỏi – trò trả lời) sao cho hết bài, hết tiết.
- Giáo viên ngại vận dụng và tổ chức trò chơi vì thời gian của mỗi tiết học là có
hạn, cơ sở vật chất không đáp ứng tốt cho việc tổ chức trò chơi. Để chuẩn bị cho
một trò chơi trong tiết học người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều (đồ dùng học
tập, các thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, cách tổ chức,….).
- Khi tổ chức trò chơi giáo viên chưa hiểu hết mục đích của trò chơi ấy mang lại
ý nghĩa gì? Vận dụng kiến thức gì cho môn học? Khi tổ chức các trò chơi thì
giáo viên giao việc cho học sinh chưa cụ thể. Thời gian quy định cho mỗi hoạt
động chơi chưa rõ ràng,…
b. Đối với học sinh:
- Học sinh không thích tiết ôn tập, hơn nữa học sinh rất thực tế, các em chạy
theo các môn khoa học tự nhiên và môn ngoại ngữ, không thích các môn xã hội
nhất là môn Địa lí, các em xem đây là môn phụ thì chính các tiết ôn tập làm các
em nhàm chán nhất.
- Học sinh chưa có ý thức tự ôn tập ở nhà, còn quen phong cách chờ đợi giáo
viên hướng dẫn, gợi ý hoặc giao việc (nhất là đối với học sinh xã Hà Vinh, phần
đông là học sinh công giáo, bố mẹ đi làm ăn xa).
- Một số em chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy, cô những câu hỏi có nội dung, yêu
cầu chưa hiểu.
.- Trên lớp, khi học tiết ôn tập, nhiều em không chú ý, cho rằng phần kiến thức
này đã học rồi.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
4


Qua quá trình dạy học khối lớp 7 năm học 2014-2015, tôi khảo sát thấy
kết quả học tập của các em còn thấp, ngại học bài cũ, còn tinh thần học tập trên
lớp thường uể oải và ít hào hứng khi học đến tiết “Ôn tập”. Tôi đã nhận thấy kết
quả làm bài kiểm tra ngay sau tiết ôn tập của học sinh lớp 7A khi chưa áp dụng
đề tài nghiên cứu là rất thấp.

Đề bài kiểm tra một tiết (Tiết 13 PPCT):
Câu 1(3đ): Em hãy so sánh sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô
thị?
Câu 2(2đ): Môi trường xích đạo ẩm có những thuận lợi và khó khăn gì đối với
sản xuất nông nghiệp?
Câu 3(2đ): Đới nóng nằm ở vị trí nào trên Trái đất? Kể tên các kiểu môi trường
ở đới nóng?
Câu 4(3đ): Em hãy phân tích biểu đồ khí hậu dưới đây. Từ đó, cho biết biểu đồ
đó thuộc kiểu môi trường nào của đới nóng?

Kết quả sau khi làm bài kiểm tra trên:
Lớp
Giỏi(%)
Khá(%)
TB(%)
Yếu(%)
7A(32h/s)
1(3,1)
7(21,9)
15(46,9)
9(31,3)
Từ thực trạng trên, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môn Địa lí cũng
như nâng cao hứng thú của học sinh đối với việc học tiết “Ôn tập”, tôi đã mạnh
dạn nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm đề tài: “Một số kinh nghiệm tổ chức trò
chơi trong dạy tiết Ôn tập Địa lí 7 ở trường THCS Hà Vinh”.
III/ Giải pháp tổ chức thực hiện:
1. Tổ chức trò chơi trong phần khởi động hoặc chuyển tiếp sang nội dung
mới của tiết “Ôn tập”:
Sử dụng trò chơi khi bắt đầu vào tiết học có tác dụng khởi động tư duy của
học sinh, dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung học tập một cách tự nhiên, thoải

mái và vui vẻ. Không chỉ vậy, trò chơi còn được sử dụng khi chuyển tiếp sang
5


một nội dung mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này, giúp học sinh thay đổi
trạng thái, kích thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học.
Ví dụ 1: Sử dụng trò chơi “ AI NHANH HƠN” vào đầu tiết 12 “Ôn tập”
Địa lí 7 để khởi động tiết học mới.
* Mục đích:
- Ôn tập lại kiến thức đã học đồng thời giới thiệu bài mới.
- Luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết
kiệm thời gian.
- Rèn tính tự giác, thi đua giữa học sinh.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án.
- Học sinh: thẻ đúng , sai.
* Cách tổ chức:
- Chia lớp làm 4 đội chơi tương ứng với 4 tổ , cử 4 tổ trưởng làm trọng tài và
theo dõi chéo, 1 thư ký ghi kết quả.
- Thời gian: 4 phút
- Luật chơi: Giáo viên lần lượt giới thiệu từng câu hỏi, yêu cầu để giáo viên đọc
từng câu hỏi hoàn chỉnh thì học sinh mới được sử dụng thẻ (đúng hoặc sai) để
trả lời. Em nào vi phạm luật là loại kết quả. Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo
viên đưa đáp án cho câu hỏi luôn để các em đối chiếu kết quả.
- Cách tính điểm: mỗi câu trả lời đúng được tính 10 điểm/học sinh, trả lời sai trừ
5 điểm/học sinh. Tổng điểm mỗi đội được ghi lên bảng luôn sau mỗi câu trả lời.
Câu hỏi:
- Tháp tuổi thể hiện một số đặc điểm về dân sô? (Đ)
- Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm dưới 2,0%? (S)
- Dân cư thế giới phân bố không đồng đều: đông ở đồng bằng và thưa thớt ở

miền núi, hải đảo? (Đ)
- Có hai kiểu quần cư: quần cư nông thôn và quần cư thành thị? (Đ)
- Đới nóng nằm từ chí tuyến đến hai vòng cực ở mỗi bán cầu? (S)
- Môi trường xích đạo ẩm, môi trường nhiệt đới và môi trường nhiệt đới gió
mùa là các kiểu môi trường thuộc đới nóng? (Đ)
→ Trọng tài theo dõi tổng kết. Đội nào có tổng số điểm cao hơn đội đó thắng
cuộc. Phần thưởng cho đội thắng sẽ là tràng pháo tay tán thưởng.
→ Giáo viên đánh giá việc thực hiện trò chơi, tuyên dương đội thắng cuộc,
khuyến khích đội thua lần sau cố gắng hơn.
6


Sau đó, giáo viên giới thiệu bài mới luôn: Những câu hỏi trên cũng chính
là nội dung mà cô cùng các em sẽ tìm hiểu trong tiết ôn tập hôm nay.
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi: “AI NHANH HƠN” đã giới thiệu ở trên trong
phần chuyển tiếp từ ôn tập lí thuyết sang ôn tập rèn luyện kỹ năng thực hành ở
tiết 56: Ôn tập (bài 47 đến bài 50) theo phân phối chương trình.
* Mục đích:
- Giới thiệu nội dung mới trong tiết học một cách hấp dẫn.
- Luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết
kiệm thời gian.
- Rèn tính tự giác, thi đua giữa học sinh.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các bức tranh in màu.
* Cách tổ chức:
- Chia lớp làm 2 đội chơi tương ứng với 4 tổ (tổ 1+2 là một đội, tổ 3+4 là một
đội) , 5em mỗi đội chơi, cử 2 tổ trưởng làm trọng tài và theo dõi chéo.
- Thời gian: 3 phút
- Luật chơi:
+ Giáo viên tổ chức cho đại diện 2 đội bắt thăm tranh và treo lên 2 ô bảng.


+ Giáo viên cho học sinh quan sát trên máy chiếu các bức tranh khác cần chọn
để dán vào ô bảng có bức tranh của đội mình.
+ Giáo viên phổ biến luật chơi:
2 đội xếp thành 2 hàng dọc giữa lối đi, khi giáo viên hô hiệu lệnh “bắt
đầu”, từng em mỗi đội nhanh chóng lên chọn tranh dán có nội dung liên quan
đến bức tranh của nhóm mình, rồi về cuối hàng để bạn thứ 2 lên, cứ lần lượt như
vậy cho đến khi dán xong.
- Cách tính điểm: Đội nào dán đúng và đảm bảo thời gian đạt 10 điểm, nếu sai 1
nội dung trừ 1 điểm và vi phạm thời gian cứ 10 giây trừ 1 điểm.
7


→ Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét và đưa đáp án chuẩn cho học sinh đối
chiếu kết quả, đánh giá việc thực hiện trò chơi, tổng kết điểm cho mỗi đội chơi,
tuyên dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố gắng.
Châu Đại Dương

Châu Nam Cực

→ Giáo viên giới thiệu chuyển tiếp sang nội dung mới: Như vậy, khí hậu là một
trong những yếu tố tự nhiên có tác động đến địa hình và cảnh quan mỗi châu
lục. Đặc điểm khí hậu được biểu hiện rõ trong biểu đồ khí hậu ở mỗi bài học.
Phân tích biểu đồ khí hậu là một kỹ năng quan trọng xuyên suốt cả chương trình
Địa lí 7, cô cùng các em cùng tìm hiểu sang phần: rèn luyện các kỹ năng trong
đó có kỹ năng phân tích biểu đồ khí hậu.
2. Tổ chức trò chơi trong phần nội dung chính của tiết “Ôn tập”:
Đây là phần củng cố, hệ thống cả kiến thức và kĩ năng cho học sinh theo
phần, theo chương hoặc theo chủ đề. Ở phần này, tôi thường ôn tập theo từng vấn
đề trong từng phần hoặc từng chương. Hình thức ôn tập tôi thường chia ra 2
8



phần: làm bài tập (trắc nghiệm + tự luận) để ghi nhớ kiến thức và rèn luyện kỹ
năng thực hành kết hợp với các trò chơi học tập.
Ví dụ 1: Sử dụng trò chơi “HÁI HOA DÂN CHỦ” để củng cố, hệ thống
phần lí thuyết Châu Phi cho học sinh qua hình thức làm bài tập tự luận trong tiết
35 “Ôn tập học kì I”. Kết hợp với phương pháp đàm thoại, giáo viên khéo léo đặt
câu hỏi thông qua trò chơi này nhằm huy động vốn hiểu biết của học sinh một
cách chủ động, tích cực đồng thời giúp giáo viên nắm được trình độ nhận thức
hiện tại của các em.
* Mục đích:
- Giúp HS ôn lại và học thuộc lòng nội dung các bài đã học trong chương trình.
- Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đã học.
- Rèn luyện tính mạnh dạn, sự tự tin cho học sinh.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi bông
hoa ghi một câu hỏi nhằm ôn lại lí thuyết “Chương VI: Châu Phi” đã học trong
chương trình.
* Cách tổ chức:
- Chia đội: 4 đội tương ứng 4 tổ.
- Thời gian chơi : 08- 10 phút.
- Cách chơi:
+ Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hái.
+ Từng đội trưởng lên hái hoa và đọc to nội dung câu hỏi cho cả lớp nghe. Sau
15 giây suy nghĩ, tổ trưởng sẽ chỉ định bất kì một thành viên của tổ mình trả lời.
Mỗi câu trả lời đúng và đảm bảo thời gian (1 phút) ghi được 10 điểm. Nếu vi
phạm thời gian cứ 10 giây trừ 1 điểm.
+ Học sinh đội khác chú ý nghe, được quyền trả lời nếu đội bạn trả lời sai và có
đáp án đúng sẽ được cộng thêm 5 điểm từ tổng điểm của đội bạn.
+ Giáo viên nhận xét và đưa đáp án chuẩn sau mỗi câu trả lời của học sinh.
→Kết thúc trò chơi, giáo viên đánh giá việc thực hiện trò chơi, tổng kết điểm

cho mỗi đội chơi, tuyên dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố
gắng và cho từng học sinh điểm kiểm tra miệng từ kết quả các em đạt được.
Câu hỏi: Gồm 10 câu hỏi.
? Hãy nêu đặc điểm về vị trí địa lí, diện tích, hình dạng bờ biển của Châu Phi.
Ý nghĩa của vị trí này ?
- Diện tích : hơn 30 triệu km2
- Vị trí : 300B – 350N, phần lớn diện tích nằm giữa hai đường chí tuyến Bắc và
Nam. Phía bắc Giáp Địa Trung Hải, phía đông nam giáp Ấn Độ Dương, phía
9


tây giáp Đại Tây Dương, phía đông bắc giáp biển Đỏ, ngăn cách với Chấu Á
bởi kênh đào Xuy-ê.
- Hình dạng bờ biển : ít bị cắt xẻ, ít đảo và bán đảo.
? Nguyên nhân làm cho châu Phi trở thành châu lục nóng và khô bậc nhất
Thế giới.
- Vị trí: nằm ở đới nóng (giữa hai chí tuyến) góc chiếu sáng và thời gian chiếu
sáng lớn nên quanh năm khô.
- Quanh năm chịu ảnh hưởng của khối khí chí tuyến lục địa, mưa rất ít, rất khô
hạn.
- Bờ biển ít bị cắt xẻ, lục địa hình khối rộng lớn, ảnh hưởng của biển không vào
sâu trong đất liền.
- Ảnh hưởng của dòng biển lạnh chạy ven bờ.
? Vì sao hoang mạc ở Châu Phi lại tiến ra sát biển ? Tại sao diện tích hoang
mạc ở Bắc Phi lớn hơn ở Nam Phi ?
- Hoang mạc Châu Phi tiến ra sát biển. Vì phần lớn nằm sát hai bên ch í tuyến
trong vùng khí áp cao, và ít mưa của Trái Đất. Ngoài ra các dòng biển lạnh chạy
ven bờ, lượng bốc hơi nước rất ít.
- Diện tích hoang mạc ở Bắc Phi lớn hơn ở Nam Phi là vì: Bắc Phi có diện tích
tiếp giáp với chí tuyến Bắc rộng lớn hơn nhiều so với Nam Phi tiếp giáp với chí

tuyến Nam. Ngoài ra, ven bờ đông hoang mạc Calahari có dòng biển nóng
Môdămbích chảy qua nên hoang mạc lùi vào bên trong.
? Trình bày sự phân bố dân cư Châu Phi. Vì sao có sự phân bố như vậy ?
- Dân cư phân bố không đều : Nhiều vùng rộng lớn hầu như không có ngườì ở
do khí hậu khắc nghiệt, đời sống khó khăn (hoang mạc, rừng rậm xích đạo).
Ngược lại vùng duyên hải , vùng thung lũng sông (đồng bằng sông Nin, ven
V.Ghinê, duyên hải Bắc Phi và Nam Phi) dân cư tập trung rất đông vì có mưa
thuận lợi cho phát triển kinh tế - đời sống.
- Dân cư phần lớn sống ở nông thôn, thành phố ít do công nghiệp chưa phát triển
mấy, nền kinh tế chủ yếu còn phụ thuộc vào nông nghiệp và hậu quả nhiều thế kỉ
bị thống trị bởi chủ nghĩa thực dân.
?Tính đa dạng của môi trường Châu Phi được thể hiện như thế nào.
- Các môi trường nằm đối xứng nhau qua đường xích đạo .
+ Môi trường xích đạo ẩm: nóng quanh năm, chiếm một dải hẹp dọc 2 bên
đường xích đạo, có rừng rậm xanh quanh năm.
+ Hai môi trường nhiệt đới: càng xa xích đạo, rừng rậm nhường chỗ cho rừng
thưa và xavan phát triển và cây bụi.
10


+ Hai môi trường hoang mạc: động thực vật rất nghèo nàn. Hoang mạc Sahara ở
phía Bắc, hoang mạc Calahari và Namip ở phía Nam.
+ Hai môi trường Địa Trung Hải: ở cực Bắc và cực Nam Châu Phi, thực vật chủ
yếu là cây chịu hạn.
?Muốn phát triển sản xuất nông nghiệp các quốc gia Châu Phi phải làm gì để
khắc phục những khó khăn do thiên tai gây ra.
- Dùng kĩ thuật khoan sâu lấy nước tưới.
- Chọn cây trồng, vật nuôi chịu được hạn.
- Trồng và bảo vệ rừng.
?Nêu nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển kinh tế ở châu Phi.

- Bùng nổ dân số.
- Đại dịch HIV/AIDS.
- Xung đột tộc người.
- Sự can thiệp của nước ngoài.
? Điều kiện tự nhiên Châu Phi có những thuận lợi, khó khăn gì trong việc phát
triển kinh tế.
- Thuận lợi: Tài nguyên khoáng sản phong phú như: vàng, kim cương, kim loại
phóng xạ, dầu lửa, khí đốt…Một số nơi có đất trồng màu mỡ, trồng được các
loại cây ăn quả, lúa mì, lúa mạch, cây đặc sản: ôliu, cacao.
- Khó khăn: Khí hậu khô hạn, hiện tượng hoang mạc hóa và xói mòn đất phổ
biến làm cho cây trồng khó phát triển.
? Nêu sự khác nhau về kinh tế-xã hội giữa khu vực Bắc Phi và khu vực Trung
Phi.
- Khu vực Bắc Phi và khu vực Trung Phi có sự khác nhau về kinh tế-xã hội.
+ Khu vực Bắc Phi: đa số là người Ảrập và Bécbe thuộc chủng tộc Ơrôpêôit,
chủ yếu theo đạo Hồi. Kinh tế tương đối phát triển nhờ vào sản xuất nông
nghiệp và khai thác dầu mỏ.
+ Khu vực Trung Phi: chủ yếu thuộc chủng tộc Nêgrôit, có tín ngưỡng đa dạng.
Hầu hết các nước trong khu vực kinh tế còn thấp kém, dựa vào khai thác lâm
sản, trồng trọt và chăn nuôi theo lối cổ truyền. Nhiều quốc gia Trung Phi thường
bị khủng hoảng về kinh tế, nạn nghèo đói thường xuyên xảy ra.
?Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi đều nằm trong môi trường nhiệt đới,
nhưng khí hậu Nam Phi lại ẩm và dịu hơn khí hậu Bắc Phi.
Khu vực Nam Phi ở phần phía đông có dòng biển nóng chảy ven bờ và có gió
Đông Nam thổi từ Ấn Độ Dương thổi vào đem theo hơi nước làm cho thời tiết ở
đây quanh năm nóng ẩm, mưa tương đối nhiều hơn Bắc Phi.
11


Để tạo thêm không khí vui vẻ cho trò chơi trên, tôi còn lồng ghép hình

phạt vui cho học sinh trả lời sai như: hát 1 bài, nhảy lò cò hoặc múa phụ họa…
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi “TÔI Ở ĐÂU” trong tiết 12: Ôn tập (phần I và
phần II: Chương I) theo PPCT Địa lí 7.
* Mục đích:
- Giúp HS nhớ lại nội dung các bài đã học trong chương trình.
- Rèn luyện óc quan sát và sự nhanh nhẹn cho học sinh
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các bức tranh in màu và các nội dung về 3 môi
trường tự nhiên: MT xích đạo ẩm, MT nhiệt đới, MT nhiệt đới gió mùa đã được
in ra giấy.
* Cách tổ chức:
- Chia đội: 3 đội tương ứng 3 tổ (khoảng 5 em/tổ tham gia)
- Thời gian chơi : 5 phút.
- Cách chơi:
+ Giáo viên tổ chức cho đại diện 3 đội bắt thăm tranh và treo lên 3 ô bảng.

+ Giáo viên cho học sinh quan sát nội dung cần chọn để dán vào ô bảng có bức
tranh của đội mình.
+ Giáo viên phổ biến luật chơi:
3 đội xếp thành 3 hàng dọc giữa lối đi, khi giáo viên hô hiệu lệnh “bắt đầu”,
từng em mỗi đội nhanh chóng lên chọn mẩu giấy dán có nội dung liên quan đến
12


bức tranh của nhóm mình, rồi về cuối hàng để bạn thứ 2 lên, cứ lần lượt như vậy
cho đến khi dán xong.
Các giấy dán có in nội dung về các môi trường, giáo viên để lộn xộn trên 1
bàn riêng đầu lớp học.
Nhiệt đới

Khu vực Đông Nam Á, Nam Á


Xích đạo ẩm

Nằm khoảng từ 50-300 ở hai
bán cầu
Nằm hai bên đường xích đạo,
khoảng từ 50B-50N.

Nhiệt đới gió mùa
-Cao quanh năm, trung bình trên
200C, trong năm có thời kì khô
hạn (3-9 tháng).
-Lượng mưa tương đối lớn
500mm-1500mm, càng về chí
tuyến mưa càng giảm.

-Nhiệt độ và lượng mưa thay
đổi theo mùa gió. Thời tiết thất
thường.
-Nhiệt độ trung bình năm trên
200C, biên độ nhiệt năm
khoảng 80C.
-Lượng mưa trung bình năm
trên 1000mm.

-Cao quanh năm từ 260C-280C,
biên độ nhiệt năm nhỏ (khoảng
30C), ngày đêm lớn 100C.
-Tháng nào cũng có mưa, trung
bình từ 1500mm-2500mm

-Độ ẩm rất cao 80%

-Thực vật thay đổi theo mùa
(mùa mưa và mùa khô).
-Thực vật thay đổi từ xích đạo
về hai chí tuyến.

-Thiên nhiên đa dạng và phong
phú.
-Nhịp điệu mùa có ảnh hưởng tới
cảnh sắc thiên nhiên và con người.

-Rừng xanh quanh năm, nhiều
tầng tán.
-Động, thực vật phong phú, đa
dạng.

+ Cách tính điểm: Đội nào dán đúng và đảm bảo thời gian đạt 10 điểm, nếu sai 1
nội dung trừ 1 điểm và vi phạm thời gian cứ 10 giây trừ 1 điểm.
→ Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét và đưa đáp án chuẩn cho học sinh đối
chiếu kết quả, đánh giá việc thực hiện trò chơi, tổng kết điểm cho mỗi đội chơi,
tuyên dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố gắng.
Bảng kiến thức chuẩn:
Môi trường
Xích đạo ẩm
Nhiệt đới
Nhiệt đới gió mùa
Đặc điểm
Nằm hai bên đường Nằm khoảng từ 50- Khu vực Đông Nam
Vị trí

xích đạo, khoảng từ 300 ở hai bán cầu.
13

Á, Nam Á.


Khí hậu

Các đặc điểm
khác của môi
trường

50B-50N.
-Cao quanh năm từ
260C-280C, biên độ
nhiệt
năm
nhỏ
0
(khoảng 3 C), ngày
đêm lớn 100C.
-Tháng nào cũng có
mưa, trung bình từ
1500mm-2500mm.
-Độ ẩm rất cao 80%.

-Rừng xanh quanh
năm, nhiều tầng tán.
-Động, thực vật
phong phú, đa dạng.


-Cao quanh năm,
trung bình trên 200C,
trong năm có thời kì
khô hạn (3-9 tháng).
-Lượng mưa tương
đối lớn 500mm1500mm, càng về chí
tuyến mưa càng
giảm.

-Thực vật thay đổi
theo mùa (mùa mưa
và mùa khô).
-Thực vật thay đổi từ
xích đạo về hai chí
tuyến.

-Nhiệt độ và lượng
mưa thay đổi theo
mùa gió. Thời tiết
thất thường.
-Nhiệt độ trung bình
năm trên 200C, biên
độ nhiệt năm khoảng
80C.
-Lượng mưa trung
bình
năm
trên
1000mm.

-Thiên nhiên đa dạng
và phong phú.
-Nhịp điệu mùa có
ảnh hưởng tới cảnh
sắc thiên nhiên và
con người.

Dựa trên cơ sở các nội dung và hình ảnh của các môi trường ở trên, giáo
viên tiếp tục tổ chức cho các em trò chơi: “NHÀ HÙNG BIỆN TÀI BA” nhằm
giúp học sinh kết hợp tốt giữa nói và chỉ hình ảnh, rèn luyện diễn đạt trôi chảy
và lôgic của vấn đề địa lí nào đó.
*Chia đội: 3đội (1em/đội)
*Thời gian: 1phút/em/đội
*Cách chơi: Dựa trên các nội dung và hình ảnh về từng môi trường tự nhiên,
từng đại diện mỗi tổ sẽ lên giới thiệu về từng kiểu môi trường trong đới nóng.
*Cách tính điểm: Bài hùng biện hay, sử dụng hết thông tin và đảm bảo thời gian
được 10 điểm, nếu cứ thiếu 1 thông tin trừ 1điểm, cứ chậm 10 giây trừ 1điểm
*Trọng tài tổng kết điểm, giáo viên nhận xét trò chơi.
Ví dụ: Môi trường xích đạo ẩm là một trong các kiểu môi trường thuộc
đới nóng. Nó nằm hai bên đường xích đạo, khoảng từ 5 0B-50N. Môi trường này,
có nhiệt độ cao quanh năm từ 260C-280C, biên độ nhiệt năm nhỏ (khoảng 3 0C),
ngày đêm lớn 100C. Mưa nhiều quanh năm, trung bình từ 1500mm-2500mm dẫn

14


đến độ ẩm rất cao 80% nên phát triển rừng xanh quanh năm, nhiều tầng tán và
động, thực vật phong phú, đa dạng.
3. Tổ chức trò chơi ở phần củng cố của tiết “Ôn tập”:
Trò chơi này được sử dụng sau khi học sinh đã nắm bắt được phần kiến

thức trọng tâm và kỹ năng cần có trong tiết: “Ôn tập”. Ở phần củng cố của tiết
“Ôn tập” chỉ mang tính khái quát hay hệ thống lại theo từng vấn đề hay từng nội
dung lớn chứ không đi vào chi tiết. Do vậy, tôi thường hay sử dụng trò chơi giải
“Ô CHỮ” nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng một cách tự
nhiên, tự giác và tích cực.
Ví dụ: Thực hiện trò chơi “Ô CHỮ” trong phần củng cố cuối tiết 25: Ôn
tập các chương II, III, IV, V.
- Mục đích:
+ Luyện óc quan sát, nhận xét nhanh nhạy.
+ Luyện kĩ năng nhận biết và đoán từ thông qua nội dung câu hỏi gợi mở bằng
các ô chữ cụ thể.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn ô chữ trống trên máy chiếu.
*Chia đội: 3 đội chơi (tương ứng với 3 tổ)
*Thời gian: 5phút
*Cách chơi: Giáo viên gọi lần lượt từng học sinh lựa chọn một ô chữ bất kì.
Giáo viên đọc câu hỏi, người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời.
Sau khi người chơi trả lời được thì ô chữ đó sẽ hiện trên máy chiếu và xuất hiện
một chữ trong từ khóa, cứ lần lượt như vậy giải đúng được tất cả các ô chữ thì ô
chữ từ khóa sẽ xuất hiện.
*Cách tính điểm: Mỗi ô chữ trả lời đúng tính 10 điểm, nếu trả lời được từ khóa:
khi chưa mở ô chữ nào đạt 50 điểm, mở một ô chữ đạt 40 điểm, mở 2 ô chữ đạt
30 điểm, mở 3 ô chữ đạt 20 điểm. Nếu học sinh trả lời từ khóa không đúng sẽ
loại khỏi cuộc chơi.
→Kết thúc trò chơi, Giáo viên tổng kết điểm, nhận xét trò chơi và tuyên dương
đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố gắng.
- Từ khóa: Đây là thuật ngữ gồm 9 chữ cái, là một thể tổng hợp gồm tất cả các
yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo xung quanh nơi con người sinh sống?
- Gồm 9 hàng ngang:
+Hàng 1, gồm 8 ô chữ: Là vùng đất có khí hậu hết sức khắc nghiệt và khô hạn,
cây cối nghèo nàn, cằn cỗi?

+Hàng 2, gồm 8 ô chữ: Nằm giữa đới nóng và đới lạnh?
15


+Hàng 3 gồm 7 ô chữ: Ngành công nghiệp nào là thế mạnh nổi bật của nhiều
nước trong đới ôn hòa?
+Hàng 4, gồm 8 ô chữ: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa như thế nào?
+Hàng 5, gồm 6 ô chữ: Diện tích hoang mạc trên thế giới đang phát triển như
thế nào?
+Hàng 6, gồm 9 ô chữ: Loài thực vật điển hình trong môi trường hoang mạc?
+Hàng 7, gồm 10 ô chữ: Thời tiết ở đới ôn hòa thay đổi như thế nào?
+Hàng 8, gồm 4 ô chữ: Các loài thực vật và động vật để thích nghi với môi
trường hoang mạc cần phải dự trữ cái gì?
+Hàng 9, gồm 8 ô chữ: Ở cực Bắc, mặt biển Bắc Băng Dương đóng một lớp
băng dày đến 10m, đến mùa hè băng vỡ ra thành các tảng trôi trên biển. Đó là
hiện tượng gì?
H O A N G M Ạ C
1
Đ Ớ I Ô N H Ò A
2
C H Ế B I Ế N
3
T I Ê N T I Ế N
4
M Ở R Ộ N G
5
X Ư Ơ N G R Ồ N G
6
T H Ấ T T H Ư Ờ H G
7

N Ư Ớ C
8
B Ă N G T R Ô I
9
→ Vậy từ khóa : MÔI TRƯỜNG.
→ Giáo viên mở rộng khái niệm : Môi trường là một thể tổng hợp gồm tất cả
các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo xung quanh nơi con người sinh sống.
Môi trường lại phân ra nhiều loại : môi trường tự nhiên, môi trường sống, môi
trường xã hội, môi trường địa lí,...
IV/ Kết quả kiểm nghiệm:
Qua quá trình thực dạy, khi vận dụng phương pháp trên đã thấy được kết
quả khả quan so với trước đây rất nhiều, đó là học sinh hoạt động trong giờ ôn
tập tích cực hơn, lớp học trở nên sinh động và các em có điều kiện để trình bày
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, các em sẽ tự tin hơn khi đưa ra
các vấn đề còn vướng mắc mà chưa được giải quyết trong các tiết học trước.
Cụ thể, sau khi áp dụng phương pháp trên vào tiết ôn tập và các em làm
bài kiểm tra một tiết theo phân phối chương trình (vẫn đề kiểm tra của năm học
2014-2015). Nhìn chung, học sinh vận dụng nhanh, đạt kết quả tốt và kết quả
được nâng lên rõ rệt trong học kì I năm học 2015-2016 này :
16


Lớp
Giỏi(%)
Khá(%)
TB(%)
Yếu(%)
7A(34h/s)
4(11,8)
12(35,3)

16(47,1)
2(5,8)
Như vậy, sau tiết dạy có sử dụng trò chơi trong học tập, ngoài kết quả khả
quan ở trên, tôi còn thấy được đây là một hình thức học tập tích cực bằng hoạt
động, hấp dẫn học sinh và duy trì tốt hơn sự chú ý của các em, giảm tính chất
căng thẳng của giờ học đồng thời làm giảm sự uể oải và đơn điệu khi học các
tiết “ Ôn tập”. Học sinh khi tham gia trò chơi hăng say hết mình, ý thức trách
nhiệm cá nhân cao, tôn trọng tính kỉ luật, giúp đỡ và gắn bó với đồng đội trong
nhóm mình, dễ bỏ qua sai phạm nhỏ của người khác. Tuy nhiên cũng có một vài
hạn chế: khó quản lí quỹ thời gian, dễ bị cháy giáo án nếu giáo viên không khéo
léo khi tổ chức trò chơi. Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính
chất học tập của các trò chơi, gây ồn lớp và làm ảnh hưởng đến lớp học bên
cạnh. Người mạnh lấn át người ít hay người được hoạt động nhiều, người được
hoạt động ít, chơi gian lận, không thành thật để được thắng, dễ ganh tỵ dẫn đến
ghét nhau, chia bè, chia nhóm.
Vậy nên khi giáo viên tổ chức trò chơi phải lưu ý tránh cho học sinh
những phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa, cố gắng
khuyến khích, động viên khen thưởng để học sinh có những phản ứng tích cực.
Theo tôi, trong một tiết học nên sử dụng 1-2 trò chơi học tập nhằm vừa tăng sự
hứng thú học tập cho học sinh, vừa đảm bảo thời gian tiết học đồng thời dễ dàng
trong ổn định lớp học.
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Dạy học luôn là một quá trình sáng tạo, mục tiêu và nội dung chương trình
được xây dựng trên cơ sở tích hợp, điều này tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng
mở rộng và nâng cao kĩ năng cũng như kiến thức của mình trong từng lớp, cấp
học. Nghị quyết TW 4 khóa VII, nghị quyết TW 2 khóa VIII và được pháp chế
hóa trong điều 24.2 của Luật Giáo dục: Định hướng chung của đổi mới phương
pháp dạy học là “Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”. Điều đó có
nghĩa là học sinh chủ động trong toàn bộ quá trình phát hiện, tìm hiểu và giải

quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Do đó, dạy
địa lí là hình thành cho học sinh năng lực tư duy, năng lực hành động. Muốn thế,
chức năng của giáo viên không chỉ là truyền thụ giảng giải kiến thức cho học
sinh mà chính là tạo điều kiện, tổ chức và khuyến khích học sinh tự mình tìm ra
kiến thức mới, phát triển kĩ năng và hình thành thái độ.
2. Kiến nghị
*Đối với phòng giáo dục:
17


- Tổ chức các chuyên đề trao đổi về giảng dạy các tiết dạy “Ôn tập” Địa lí.

- Cung cấp kịp thời các phương tiện dạy học phục vụ cho môn học.
*Đối với nhà trường:
- Ban chuyên môn chỉ đạo và bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc sinh hoạt
chuyên đề ở tổ, khối giáo viên để từng bước tháo gỡ được những khó khăn của
bản thân về nội dung, phương pháp giảng dạy, đồng thời được học tập, được trao
đổi giao lưu với đồng nghiệp, từ đó mà vận dụng vào các bài học của mình.
- Ban giám hiệu tạo điều kiện để giáo viên được tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ tay nghề đáp ứng với yêu cầu giảng dạy.
- Lập kế hoạch và chỉ đạo công tác tự học bồi dưỡng thường xuyên qua các buổi
sinh hoạt.
- Mở các chuyên đề hội thảo để nhân rộng các cá nhân điển hình ra toàn trường.
*Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho tiết ôn tập đặc biệt có kế hoạch
cụ thể cho việc sử dụng trò chơi trong tiết dạy hiệu quả.
*Đối với học sinh: Phải coi trọng tiết ôn tập đồng thời chuẩn bị nội dung ôn tập
ở nhà để tiết ôn tập diễn ra nhẹ nhàng, dễ nắm bắt nhiệm vụ giáo viên giao phó.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra được từ trong thực tiễn giảng
dạy của mình trong năm học này và mong muốn sẽ làm tốt hơn trong các năm
học tới.

Trong khi trình bày sáng kiến sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, mong
quý đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét bổ sung, góp ý kiến để tôi có sáng kiến kinh
nghiệm hoàn chỉnh hơn, giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trong giảng
dạy tiết “Ôn tập” Địa lí. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý đồng
nghiệp và các cấp lãnh đạo, để giúp đỡ tôi hoàn thành tốt hơn nữa trọng trách
của người giáo viên trong “sự nghiệp trồng người”.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Vinh, ngày 10 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết không sao chép của người khác.
XÁC NHẬN CỦA
Người viết
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nguyễn Minh Thu

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT HÀ TRUNG

18


SÁCH THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 7 - NXBGD
2. Sách giáo viên Địa lí 7 – NXBGD
3. Thiết kế bài giảng Địa lí 7 – NXB Hà Nội
4. Phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông – Nguyễn Đức Vũ – Trường
ĐHSP Huế.
5. Nghiên cứu lí luận dạy học- Tâm lí lứa tuổi của học sinh.

19




×