I. MỞ ĐẦU
1- Lí do chọn đề tài
Q trình tồn cầu hóa đã làm thế giới có những thay đổi nhanh chóng, đặt
nước ta đứng trước những thời cơ hội nhập sâu rộng, nhưng cũng nhiều thách
thức, khó khăn. Hơn nữa, theo mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2020, nước
ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại; chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín trong khu vực và thế giới. Do
đó, giáo dục đào tạo càng đóng vai trị quan trọng hơn bao giờ hết. Nhân tố
quyết định thắng lợi quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế chính là nguồn
nhân lực. Cùng với số lượng thì chất lượng nhân lực dựa trên cơ sở mặt bằng
dân trí cần được chú trọng nâng cao, việc này được bắt đầu từ công tác giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định ‘‘Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, ‘‘Đầu
tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho phát triển”
Song song với đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang
có những bước thay đổi to lớn trong cơng tác giáo dục- đào tạo, thể hiện rõ trong
trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI Đảng ta đã khẳng định: Đổi mới căn bản
và toàn diện về giáo dục và đào tạo. Trong Đại hội XII tiếp tục khẳng định:
‘‘Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực”.
Trong đó, một giải pháp quan trọng được nêu trong văn kiện, đó là: Đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của
người học. Theo đó, cùng với đổi mới về mục tiêu, chương trình, nội dung, cấu
trúc sách giáo khoa, phương pháp quản lí,… thì đổi mới phương pháp dạy học là
yếu tố hết sức quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả, mục tiêu của giáo dục.
Đổi mới phương pháp giáo dục chính là cải tiến những hình thức, cách thức làm
việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh để sử dụng hình thức, cách thức
làm việc hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, trên cơ sở đó hướng tới một mục tiêu giáo
dục cao hơn, toàn diện hơn, bao gồm cả phẩm chất đạo đức, tr thức, năng lực, kĩ
năng và khả năng chiếm lĩnh tri thức mới một cách độc lập sáng tạo.
Mơn Địa lí là mơn học gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống
con người, học địa lí giúp các em hiểu và giải thích được một số đối tượng, sự
vật và hiện tượng địa lí diễn ra xung quanh con người. Tuy nhiên, các đối tượng,
sự vật và hiện tượng địa lí có thể xảy ra trước mắt các em, nhưng có những sự
vật, hiện tượng địa lí khơng phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt, nhất là sự vật,
hiện tượng địa lí tự nhiên. Vì vậy, nhiều khi phải thơng qua quan sát tranh ảnh,
hình vẽ, bản đồ, mơ hình,....nên việc dạy và học gặp khơng ít khó khăn
Ngày nay, nhờ sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong
giảng dạy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền thụ kiến thức, làm cho
1
người học tiếp cận với các sự vật hiện tượng, đối tượng địa lí trực quan hơn, tạo
cho các em có nhiều hứng thú trong học tập và tiếp thu kiến thức thuận lợi hơn
rất nhiều. Tuy nhiên, ngay cả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện
đại đó thì việc truyền thụ kiến thức cho các em vẫn cịn gặp nhiều hạn chế.
Trong chương trình Địa lí 6, các em sẽ được tìm hiểu về các đối tượng, sự
vật và hiện tượng địa lí về tự nhiên diễn ra trên Trái Đất. Trong đó, có nhiều sự
vật, hiện tượng khá quen thuộc, gần gũi, xảy ra xung quanh, thậm chí ngay trước
mắt các em, các em có thể quan sát, cảm nhận thấy. Nhưng có nhiều sự vật, hiện
tượng lại không diễn ra trước mắt các em, hoặc diến ra trong một không gian
rộng lớn, rất khó quan sát tổng thể, lại là những kiến thức khá trừu tượng đối với
đối tượng học sinh lớp 6- khối lớp nhỏ tuổi trong khối THCS, đòi hỏi tư duy
không gian rất lớn, nên để cho các em hiểu và giải thích được các sự vật hiện
tượng đó lại khơng hề đơn giản, địi hỏi giáo viên phải vận dụng linh hoạt, sáng
tạo các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đặc biệt phải sử dụng đồ dùng
dạy học triệt để, phù hợp với nội dung bài học và tâm sinh lí lứa tuổi
Trên thực tế, bản thân tơi đã từng gặp khó khăn, lúng túng khi truyền thụ cho
các em tiếp thu và hiểu kiến thức, sự vật, hiện tượng địa lí ở một số bài học,
trong số đó có bài: ‘‘Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa”- Địa lí 6. Sau
nhiều năm cơng tác, giảng dạy, bản thân tơi ln tìm tịi, nghiên cứu về phương
pháp, sử dụng phương tiện, cách thức truyền đạt để bài học đạt hiệu quả cao
nhất. Trong quá trình đó, tơi đã đúc rút được kinh nghiệm và mạnh dạn đưa ra để
quý thầy cô, đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẽ, đó là: Sử dụng đồ dùng dạy
học tự làm- mơ hình: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa ở các vĩ độ
khác nhau, để minh họa trong dạy bài 9: ‘‘Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
theo mùa”- Địa lí 6
2- Mục đích nghiên cứu.
- Truyền đạt kiến thức địa lí một cách trực quan, thuận lợi và hiệu quả nhất
trong bài.
- Tạo sự hứng thú, tính tự giác, sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh trong
tiếp thu kiến thức Địa lí.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu:Học sinh lớp 6
b. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 6 trường THCS Cơng Bình năm học
2013-2014; 2014-2015, 2015-2016 và năm học 2016-2017
4- Phương pháp nghiên cứu.
a. Dựa trên nghiên cứu tài liệu
b. Phương pháp quan sát, phân tích, so sánh
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát thực tế
2
II. NỘI DUNG
1- Cơ sở lí luận
Dạy học là một nghệ thuật truyền thụ kiến thức, người giáo viên vừa là một
nhà tri thức, nhà khoa học, vừa là một nhà tâm lí và là một nghệ sĩ. Trước sự
thay đổi và u cầu của tình hình mới, địi hỏi người giáo viên khơng ngừng tìm
tịi, học hỏi vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các phương pháp, hình
thức, phương thức tổ chức, kĩ thuật dạy học một cách hiệu quả nhất đối với từng
bài học, từng tiết học.
Trên cơ sở đó, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến, các phương tiện hiện đại vào quy trình dạy học, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”
Trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương Đảng
cũng đã xác định “Tiếp tuc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định:
‘‘Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục và đào tạo”. Trong đó, phương pháp dạy và học mới
không chỉ làm cho người học phát triển tư duy độc lập, sáng tạo mà còn giúp
người thầy thêm tiến bộ và trưởng thành.
Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng
tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh, từ đó quyết định đến chất lượng giáo
dục. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách dạy của thầy, đổi mới cách
học của trò, đổi mới mối quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy và trị, tăng cường
mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy học.
Trong mỗi giờ học cần cho học sinh có điều kiện hoạt động nhiều hơn, thực
hành nhiều hơn và được thảo luận, suy nghĩ nhiều hơn, từ đó thay đổi cách học
tập của học sinh, từ học tập thụ động đến chủ động tích cực, sáng tạo tiếp thu,
chiếm lĩnh kiến thức bài học biến quá trình dạy học của giáo viên thành q
trình tự học của học sinh. Điều đó cũng khẳng định được vai trò hết sức quan
trọng của người giáo viên trong việc tổ chức thực hiện truyền thụ kiến thức ở
mỗi giờ dạy, tiết học, nó sẽ quyết định việc học sinh lĩnh hội được lượng kiến
thức nhiều hay ít, thụ động hay chủ động, tích cực hay không tích cực.
Mặt khác, theo quan điểm phép tư duy biện chứng, quá trình nhận thức của
con người là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn” qua đó hình thành nên các khái niệm, quy luật và các mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
3
Thực tế cho ta thấy, để đạt được mục tiêu giáo dục, cần có sự kết hợp của
nhiều yếu tố: từ chương trình, nơi dung, hình thức giáo dục, phương pháp,
phương tiện, kĩ thuật dạy học....Nhưng trong bất kỳ giai đoạn nào, hoàn cảnh
nào yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục vẫn là người giáo viên. Theo đó,
người giáo viên phải biết kết hợp một cách khéo léo các phương pháp, hình thức
và vận dụng thuần thục, linh hoạt, sáng tạo các phương tiện hiện đại kết hợp với
truyền thống, các kĩ thuật, kĩ năng trong một bài dạy, một tiết dạy thì bài dạy đó,
tiết dạy đó sẽ thành công.
Bài: ‘‘Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa”- Địa lí 6, là bài học có
những nội dung kiến thức thể hiện các sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh các
em, thậm chí gần gũi với các em, nhưng cũng có những sự vật, hiện tượng lại
khơng diễn ra trước mắt các em, lại phân bố trong khơng gian địa lí rộng lớn,
khá trừu tượng. Vì vậy, khi giảng dạy bài học này, thiết nghĩ giáo viên ngồi
việc áp dụng phương pháp, hình thức, kĩ thuật truyền đạt linh hoạt, phù hợp, dễ
hiểu, thì cần sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, gần với thực tế nhất, để
học sinh dễ quan sát, dễ tư duy và từ đó có thể dễ dàng liên hệ với thực tế để
hình thành kiến thức. Cùng với tranh ảnh, hình vẽ, video,... thì sử dụng mơ hình
địa lí là phương tiện được xem là trực quan, sinh động và dễ hiểu nhất để minh
chứng cho các sự vật, hiện tượng địa lí tự nhiên mang tính trừu tượng lại khơng
diễn ra trước mắt chúng ta. Thơng qua mơ hình hóa thì việc học sinh tiếp cận các
yếu tố địa lí tự nhiên trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn, tạo cho các em có nhiều
hứng thú hơn trong học tập, qua đó thúc đẩy sự tư duy, chủ động tiếp thu, chiếm
lĩnh và hình thành tri thức cho bản thân các em.
2- Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi
Kiến thức địa lí tự nhiên, nhất là kiến thức trong bài: “Hiện tượng ngày,
đêm dài ngắn theo mùa”- Địa lí 6, là những kiến thức có quan hệ mật thiết, gần
gũi với đời sống hàng ngày của các em nên trong quá trình dạy học, việc liên hệ
với thực tế khá là thuận lợi. Hơn nữa, các sự vật, hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
là những kiến thức khá sinh động, lại đang diễn ra và ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất, sinh hoạt hàng ngày nơi các em đang sinh sống nên tạo nên sự hứng
thú, tìm tịi, khám phá của các em.
Trường THCS Cơng Bình nằm trên địa bàn thuần nơng, hầu hết các em có
đạo đức khá tốt, ngoan ngỗn, vâng lời thầy cô giáo, thực hiện tốt các nội quy,
quy định của nhà trường
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, Ban gám hiệu
nhà trường đến sự nghiệp giáo dục và sự quan tâm của phụ huynh học sinh ngày
càng nhiều hơn đến việc học của các em, cũng là một động lực to lớn thúc đẩy
đến sự chuyển biến, nâng cao chất lượng giảng dạy nhà trường.
4
Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng phát triển, đặc biệt thiết bị CNTT đã
hỗ trợ và đáp ứng phần nào đến công tác dạy và học của thầy và trị
b. Khó khăn
Những kiến thức địa lí được đề cập trong bài khá là trừu tượng, được phân
bố trong khơng gian địa lí rộng lớn, nên thực tế trong q trình giảng dạy, truyền
đạt trước đây, tơi thấy học sinh tiếp thu các kiến thức trên gặp nhiều khó khăn.
Cơ sở vật chất thiếu đồng bộ; trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công
tác giảng dạy của nhà trường còn hạn chế; thiết bị CNTT còn thiếu, chưa đáp
ứng được so với nhu cầu giảng dạy. Đồ dùng dạy học cịn thiếu hoặc đã bị hư
hỏng khơng sử dụng được.Hơn nữa, các đồ dùng dạy học dưới dạng mơ hình
hóa rất ít, điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học.
Mặt khác, trường THCS Cơng Bình đóng trên địa bàn xã có nhiều khó khăn
của huyện Nơng Cống, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, phần lớn học
sinh thuộc gia đình hộ nghèo hoặc cận nghèo (chiếm hơn 50% học sinh con hộ
nghèo và cận nghèo), bố mẹ đi làm ăn xa, sự quan tâm đến học tập của con cháu
còn nhiều hạn chế, việc học tập nghiên cứu bài vở ở nhà của các em là cịn ít,
hiệu quả học tập chưa cao; việc tiếp nhận thông tin kiến thức của phần lớn học
sinh chủ yếu dựa vào khả năng truyền thụ kiến thức của giáo viên ở trên lớp.
Hơn nữa, thực tế hiện nay, trong suy nghĩ của một bộ phận không nhỏ phụ
huynh và học sinh xem nhẹ một số mơn học, trong đó có mơn Địa lí nên cũng ít
quan tâm, đơn đốc, đầu tư cho mơn học này, vì vậy cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến
kết quả học tập mơn Địa lí của các em.
c. Kết quả kiểm tra, đánh giá trước khi áp dụng sáng kiến.
Qua khảo sát thực tế kiến thức sau bài học khi chưa áp dụng đề tài cho thấy
kết quả giáo dục cịn thấp. Cụ thể như sau:
* Hình thức khảo sát: Kiểm tra viết 45 phút
* Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 6 trường THCS Cơng Bình trong năm
học 2013-2014 và 2014-2015
* Thời gian khảo sát: Tháng 11 năm 2013 và tháng 11 năm 2014
* Đề bài:
Câu 1. Em hãy cho biết: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau ở nửa cầu
Bắc và nửa cầu Nam vào ngày 22/6 và 22/12
Câu 2. Em hãy cho biết giới hạn của hai miền cực có ngày hoặc đêm dài suốt 24
giờ. Số ngày có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ thay đổi như thế nào ở
hai miền cực?
Câu 3: Hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa ở vĩ độ
trên Trái Đất.
* Kết quả sau khi tiến hành khảo sát như sau:
5
Năm học
Tổng
HS
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB
SL
4
Điểm yếu
Điểm kém
%
7,3
SL % SL % SL %
SL
%
2013-2014
55
7 12,7 21 38,2 17 30,9 6 10,9
2014-2015
15,
53
3 5,7 8
18 34,0 19 35,8 5
9,4
1
Qua khảo sát cho thấy: Điểm khá, giỏi chiếm tỉ lệ còn thấp, trong khi tỉ lệ
điểm yếu, kém chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, hiệu qua giảng dạy còn hạn chế,chất
lượng giáo dục thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục đặt ra. Vì vậy, bản
thân tơi đã có những suy nghĩ và thay đổi phương pháp, hình thức, cách thức
truyền đạt bài học để đạt được kết quả cao hơn.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
3.1. Thực hiện làm mô hình: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa ở các
vĩ độ khác nhau trên Trái Đất
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu gồm: Bìa Cac-tong, giấy trắng Ao, giấy màu, keo
dán, bút màu, ốc vít…
Bước 2: Tiến hành làm mơ hình: gồm 3 bộ phận chính:
* Bộ phận thứ nhất: Sử dụng bìa Cac- tong cắt hai hình trịn có đường kính
khoảng 40 cm, dán hai hình trịn tạo thành hình khối, có độ dày khoảng 15 cm,
hai hình trịn tạo thành mặt trước và mặt sau của mơ hình. Tiếp theo, sử dụng
giấy trắng Ao cắt hình trịn có đường kính như hai hình trịn ở trên, sau đó vẽ
hình vành khăn, tạo thành hai hình trịn. Hình trịn bên trong vẽ một số đường vĩ
tuyến Trái Đất, trên mỗi đường vĩ tuyến chia thành 24 đoạn thẳng tương ứng số
giờ trong ngày (24 giờ = 1 ngày đêm), chia thành hai nửa, mỗi nửa bằng 12 giờ.
Vành tròn ngoài ghi vĩ độ của các đường vĩ tuyến. Sau đó dán vào mặt trước của
mơ hình. Có thể dùng giấy màu, bút màu để vẽ tạo tính thẩm mĩ cho mơ hình,
như hình vẽ (Hình 1)
6
Cực Bắc
900B
66033’B
12 11 10
9
8
7
6
5
66033’B
4
3
2
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12
400B
23027’B
00(XĐ)12
8
400B
12 11 10
9
8
11 10 9
9 k 10 11 12
23027N 12 11 10 9
400N
7
8
6
7
8
7
12 11 10 9
10 11 12
8
5
4
3 2
6
5
4
5
4
3
6
7
6
5
4
1
3
3
1
2
2
1
2
1
66033’N
2
1
1
3 4
1
2
3
1 2 3 4
5
2
4
6
3
5
7
4
6
5 6 7
7
8 9
8
9
5
6
8
9 23027’N
23027’N
7 00(XĐ)
400N
66033’N
Cực Nam
900N
Hình 1
* Bộ phận thứ hai: Sử dụng bìa Cac- tong, cắt hình bán nguyệt có bán kính bằng
vành trịn bên trong của hình trịn mặt trước và có mũi tên vng góc tại tâm. Hình
bán nguyệt được tô màu đen(thể hiện ban đêm), mũi tên tơ màu đỏ (Hình 2)
7
Hình 2
* Bộ phận thứ ba: Phần chân đế, sử dung bìa Cac- tong cắt dán thành hình
thang có dạng khối hộp, độ dày của hình khối cũng khoảng 15cm, tạo thành
phần chân đế (Hình 3)
Hình 3
Bước 3: Dùng giấy màu để dán trang trí, tạo tính thẩm mĩ, trực quan cho mơ
hình.
Bước 4: Lắp ghép mơ hình
- Xác định tâm hình trịn mặt trước có thể hiện một số đường vĩ tuyến; sau đó
sử dụng ốc vít, bắt vít chặt giữa hình bán nguyệt với hình trịn mặt trước, sao
8
cho hình bán nguyệt màu đen che khuất một nửa hình trịn tạo thành nửa hình
trịn màu đen, nửa hình tròn màu trắng (nửa ngày, nửa đêm)
- Sau khi sử dụng ốc vít ghép hai bộ phận trên lại, bước tiếp theo là đặt lên
phần chân đế. Chú ý: khi đặt lên phần chấn đế phải để cho đường thẳng thể hiện
trục Trái Đất phải nghiêng với mặt phẳng (mặt bàn) và đường thể hiện ranh giới
sáng tối phải vuông góc với mặt phẳng (mặt bàn) (Hình 4)
66033’B
Cực Bắc
900B
1 9
66033’B
8 7
6 5
4 3
2 1
10 9
0
’
23 27 B
1 2
8
7 6
3 4
5 6
5 4
9
2
1
7 8
3
2
1
1
1
10 9
2 3
00(XĐ)
4 5
8 7
6 7
1 400B
6 5
8
4 3
9 10
2 1
1
ĐÊM
NGÀY
ĐÊM
1 2
11 10
3 4
9
8 7
23027’N
1 23027’B
5 6
6 5
7
k
8 9
4 3
1
2 1
1 1
00 9
40 N 8 7
1 2
6 5
3 4
400N
00(XĐ)
4
5 6
7 8
3 2
91
1
2
1 1
1
0
3
23 27’
1 23027’N
4 5
6 7
1
8 91
66033’N
1
400B
3
400N
Cực Nam
900 N
0
’
66 33 N
Mặt bàn
Hình 4
3. 2. Sử dụng mơ hình tự làm về Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa ở
các vĩ độ khác nhau, đề minh họa trong bài dạy bài 9: “Hiện tượng ngày,
đêm dài ngắn theo mùa”- Địa lí 6
9
Kiến thức trọng tâm trong bài học: “Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo
mùa”- Địa lí 6, đó là: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên
Trái Đất là do hệ quả của Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời. Trước đây, để
giảng dạy cho học sinh tiếp thu, hiểu và nắm chắc được hiện tượng này, bản thân
tôi phải dựa vào tranh ảnh và hình vẽ sách giáo khoa để giảng giải, thuyết
trình,... nhưng học sinh khá khó khăn trong việc tiếp nhận và hình thành kiến
thức cho bản thân mình. Với mơ hình “Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo
mùa ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất” đã trở thành đồ dùng trực quan, hỗ
trợ đắc lực, giúp tôi minh họa cho bài dạy có hiệu quả.
a. Sử dụng mơ hình trong dạy mục 1: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các
vĩ độ khác nhau trên Trái Đất:
* Thứ nhất, sử dụng mơ hình để minh họa cho học sinh thấy hiện tượng
ngày và đêm trên Trái Đất.
Mở đầu mục 1 của bài học, giáo viên kết hợp hình 24- SGK và sử dụng mơ
hình tự làm này để chỉ cho thấy trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất
chỉ được chiếu sáng một nửa, nửa được chiếu sáng là ban ngày, nửa không được
chiếu sáng là ban đêm. Giáo viên chỉ việc xoay hình bán nguyệt chia đơi hình
trịn theo chiều thẳng đứng, tạo thành một bị che khuất màu đen, đây cũng là
nửa bị khuất ánh sáng mặt trời trên Trái Đât, đó là đêm, nửa cịn lại trắng là nửa
được ánh sáng mặt trời chiếu sáng, đó là ngày (Phụ lục 1)
* Thứ hai, sử dụng mơ hình để minh họa cho học sinh thấy: Vì sao đường
chỉ trục Trái Đất và đường phân chia sáng tôi không trùng nhau.
Để học sinh trả lời được câu hỏi: Vì sao đường biểu hiện trục Trái Đất và
đường phân chia sáng tối không trùng nhau? Giáo viên sử dụng mơ hình để chỉ
trên mơ hình cho học sinh thấy đường nghiêng với mặt bàn(BN) là đường thể
hiện trục Trái Đất; đường vng góc với mặt bàn là đường phân chia sáng tối
(ST). Qua đó, học sinh phân biệt được đường thể hiện trục Trái Đất và đường
phân chia sáng tối và dễ dàng trả lời được : Do trục Trái Đất nghiêng, còn đường
phân chia sáng tối là đường thẳng đứng (Phụ lục 1).
* Thứ ba, sử dụng mơ hình để minh họa góc chiếu của ánh sáng mặt trời
vng góc với mặt đất vào ngày 22/6 (hạ chí) và ngày 22/12 (đơng chí) tại vĩ
tuyến 23027’Bắc(chí tuyến Bắc) và 23027’N(chí tuyến Nam)
Đối với câu hỏi: Vào ngày 22/6 (hạ chí), ánh sáng mặt trời chiếu thẳng
góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì? Giáo viên cho
10
học sinh quan sát hình 24 trong SGK, hoặc tranh ảnh treo tường, xác định vị trí
vng góc của ánh sáng Mặt Trời với mặt đất và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi.
Sau đó, giáo viên sử dụng mơ hình để minh họa: Giáo viên xoay hình bán nguyệt
sao cho mũi tên trên hình bán nguyệt chỉ vào vị trí đường vĩ tuyến 23 027’B. Học
sinh dễ dàng quan sát và xác định, ghi nhớ được vị trí mũi tên chỉ vng góc với
mặt đất là tại vĩ tuyến 23027’B và đó là đường Chí tuyến Bắc(phụ lục 2)
Tương tự, với câu hỏi: Vào ngày 22/12 (đơng chí), ánh sáng mặt trời chiếu
thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì? Giáo
viên tiếp tục cho học sinh quan sát hình 24-SGK hoặc tranh ảnh treo tường để
học sinh trả lời câu hỏi. Sau đó, giáo viên sử dụng mơ hình để minh họa, giáo
viên xoay hình bán nguyệt sao cho mũi tên trên hình bán nguyệt chỉ vào vị trí vĩ
tuyến 23027’N. Học sinh cũng dễ dàng quan sát và xác định, ghi nhớ được ánh
sáng mặt trời chiếu thẳng góc với mặt đất tại vĩ tuyến 23 027’N, và đó là đường
Chí tuyến Nam (Phụ lục 3)
* Thứ tư, sử dụng mơ hình để minh họa: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
theo mùa ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất
Đối với nội dung này, sau khi học sinh đã nắm vững được góc chiếu của ánh
sáng mặt trời với mặt đất vào hai ngày 22/6 và ngày 22/12, đó là chí tuyến Bắc
và chí tuyến Nam. Để minh họa cho hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa ở
các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất trên mô hình thì cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Cùng với sử dụng hình 25-SGK, giáo viên giới thiệu mơ hình để
cho học sinh quan sát: Trên mỗi đường vĩ tuyến (đường Xích đạo, chí tuyến
Bắc và Nam, vĩ tuyến 400 Bắc và Nam, 66033’ Bắc và Nam) đều được chia
thành 24 đoạn thẳng bằng nhau, tương ứng với 24 giờ, đây là thời gian kéo dài
của 1 ngày đêm; chia thành hai nửa, mỗi nửa có 12 đoạn tương ứng 12 giờ.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi để nhắc lại kiến thức:
Vào ngày 22/6 ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất ở vĩ tuyến
nào?
Học sinh trả lời, đồng thời giáo viên minh họa trên mơ hình, xoay hình bán
nguyệt cho mũi tên trên hình bán nguyệt chỉ vào đường Chí tuyến Bắc
(23027’B).
Giáo viên cho học sinh quan sát mơ hình và yêu cầu trả lời câu hỏi thứ hai:
Vào ngày 22/6, ánh sáng mặt trời chiếu vng góc tại Chí tuyến Bắc; Lúc
này các điểm nằm trên đường Chí tuyến Bắc, đường vĩ tuyến 40 0B và các
điểm nằm trên đường Chí tuyến Nam và đường vĩ tuyến 40 0N, sẽ có độ dài
của ngày và đêm như thế nào?
Học sinh quan sát mơ hình (Phụ lục 2), bằng gợi ý của giáo viên và đặc biệt
trên mỗi đường vĩ tuyến có ghi số giờ cụ thể, thì học sinh sẽ dễ dàng nhìn thấy
và trả lời được: Tại Chí tuyến Bắc, độ dài của ngày khoảng 13,5 giờ, còn độ dài
11
của đêm chỉ khoảng 10,5 giờ (ngày dài hơn đêm); Tại vĩ tuyến 40 0B, độ dài của
ngày khoảng 15 giờ, còn độ dài của đêm chỉ khoảng 9 giờ (ngày dài hơn đêm).
Trong khi đó, ngược lại, ở bán cầu Nam tại Chí tuyến Nam độ dài của ngày
khoảng 10,5 giờ, độ dài của đêm 13,5 giờ (đêm dài hơn ngày); Tại vĩ tuyến
400N, độ dài của ngày khoảng 9 giờ, độ dài của đêm khoảng 15 giờ (đêm dài
hơn ngày).
Từ đó, yêu cầu học sinh rút ra được kết luận thứ nhất: Vào ngày 22/6 (hạ
chí), độ dài ngày, đêm chênh lệch như thế nào?. Nửa cầu Bắc có ngày dài hơn
đêm, nửa cầu Nam có đêm dài hơn ngày, càng xa Xích đạo sự chênh lệch dộ dài
ngày, đêm càng lớn.
Bước 3: Trình tự như bước 2. Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi để
nhắc lại kiến thức:
Vào ngày 22/12, ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại vĩ
tuyến nào?
Học sinh nhắc lại kiến thức: Tại Chí tuyến Nam (23 027’N), giáo viên xoay
hình bán nguyệt cho mũi tên trên hình bán nguyệt chỉ vào Chí tuyến Nam
(23027’N).
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát mơ hình và trả lời câu hỏi: Vào ngày
22/12 (đơng chí), các địa điểm trên đường Chí tuyến Bắc, đường vĩ tuyến
400B và các điểm nằm trên đường Chí tuyến Nam, đường vĩ tuyến 40 0N, có độ
dài của ngày và đêm như thế nào?
Học sinh quan sát mơ hình (Phụ lục 3) và cũng dễ dàng nhận thấy, trả lời
đươc: Tại Chí tuyến Bắc, độ dài của ngày là 10,5 giờ, độ dài của đêm là 13,5 giờ
(đêm dài hơn ngày); Tại vĩ tuyến 40 0B, độ dài của ngày là 9 giờ, độ dài của đêm
là 15 giờ (đêm dài hơn ngày). Ngược lại, tại Chí tuyến Nam độ dài của ngày là
13,5 giờ, độ dài của đêm là 10,5 giờ (ngày dài hơn đêm); Tại vĩ tuyến 40 0N, độ
dài của ngày là 15 giờ, độ dài của đêm là 9 giờ (ngày dài hơn đêm).
Yêu cầu học sinh rút ra kết luận thứ 2: Vào ngày 22/12 (đơng chí), độ dài
ngày đêm chênh lệch như thế nào? Ở nửa cầu Bắc có đêm dài hơn ngay, nửa cầu
Nam có ngày dài hơn đêm, càng xa Xích đạo sự chênh lệch độ dài ngày, đêm
càng lớn
Bước 4: Tiếp tục cho học sinh quan sát mơ hình vào hai ngày 22/6 và 22/12,
giáo viên thao tác xoay hình bán nguyệt cho mũi tên chỉ vng góc với mặt đất
lần lượt tại Chí tuyết Bắc và Chí tuyến Nam tương ứng hai ngày 22/6 và 22/ 12
(Phụ lục 2 và phụ lục 3), yêu cầu trả lời câu hỏi: Vào hai ngày 22/6 và 22/12
các điểm nằm trên đường Xích đạo (điểm C trong SGK), độ dài của ngày và
đêm như thế nào?
Học sinh quan sát mơ hình thấy rõ và trả lời: Vào ngày 22/6 hay 22/12 thì độ dài
của ngày và đêm ở các điểm trên đường Xích đạo đều bằng nhau, và bằng 12 giờ.
12
Giáo viên có thể xoay hình bán nguyệt để mũi tên chỉ vng góc với mặt đất
tại một số vị trí khác trong vùng nội chí tuyến để học sinh thấy được tại các
điểm ở Xích đạo, dù góc chiếu vng góc của ánh sáng mặt trời với mặt đất ở vị
trí nào thì ngày và đêm của các điểm trên đường Xích đạo cũng bằng nhau và
bằng 12 giờ.
Yêu cầu học sinh rút ra kết luận thứ ba: Các địa điểm trên đường Xích đạo,
có ngày, đêm dài ngắn như thế nào? Ở Xích đạo, quanh năm lúc nào cũng có
ngày, đêm dài ngắn bằng nhau, bằng 12 giờ.
Bước 5: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh nhắc lại kiến thức: Vào hai ngày
21/3 và 23/9, ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại đâu?
Bằng kiến thức đã học, học sinh sẽ trả lời được, đó là ở Xích đạo. Giáo viên
minh họa xoay hình bán nguyệt sao cho mũi tên chỉ vng góc với mặt đất tại
Xích đạo, đồng thời đặt mơ hình theo hướng trục Trái Đất và đường phân chia
13
sáng tối song song nhau và vng góc với mặt bàn. Học sinh quan sát mơ hình
(Hình phụ lục 4 và phụ lục 5).
Giáo viên đặt câu hỏi tiếp theo: Vậy, vào hai ngày 21/3 và 23/9, độ dài của
ngày và đêm trên các vĩ tuyến ở cả hai bán cầu Bắc và Nam sẽ như thế nào?
Học sinh quan sát trên mơ hình sẽ thấy được rất rõ ràng là các địa điểm trên
các vĩ tuyến ở hai nửa cầu và trên đường Xích đạo sẽ có ngày và đêm dài, ngắn
như nhau và bằng 12 giờ.
Yêu cầu học sinh rút ra kết luận thứ tư: Vào hai ngày 21/3 và 23/9, mọi nơi
trên Trái Đất có ngày và đêm dài ngắn như thế nào? Mọi nơi có ngày, đêm dài
bằng nhau, bằng 12 giờ
Bước 6: Giáo viên sử dụng mơ hình lần lượt(Phụ lục 2,3,4,5) để minh họa,
và chốt lại bốn kết luận của mục 1:
- Vào ngày 22-6 (hạ chí), ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại
23027’B (chí tuyến Bắc), mọi nơi ở nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm. Ngược
lại, ở nửa cầu Nam có ngày ngắn hơn đêm, càng xa Xích đạo sự chênh lệch càng
lớn
- Vào ngày 22-12(đơng chí), ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại
23027’N (chí tuyến Nam), mọi nơi ở nửa cầu Nam có ngày ngắn hơn đêm.
Ngược lại, ở bán cầu Bắc có đêm dài hơn ngày, càng xa Xích đạo sự chênh lệch
càng lớn.
- Các địa điểm ở Xích đạo quanh năm có độ dài của ngày và đêm bằng nhau,
bằng 24 giờ
- Vào ngày 21-3 và 23-9, ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại
Xích đạo, các địa điểm khắp mọi nơi có độ dài của ngày và đêm bằng nhau.
b. Sử dụng mơ hình để minh họa trong mục 2: Ở hai miền cực có số ngày,
đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
* Thứ nhất, sử dụng mơ hình minh họa cho độ dài ngày, đêm dài ngắn từ vĩ
tuyến 66033’ Bắc và Nam đến hai cực ở hai nửa cầu vào ngày 22-6.
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 25-SGK, đồng thời sử
dụng mơ hình để chỉ cho học sinh quan sát vị trí các điểm trên vĩ tuyến
14
66033’Bắc và Nam (tức là điểm D và D ’, trên hình 25 vào ngày 22/6). Tiếp theo,
giáo viên xoay hình bán nguyệt sao cho mũi tên chỉ vng góc tại 23 027’B
(Hình vẽ phụ lục 2), và đặt câu hỏi: Vào ngày 22-6, độ dài ngày, đêm của các
điểm ở vĩ tuyến 66033’ Bắc và Nam như thế nào?
Học sinh quan sát trên mơ hình thấy: Vào ngày 22-6, các điểm nằm trên vĩ
tuyến 66033’B (điểm D- hình 25) khơng bị hình bán nguyệt màu đen che khuất
(tức là khơng có đêm), như vậy cũng có nghĩa là các điểm nằm trên vĩ tuyến
66033’Bắc có ngày dài suốt 24 giờ. Ngược lại, các điểm nằm trên vĩ tuyến
66033’N (điểm D’- hình 25), bị hình bán nguyệt màu đen che khuất hồn tồn
(tức là khơng có ngày), cũng có nghĩa là các điểm nằm trên vĩ tuyến 66 033’N có
đêm dài suốt 24 giờ.
Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: Vĩ tuyến 66033’ Bắc và Nam là đường gì?
Học sinh vận dụng kiến thức đã học và hình 25-SGK trả lời: Đường Vòng
cực.
Bước 2: Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát mơ hình và đặt câu hỏi
tiếp: Vào ngày 22-6, độ dài ngày, đêm tại hai điểm Cực như thế nào?
Học sinh quan sát mơ hình (phụ lục 2) sẽ thấy: Tại điểm cực Bắc khơng bị
hình bán nguyệt màu đen che khuất nên dễ dàng trả lời được: Điểm cực Bắc
khơng có đêm mà có ngày dài suốt 24 giờ. Ngược lai, ở điểm cực Nam bị hình
bán nguyệt màu đen che khuất hồn tồn nên dễ xác định được: Tại điểm cực
Nam khơng có ngày mà có đêm dài suốt 24 giờ.
Bước 3: Giáo viên cho học sinh quan sát mơ hình và u cầu học sinh rút ra
kết luận về độ dài của ngày và đêm từ vĩ tuyến 66033’Bắc và Nam đến hai cực:
Vào ngày 22-6, ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại Chí tuyến
Bắc, từ vĩ tuyến 66033’B đến cực Bắc, khơng có đêm, mà có ngày dài suốt 24
giờ. Ngược lại, từ 66033’N đến Cực Nam khơng có ngày, mà có đêm dài suốt 24
giờ
* Thứ hai, sử dụng mơ hình minh họa cho độ dài ngày, đêm dài ngắn từ vĩ
tuyến 66033’ Bắc và Nam đến hai cực ở hai nửa cầu vào ngày 22/12.
Tương tự như sử dụng mơ hình minh họa vào ngày 22/6. Vào ngày 22/12,
giáo viên cũng thực hiện các bước sau:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 25-SGK, đồng thời sử
dụng mơ hình để chỉ cho học sinh quan sát vị trí các điểm trên vĩ tuyến 66 033’
Bắc và Nam (tức là điểm D và D’, trên hình 25 vào ngày 22/12). Tiếp theo, giáo
viên xoay hình bán nguyệt sao cho mũi tên chỉ vng góc tại 23 027’N (hình vẽ
phụ lục 3), và đặt câu hỏi: Vào ngày 22-12, độ dài ngày, đêm của các điểm ở vĩ
tuyến 66033’ Bắc và Nam như thế nào?
Học sinh quan sát trên mơ hình thấy: Vào ngày 22-12, các điểm nằm trên vĩ
tuyến 66033’B (điểm D- hình 25) bị hình bán nguyệt màu đen che khuất hồn
15
tồn (tức là khơng có ngày), như vậy cũng có nghĩa là các điểm nằm trên vĩ
tuyến 66033’Bắc có đêm dài suốt 24 giờ. Ngược lại, các điểm nằm trên vĩ tuyến
66033’N (điểm D’- hình 25), khơng bị hình bán nguyệt màu đen che khuất (tức là
khơng có đêm), cũng có nghĩa là các điểm nằm trên vĩ tuyến 66 033’N có ngày
dài suốt 24 giờ.
Bước 2: Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát mơ hình và đặt câu hỏi
tiếp: Vào ngày 22-12, độ dài ngày, đêm tại hai điểm Cực như thế nào?
Học sinh quan sát mô hình (phụ lục 3) sẽ thấy: Tại điểm cực Bắc bị hình bán
nguyệt màu đen che khuất nên dễ dàng trả lời được: Điểm cực Bắc khơng có
ngày mà có đêm dài suốt 24 giờ. Ngược lai, ở điểm cực Nam khơng bị hình bán
nguyệt màu đen che khuất nên dễ xác định được: Tại điểm cực Nam khơng có
đêm mà có ngày dài suốt 24 giờ.
Bước 3: Giáo viên cho học sinh quan sát mơ hình và u cầu học sinh rút ra
kết luận độ dài của ngày và đêm từ vĩ tuyến 66 033’Bắc và Nam đến hai cực vào
ngày 22/12:
Vào ngày 22-12, ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất tại Chí
tuyến Nam, từ vĩ tuyến 66 033’B đến cực Bắc, khơng có ngày, mà có đêm dài
suốt 24 giờ.
Ngược lại, từ 66033’N đến Cực Nam khơng có đêm, mà có ngày dài suốt 24 giờ
* Thứ 3, giáo viên sử dụng mơ hình minh họa (phụ lục 2 và 3), rút ra kết
luận và chốt kiến thức mục 2:
- Các điểm ở vĩ tuyến 66 033’Bắc và Nam (đường Vòng cực) mỗi năm chỉ có
ngày 22-6 và 22-12 là có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ. Đây cũng là đường
giới hạn rộng nhất của vùng có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
- Từ đường vịng cực đến cực có số ngày có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
dao động theo mùa từ 1 ngày đến 6 tháng .
- Hai điểm cực Bắc hoặc Nam có ngày hoặc đêm dài suốt 6 tháng (từ ngày 213 đến 23- 9 và từ 23-9 đến 21-3)
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sử dụng mơ hình- Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa ở các vĩ độ khác
nhau trên Trái Đất để minh họa trong bài học này, đã giúp bài dạy trở nên sinh
động hơn, trực quan, dễ hiểu hơn, từ đó học sinh hứng thú, chăm chú với bài
giảng, các em chủ động và làm việc tích cực hơn, nhất là đối với đối tượng học
sinh yếu kém. Qua đó, học sinh tiếp thu kiến thức nhanh, dễ dàng và ghi nhớ kiến
thức sâu hơn. Qua khảo sát sau khi áp dụng đề tài cho thấy, kết quả giáo dục đã
được nâng lên rõ rệt. Cụ thể kết quả thực hiện khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến
như sau:
* Hình thức khảo sát: Kiểm tra viết 45 phút
16
* Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 6, trường THCS Cơng Bình, năm học
2015-2016 và 2016-2017
* Thời gian khảo sát: Tháng 11 năm 2015 và tháng 11 năm 2016
* Đề bài:
Câu 1. Em hãy cho biết: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau ở nửa cầu
Bắc và nửa cầu Nam vào ngày 22/6 và 22/12
Câu 2. Em hãy cho biết giới hạn của hai miền cực có ngày hoặc đêm dài suốt 24
giờ. Số ngày có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ thay đổi như thế nào từ
66033’ Bắc và Nam đến hai cực?
hai miền cực?
Câu 3. Hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa ở vĩ độ
trên Trái Đất.
* Kết quả:
Năm học 2015-2016:
Tổng
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
HS
60
8
13,3 15
25,0
28
46,7
9
15,0
0
0
Năm học 2016-2017:
Tổng
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
HS
62
9
14,5 14
22,6
27
43,5
12
19,4
0
0
So sánh với kết quả khảo sát trước khi áp dụng đề tài cho thấy: Sau khi áp
dụng SKKN, chất lượng giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ điểm khá giỏi đã
được tăng lên, điểm yếu giảm đi rõ rệt, đặc biệt khơng cịn điểm kém, điều đó đã
chứng minh và khẳng định được hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm trong bài dạy.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thành cơng trong dạy học địa lí, đó là: làm sao học sinh nắm, hiểu được các
khái niệm, đặc điểm, nơi phân bố của các sự vật, hiện tượng và đối tượng địa lí
đồng thời giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí xảy ra xung quanh mình.
17
Thực tế có những sự vật, hiện tượng địa lí khá quen thuộc với các em nhưng
các em lại không được quan sát trực tiếp hoặc không quan sát được nên phải dựa
trên quan sát hình ảnh, trên bản đồ và mơ hình...nên sử dụng đồ dùng trực quan,
trong đó có hình ảnh, mơ hình trong dạy học địa lí là yếu tố quan trọng góp phần
tạo nên thành cơng trong dạy học địa lí
Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, đã có nhiều phương tiện hiện đại,
nhất là phương tiện công nghệ thông tin đã hỗ trợ đắc lực cho giáo dục, đặc biệt là trong
dạy học địa lí. Nhờ các phương tiện hiện đại đó mà học sinh được tiếp cận các sự vật,
hiện tượng trực quan hơn, sinh động hơn, qua đó hình thành kiến thức dễ dàng hơn.
Nhưng thực tiễn đã chứng minh thành công của một bài dạy, một tiết dạy
không chỉ phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp, phương tiện phù hơp mà
sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, phương tiện, cách thức và đặc
biệt là các kĩ thuật dạy học mới là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục.
Trong chương trình Địa lí lớp 6, có rất nhiều kiến thức, sự vật, hiện tượng
mới mẽ về Trái Đất, lại rất trừu tượng đối với các em học sinh lớp 6 mới bước
vào môi trường giáo dục mới, trong đó đặc biệt có các bài về: Vận động của Trái
Đất, nên càng đòi hỏi người giáo viên phải trau dồi, vận dụng, sử dụng sáng tạo,
linh hoạt và hiệu quả các ĐDDH, nhất là đồ dùng thiết bị tự làm, tạo điệu kiện
để học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi nhất.
Để thực hiện thành cơng khi áp dụng mơ hình này vào bài dạy : Trước hết,
người giáo viên cần chú ý đến công tác chuẩn bị các thiết bị, đồ dùng dạy học
cho bài dạy thật chu đáo, kỉ lưỡng, mơ hình tự làm phải chính xác, trực quan,
thẩm mĩ dễ sử dụng t; Thứ hai là, sắp xếp, bố trí thời gian, các bước trên lớp thật
chi tiết, hợp lí, thực hiện các bước các khâu trên lớp linh hoạt, chủ động; Thứ ba,
cần xác định, phân loại đối tượng, trình độ học sinh để có biện pháp giáo dục,
truyền đạt kiến thức có hiệu quả.
Trên đây là một số chia sẽ kinh nghiệm sử dụng ĐDDH tự làm- Mơ hình:
Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất của bản
thân tôi trong giảng dạy bài: “Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa”- Địa
lí 6, mặc dù bản thân tơi đã có nhiều suy nghĩ, trăn trở, học hỏi và bổ sung qua
nhiều năm học, chất lượng giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt khi áp dụng đề tài
vào giảng dạy. Tuy vậy, do cơng tác trong vùng xa có nhiều khó khăn của huyện
Nơng Cống, điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng mơn cịn hạn chế
nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được sự
đóng góp của lãnh đạo các cấp và đồng nghiệp, đồng mơn để đề tài được hồn
thiện và nhân rộng hơn.
2. Kiến nghị
- Đổi mới phương pháp dạy đi đôi với sử dụng các trang thiết bi, phương tiện
dạy hoc, nhưng thực tế các thiết bị, phương tiện dạy học của trường THCS Công
18
Bình hiện này đã bị hư hỏng và thiếu rất nhiều nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng giảng dạy. Vì vậy, rất mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện mua sắm, bổ
sung thêm trang thiết bị để phục vụ cho công tác giảng dạy ở nhà trường.
- Qua đây, tôi cũng kiến nghị với các cấp lãnh đạo của ngành tạo điều kiện hơn
nữa để giáo viên có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của nhau, những
sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả cần phổ biến rộng khắp để giáo viên có thể
học tập và vận dụng.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THCS Cơng
Bình, lãnh đạo, chun viên phịng GD và ĐT huyện Nông Cống, các đồng
nghiệp, đồng môn trong và ngồi nhà trường đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài
này.
XÁC NHẬN
Nông Cống, ngày 18 tháng 3 năm 2017
CỦA NHÀ TRƯỜNG
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Phạm Minh Hà
MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
TÊN MỤC
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
TRANG
01
01
02
02
19
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Phương pháp nghiên cứu
02
03
03
04
06
16
18
18
19
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Các giải pháp giải quyết vấn đề
Hiệu quả sáng kiến
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
PHỤ LỤC 1:
Mơ hình minh họa:
Hiện tượng ngày, đêm trên Trái Đất và thể hiện sự không trùng nhau giữa
trục Trái Đất(BN) với đường phân chia sáng tối(ST)
S
0
’
66 33 B
400B
10 9
8
1 9
8 7
6 5
4 3
2 1
B
Cực Bắc
900B
66033’B
1
20
23027’B
7 6
5 4
2
1
3
11 10
9 8
7 6
5 4
3 2
1
ĐÊM
ĐÊM
00(XĐ)
11 10
9 8
23027’N
7 6
5
k
400N
0 9
400N
8 7
6 5
4
4 3
2 1
3 2
1
1 2
3 4
5 6
7
1
2
8 9
1
3 4
5 6
7 8
1
91
1
23027’
66033’N
3
23027’B
1 1
2 3
00(XĐ)
4 5
6 7
8 9
1 1
1
1
1
2 3
4 5
6 7 9
8
2
1 2
3 4
5 6
1 400B
7 8
9 10
1
NGÀY
1 23027’N
400N
Cực Nam
900N
66033’N
T
Mặt bàn
PHỤ LỤC 2:
Mơ hình họa: Vào ngày 22/6 (hạ chí), ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với
mặt đất tại 23027’B (chí tuyến Bắc), nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm, nửa
cầu Nam có đêm dài hơn ngày
S
66033’B
B
Cực Bắc
1 9
66033’B
8 7
6 5
4 3
2 1
10 9
0
’
23 27 B
1 2
8
7 6
3 4
5 6
5 4
9
2
1
7 8
3
1
11 10
2 3
9
400B
2
21
00(XĐ)
11 10
9 8
23027’N
7 6
5
k
400N
4 5
6 7
8
8 7
6 5
4 3
2 1
ĐÊM
ĐÊM
0 9
400N
8 7
6 5
4
4 3
2 1
3 2
1
NGÀY
1 2
400B
9 10
1
CTB
1
23027’B
8 9
1
1 1
2 3
00(XĐ)
4 5
6 7
8 9
1 1
1
1
1
3 4
5 6
7
1
2
3 4
5 6
7 8
1
91
1
23027’
66033’N
3
1 23027’N
400N
Cực Nam
N
0
’
66 33 N
T
Mặt bàn
PHỤ LỤC 3:
Mơ hình minh họa:
Vào ngày 22/12(đơng chí), ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất
tại 23027’N (chí tuyến Nam), nửa cầu Bắc có đêm dài hơn ngày, nửa cầu
Nam có ngày dài hơn đêm.
66033’B
1
Cực Bắc
900B
1 1
9 8
7 6
66033’B
5 4
3 2
1 11 10
1
9 8
23027’B
1 2
7 6
3 4
5 6
5 4
9
2
1
7 8
12 11
3
1
10 9
2 3
00(XĐ)
NGÀY
8 7
ĐÊM 4 5 6
6 5
7 8
4 3
9 10
2 1
400B
400B
22
23027’12
N 11 10
9k 8
6 5
(CTN)
7
4 3
0
40 N
2
1 2
3 4
6 7
5
8 90
1
0 (XĐ)
2 1
7
1
2
5 6
0 9
6 5
3
8
1
7 8
4 3
4
2 1
91
1
1 2
3 4
5 6
7 8
23027’N
91
1 1
23027’B
66033’N
400N
0
Cực Nam
900N
’
66 33 N
Mặt bàn
PHỤ LỤC 4:
Mô hình minh họa:
Vào ngày 21/3 (Xuân phân), ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất
tại Xích đạo; Mọi nơi trên Trái đất có ngày, đêm dài ngắn như nhau.
Cực Bắc
900B
66033’B
12 11 10
9
8
7
6
5
66033’B
4
3
2
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11
0
400B
40 B
23027’B
12 11 10
9
8
7
6
5
4
00(XĐ)12 11 10 9 8 7 6 5 4
11 k
23027N 12 11 10 9
8
7
6
5
3
2
1
3 2 1
4
3
2
1
2
3 4
5
6
7
8
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
1
2
3
4
5
6
7
8
23027’N
00(XĐ)
23027’N
23
400N
12 11 10 9
10 11
8
7
6
5
4
3
2
1
1 2 3 4
66033’N
5 6 7
8 9
400N
66033’N
Cực Nam
900N
Mặt bàn
PHỤ LỤC 5:
Mơ hình minh họa:
Vào ngày 23/9 (Thu phân), ánh sáng mặt trời chiếu vng góc với mặt đất
tại Xích đạo; Mọi nơi trên Trái đất có ngày, đêm dài ngắn như nhau
Cực Bắc
900B
66033’B
12 11 10
9
8
7
6
5
66033’B
4
3
2
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12
400B
400B
10
23027’B
9
8
7
6
5
4
3 2
1
1
2
3 4
5
6
7
8
9
23027’B
00(XĐ)
10 9 8 7 6 5 4
3 2 1
1
2
3
4
5
4
5 6
7
00(XĐ)
k
23027N
11 10 9
8
7
11 10 9 8
10 11 12
6
7
5
6
4
5
3
4
3
2
1
2
1
1
2
3
1 2 3 4
5 6 7
6
7
8
9
23027’N
8 9
24
400N
400N
66033’N
66033’N
Cực Nam
900N
Mặt bàn
25