MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề
2.3.1 Mục tiêu của giải pháp
2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
2.3.3 Các giải pháp
2.3.4 Thực hiện giải pháp
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo
dục
2.4.2 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
6
6
6
6
6
15
15
16
18
18
18
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Theo Nghị quyết số 29-NQTW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu
“Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi
giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, dạy học theo hướng tích hợp
liên môn là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực
hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho việc góp phần hình
thành, phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc đang ngày càng trở thành vấn
đề đặc biệt quan trọng trong thời đại ngày nay. Trong các năm gần đây vấn đề
tích hợp giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc đã được quan tâm hơn, tuy nhiên
trên thực tế ở nhiều nơi, nhiều lúc vấn đề "chủ quyền dân tộc" chưa được quan
tâm, chú trọng vì nó chỉ dừng lại ở mức lồng ghép vào các bộ môn.
Vậy làm thế nào để thế hệ trẻ nhận định đúng, ý thức được trách nhiệm
trong bảo vệ chủ quyền đất nước nói chung và chủ quyền biên giới, biển đảo nói
riêng một cách đúng đắn nhất thì chúng ta phải có những biện pháp thiết thực và
gần gũi nhất với các em thông qua các môn học trong nhà trường trong đó có bộ
môn Địa lí. Việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong bài dạy Địa lí
để cho học sinh thấy được sự giàu đẹp của quê hương đất nước mình và cung
cấp cơ hội cho học sinh THCS phát triển khả năng tích hợp kiến thức vận dụng
vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn
giữa Địa lí với kiến thức các môn học khác làm cho hiệu quả của bài học Địa lí
nói riêng, môn học Địa lí nói chung được nâng cao. Dạy học liên môn là phương
pháp quan trọng góp phân bổ sung làm phong phú thêm nội dung bài học, giúp
cho học sinh học bài với niêm say mê hứng thú, giúp các em yêu môn học hơn,
không cảm thấy Địa lí là một môn học khô khan khó học. Đồng thời, làm cho
các em thấy rõ mối quan hệ giữa các khoa học, nhận được một cách rõ ràng, cụ
thể về thiên nhiên đất nước Việt Nam.
Trong thời gian giảng dạy tại trường THCS Nga Trường bản thân tôi luôn
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh, hình thành các phương pháp dạy học tích cực, tự giác học tập, chủ
động khai thác kiến thức, chiếm lĩnh tri thức bài học. Bản thân tôi luôn lồng
ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ
quyền dân tộc trong môn Địa lí. Tuy vậy trước yêu cầu mới của ngành giáo dục,
với lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp đã thúc bách tôi trong việc làm thế
nào để lồng ghép vào bài học mà không khô cứng, nặng nề, rời rạc trong dạy
học - làm cho học sinh hứng thú và say mê hơn với môn học Địa lí. Đó là lí do
tôi chọn đề tài sáng kiến: "Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong
dạy học Địa lí 8 phần Địa lí Việt Nam nhằm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
dân tộc cho học sinh lớp 8 trường THCS Nga Trường".
2
1.2 Mục đích nghiên cứu
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc nhằm vận dụng những kiến thức
và kỹ năng vào trong cuộc sống để học sinh có ý thức tự hào dân tộc, bảo vệ đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện
nay học sinh tiếp cận được nhiều luồng thông tin về chủ quyền dân tộc nhưng
những thông tin nào đúng, sai cần phải có người chỉ ra cho các em.
Giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc nhằm giúp các em:
- Một ý thức trách nhiệm sâu sắc về bảo vệ chủ quyền dân tộc.
- Một nhân cách của con người được bắt đầu từ tình yêu cuộc sống, tình yêu
quê hương đất nước mình.
- Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước ta; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của
học sinh trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia của nước ta.
- Giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc mang lại cho các em cơ hội khám phá
cảnh quan thiên nhiên giàu đẹp của đất nước và những hiểu biết về con người
Việt Nam. Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc cũng tạo cơ hội để hình
thành nhân cách, ý thức trong cuộc sống hôm nay và ngày mai của các em.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Các bài học trong phần Địa lí Việt Nam chương trình Địa lí lớp 8 có kiến
thức liên quan đến bảo vệ chủ quyền dân tộc.
- Học sinh lớp 8 trường THCS Nga Trường, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Các quan điểm chỉ đạo hiện nay về vấn đề vận dụng kiến thức liên môn
trong các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của
đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối
tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, cần hướng vào
thu thập và xử lý những thông tin sau:
+ Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu
+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm
+ Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu
+ Nguồn tài liệu tham khảo, số liệu thống kê
1.4.2 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát
hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định
tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Trong khuôn khổ sáng
kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng một số cách điều tra, thu thập thông tin như:
+ Điều tra xã hội học: Điều tra quan điểm, thái độ của học sinh lớp 8 về tư
tưởng, nhận thức về vấn đề chủ quyền quốc gia …
3
+ Điều tra bằng trắc nghiệm: Là một công cụ đo lường đã được chuẩn hóa,
dùng để đo lường khách quan một hay nhiều khía cạnh của một nhân cách hoàn
chỉnh qua những câu trả lời trắc nghiệm.
+ Điều tra bằng phiếu: Là phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua việc
hỏi và trả lời trên giấy (thi viết bài thuyết trình về chủ quyền biển đảo).
1.4.3 Phương pháp thông kê và xử lí số liệu:
Bao gồm xác định vấn đề nghiên cứu; thu thập số liệu; xử lý số liệu; phân
tích số liệu và báo cáo kết quả.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Bảo vệ chủ quyền dân tộc là gì?
- Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam được Nhà nước
ban hành cụ thể trong Hiến pháp và luật. Điều 44, Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi) quy định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.
Công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy
định”. Tại Điều 1, Luật nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ
thiêng liêng và cao quý của công dân. Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và
tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”. Điều 10, Luật biên giới quốc gia
cũng xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới
là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lí”.
- Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà
nước Việt Nam, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm
vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người
và những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt
chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương dựng nước đến thời đại
Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam
luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ. Dù phải trải qua hàng chục cuộc chiến tranh
lớn nhỏ, phải chịu dưới ách đô hộ của các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc
người Việt Nam luôn phất cao hào khí anh hùng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc
trong dựng nước và giữ nước, xây dựng và giữ gìn biên cương lãnh thổ quốc gia,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tư tưởng “Sông núi nước Nam vua Nam ở”, của
ông cha ta được tiếp nối, khẳng định và nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ
Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Các vua Hùng đã có công dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
2.1.2 Tại sao phải giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc thông qua việc tích
hợp liên môn trong dạy học Địa lý 8 phần Địa lí Việt Nam?
Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học
nói chung và dạy học Địa lý nói riêng, đây được coi là một quan điểm dạy học
hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất
4
lượng giáo dục. Dạy học tích hợp giúp học sinh thấy được mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc trong kiến
thức.
Theo GS-TS Nguyễn Viết Thịnh, giảng viên khoa Địa lý Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội cho rằng: “Học sinh giỏi môn Địa lý chỉ cần học thuộc là chưa
đủ, chưa chính xác vì Địa lý là môn khoa học có đối tượng nghiên cứu phong
phú, phức tạp. Các hiện tượng Địa lý không chỉ phân bố trên bề mặt đất mà cả
trong không gian và trong lòng đất. Hơn nữa, các hiện tượng ấy ở đâu và bao
giờ cũng phát sinh, tồn tại và phát triển một cách độc lập nhưng lại luôn có
quan hệ hữu cơ với nhau. Chính vì vậy, người dạy và học Địa lý cần có phương
pháp tư duy, phân tích, xét đoán các hiện tượng địa lý theo quan điểm hệ
thống”.
Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không phải là mới, nhưng nếu biết
vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với
học sinh. Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng nếu vận dụng các kiến thức
khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó
đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải
không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em
giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất.
Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì không
chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp
nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy
học tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo
cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận thức vấn
đề một cách thấu đáo.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1 Thực trạng chung về chủ quyền dân tộc hiện nay
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam
quyết tâm giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó. Luật biên
giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên
giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất
khả xâm phạm. Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh
của đất nước”.
Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của
Đảng và Nhà nước ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt
Nam, phù hợp với công ước và luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc
5
gia có liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù
địch chưa từ bỏ âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính
trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta.
Nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền đất nước nói chung và học sinh lớp
8 trường THCS Nga Trường nói riêng nhằm tạo nên một thế hệ con người mai
sau biết bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc thiêng liêng, để mỗi con người Việt
Nam dù ở cương vị nào cũng là một chiến sĩ "quyết tử cho tổ quốc quyết sinh".
2.2.2 Thực trạng tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc cho học
sinh trường THCS Nga Trường, huyện Nga Sơn, Thanh Hóa
* Thuận lợi:
- Ðược các cấp Ðảng, lãnh đạo ngành và chính quyền quan tâm ủng hộ; đặc
biệt được huyện ủy, ngành và Ðảng ủy xã tổ chức các lớp chính trị dành cho
Ðảng viên, CBGV đã cung cấp nhiều vấn đề thực sự bổ ích, những chủ trương
cụ thể của Ðảng và nhà nước về vấn đề chủ quyền giúp nhà trường mạnh dạn tổ
chức thực hiện.
- Cùng với sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường và CMHS các lớp đã
triển khai thực hiện không có vấn đề vướng mắc nào đáng kể.
- Nội dung giáo dục chủ quyền của các em là vừa sức, hợp lý, không khó tìm
kiếm tài liệu nên không có trở ngại lớn.
* Khó khăn:
Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý sẽ làm cho quá trình học
tập của học sinh có kết quả cao hơn. Tuy nhiên, khi thực hiện dạy học theo chủ
đề tích hợp cũng gặp phải những khó khăn như:
- Trong các bài giảng quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng
thực tiễn và hành động. Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng, lý thuyết và thực
hành tách rời nhau ít có mối quan hệ.
- Một số ít giáo viên chưa có kinh nghiệm lồng ghép các môn học trong tiết
dạy để làm cho tiết dạy hứng thú hơn. Nhiều giáo viên chưa quán triệt vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học, thiếu đầu tư tâm sức thời gian cho tìm hiểu
tư liệu, cập nhật thông tin, không trú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh gây hứng thú ham mê tìm tòi vận dụng trong học tập của học sinh.
- Nhiều em học sinh xem môn Địa lý là môn phụ nên chỉ học ở mức đối phó
chưa quan tâm nhiều đến các nội dung mà giáo viên tích hợp trong giảng dạy,
coi đó là phần liên hệ với thực tế chứ không phải là kiến thức cần thiết.
- Các tài liệu liên quan đến các nội dung tích hợp bảo vệ chủ quyền dân tộc
chưa phong phú, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học tích hợp liên môn còn
thiếu.
Từ những khó khăn trên, việc dạy học tích hợp nói chung và tích hợp bảo vệ
chủ quyền dân tộc nói riêng ở trường THCS Nga Trường có kết quả chưa được
như mong muốn, học sinh chưa có ý thức cao trong vấn đề này; đôi khi các em
6
còn coi đó chỉ là công việc của người lớn...
2.2.3 Kết quả của thực trạng
Tôi đã sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan những hiểu biết về
bảo vệ chủ quyền dân tộc tại thời điểm đầu năm học 2016-2017 (tháng 9 năm
2016) đối với học sinh lớp 8 trường THCS Nga Trường (lớp 8B không được
thực nghiệm những giải pháp được nêu trong sáng kiến), kết quả thu được như
sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Sĩ
Lớp
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A 30
3
10,0
10
33,33
14
46,67
3
10,0
8B 30
2
6,67
12
40,0
13
43,33
3
10,0
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
2.3.1 Mục tiêu của giải pháp
- Vận dụng kiến thức của các môn học như: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân, Âm nhạc, Mĩ thuật... để nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ chủ quyền
dân tộc và trách nhiệm của học sinh trong vấn đề này.
- Học sinh có hành động, việc làm cụ thể bảo vệ chủ quyền dân tộc.
- Học sinh biết tuyên truyền, vận động mọi người trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng có ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc.
2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn trong môn Địa lý là rất quan trọng vì
Địa lý là môn học nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội. Nhờ tích
hợp kiến thức của các môn học khác, của các vấn đề nóng trong xã hội sẽ giúp
các em hứng thú học tập hơn. Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm quen
với quá trình hoạt động nhóm, kết hợp được “học đi đôi với hành”.
2.3.3 Các giải pháp
Giải pháp 1: Xác định rõ những tiết (bài) cần lồng ghép giáo dục bảo vệ chủ
quyền dân tộc.
Giải pháp 2: Sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung cần tích hợp liên
môn.
Giải pháp 3: Linh hoạt hướng dẫn học sinh tích cực hoạt động có hiệu quả.
- Tích hợp liên môn giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc qua kiểm tra bài cũ.
- Tích hợp liên môn giáo dụcbảo vệ chủ quyền dân tộc trong quá trình học bài
mới.
- Tích hợp liên môn giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc qua bài tập về nhà.
2.3.4 Thực hiện giải pháp
2.3.4.1 Xác định nội dung có thể tích hợp liên môn nhằm giáo dục bảo vệ chủ
quyền dân tộc trong môn Địa lý 8 phần Địa lí Việt Nam
Kiến thức được khai thác cho giáo
Bài
Tên bài
dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc
22 Việt Nam đất nước, con - Việt Nam có chung biên giới trên đất
người
liền, trên biển với nhiều quốc gia.
- Vị trí Việt Nam trên bản đồ thế giới
7
23
Vị trí, giới hạn, hình dạng
lãnh thổ Việt Nam
24
Vùng biển Việt Nam
và khu vực Đông Nam Á.
- Lãnh thổ nước ta kéo dài trên 15 vĩ
độ, đường bờ biển cong hình chữ S
- Biển mở rộng về phía Đông có nhiều
đảo, quần đảo, vịnh biển.
Vùng biển Việt Nam là một bộ phận
của Biển Đông khoảng 1triệu km2
Việt Nam là nước giàu tài nguyên
khoáng sản
Vị trí, tọa độ các điểm cực của lãnh thổ
phần đất liền nước ta.
Khu vực địa hình đồi núi giáp biên giới
và địa hình ven biển
Đặc điểm tài nguyên khoáng
sản Việt Nam
Thực hành: Đọc bản đồ Việt
27
Nam
Đặc điểm các khu vực địa
29
hình
Các hệ thống sông lớn ở
34
Có ý thức bảo vệ tài nguyên nước
nước ta
2.3.4.2 Sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung cần tích hợp liên môn
Sau khi đã xác định được những bài cần tích hợp liên môn để giáo dục bảo vệ
chủ quyền dân tộc, chúng ta sẽ sưu tầm các tài liệu phục vụ cho bài dạy. Ở đây
có thể là tài liệu chữ viết hay tài liệu tranh ảnh, video...
Ví dụ: Khi dạy Bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam
- Có thể sử dụng các tranh ảnh từ nguồn Internet để thấy được vị trí chiến
lược về an ninh và quốc phòng của nước ta, từ đó nói lên vai trò qua trọng của
việc bảo vệ chủ quyền dân tộc. Ví dụ sử dụng lược đồ sau:
26
8
Hay một số bức ảnh sưu tầm:
Hình ảnh các điểm cực Việt Nam (Nguồn Internet)
- Tìm hiểu kiến thức các bộ môn Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân,… để
nhấn mạnh vị trí chiến lược quan trọng của nước ta.
2.3.4.3 Linh hoạt hướng dẫn học sinh tích cực hoạt động có hiệu quả
* Tích hợp liên môn giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc qua kiểm tra bài cũ
Ví dụ 1:
Khi học xong Bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam (Địa
lý 8), giáo viên có thể đặt câu hỏi kiểm tra bài cũ như:
Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn
gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay?
Ví dụ 2:
Khi học xong Bài 24: Vùng biển Việt Nam (Địa lý 8), giáo viên có thể đặt
câu hỏi như sau:
Hãy xác định phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam trên bản đồ thế
giới? Ý nghĩa lớn lao của biển đối với bảo vệ chủ quyền dân tộc Việt Nam?
Ví dụ 3.
Khi dạy Bài 22: Việt Nam - Đất nước, con người
Vị trí: Phần 2: Việt Nam trên con đường xây dựng và phát triển, giáo
viên giảng về hậu quả của chiến tranh và nền kinh tế của Việt Nam trước và sau
khi đổi mới. Trong nội dung này giáo viên khai thác kiến thức về tình hình trong
nước từ sau 1975 đến trước khi tiến hành đổi mới, nội dung của Đại hội Đảng
lần VI (12/1986) và những thành tựu của nước ta trong thực hiện các kế hoạch 5
năm 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000. Từ những kiến thức đó, giáo viên giúp
cho học sinh có cái nhìn cụ thể hơn về công cuộc đổi mới và hội nhập của nước
ta khi đất nước được độc lập, hòa bình và phát triển.
9
Sau khi học xong bài này, giáo viên có thể hỏi:
Việt Nam nằm ở khu vực nào của châu Á? Tiếp giáp với những quốc gia
nào? Ý nghĩa của vị trí đó?
* Tích hợp liên môn giáo dục bảo vệ chủ quyền dân tộc trong quá trình học
bài mới
Ví dụ 1:
Tiết 25 - Bài 23:
VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM
- Nội dung tích hợp:
+ Vị trí và giới hạn lãnh thổ nước ta kéo dài trên 15 vĩ độ, đường bờ biển
cong hình chữ S
+ Đặc điểm lãnh thổ: Biển mở rộng về phía Đông có nhiều đảo, quần đảo,
vịnh biển có giá trị lớn về an ninh quốc phòng và kinh tế - xã hội.
- Vị trí tích hợp: Mục 1 và 2
Bài dạy:
Hoạt động của GV,HS
Nội dung chính
GV chiếu H23.2 cho HS quan sát:
1. Vị trí và giới hạn lãnh
thổ
a. Phần đất liền
Hình 23.2 Bản đồ hành chính Việt Nam
? Xác định trên bản đồ vị trí các điểm cực:
Bắc, Nam, Đông, Tây và tọa độ địa lí các điểm
cực của phần đất liền của nước ta?
? Xác định từ Bắc đến Nam nước ta dài bao
nhiêu vĩ độ? Từ Tây sang Đông nước ta rộng
bao nhiêu kinh độ? Diện tích là bao nhiêu?
* Sau khi học sinh đã nắm được vị trí, giới hạn
- Các điểm cực: (Bảng 23.2
sgk/84)
- Giới hạn:
+ Từ Bắc ->Nam: Kéo dài
trên 150 vĩ độ
+ Từ Tây -> Đông: Rộng
10
của đất nước ta trên đất liền. GV lồng ghép
giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc vào
nội dung.
? Nước ta có chung biên giới với nước nào?
- Nước ta có hơn 4600km đường biên giới trên
đất liền với Trung Quốc, Lào, Campuchua
+ Đường biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc dài hơn 1449 km
+ Đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam và
Lào dài gần 2100 km
+ Đường biên giới trên đất liền Việt NamCampuchia dài hơn 1100 km
Giáo viên tiếp tục lồng ghép bằng cách liên hệ
thực tế địa phương.
? Tỉnh ta giáp biên giới với các quốc gia nào?
Thanh Hóa có 192km đường biên giới tiếp
giáp với tỉnh Hủa Phăn của CHDCND Lào.
Tỉnh ta xây dựng đường biên giới với Lào
thành đường biên giới “Láng giềng tốt đẹp,
hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền
vững lâu dài”
* Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh
tính thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
GV chiếu H24.1: Lược đồ khu vực Biển Đông
và Bản đồ Đất nước và hải phận Việt Nam
(Xem phụ lục ảnh màu – Hình 2,3) yêu cầu
HS quan sát:
?- Xác định diện tích vùng biển nước ta và vị
trí của 2 quần đảo lớn?
Bản đồ: “Hoàng triều trực tỉnh địa dư toàn
đồ” và Bản đồ “Biển và hải đảo của VIệt
Nam” (Xem phụ lục ảnh màu – Hình 4,5 )
GV mở rộng: Gần đây, Trung Quốc có nhiều
hành động xâm hại đến chủ quyền biển đảo
của Việt Nam:gây sự, quấy nhiễu ngư dân Việt
Nam làm ăn, tấn công các tàu Việt trên vùng
biển của chính Việt Nam, 2/5/2014 hạ đặt trái
phép dàn khoan Hải Dương 981, ngang
ngược xây dựng thành phố Tam Sa trên quần
đảo Hoàng Sa, gần đây nhất Trung Quốc càng
có nhiều hành động khiêu khích... Việc làm đó
của Trung Quốc là không có căn cứ đi ngược
với lịch sử. Chúng ta phải khẳng định rằng
trong lịch sử nước nhà từ xưa đến nay và mãi
mãi về sau hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
5014/ kinh độ
- Diện tích phần đất liền:
331.212km2
b. Phần biển
- Diện tích trên 1 triệu km2
- Có hàng nghìn đảo lớn nhỏ
và 2 quần đảo lớn là Hoàng
Sa và Trường Sa.
11
là thuộc chủ quyền Việt Nam. Không chỉ được
quốc tế công nhận mà nó còn là bao công sức,
máu thịt của cha anh đã gìn giữ từ bao đời.
?- Lãnh thổ nước ta nằm trong múi giờ thứ
mấy?
- HS báo cáo, GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2:
GV chiếu H23.2, sự hiểu biết và thông tin
SGK hãy: (Xem phụ lục ảnh màu - Hình 1)
?- Nêu đặc điểm vị trí địa lí Việt Nam về mặt
tự nhiên ?
?- Hãy phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí
với môi trường tự nhiên?
- HS báo cáo. Nhận xét, bổ xung.
- GV chuẩn kiến thức.
+Vị trí nội chí tuyến =>Thiên nhiên Việt Nam
mang tính chất nhiệt đới.
+ Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa, các
luồng sinh vật =>Thiên nhiên chịu ảnh hưởng
của gió mùa khá rõ rệt. Có hệ thực vật đa dạng,
rụng lá theo mùa…
+ Trung tâm ĐNA là cầu nối giữa ĐNA đất
liền và ĐNA hải đảo: với đường biên giới trên
4550km và đường bờ biển trên 3260km =>
tính chất ven biển, hải đảo, phức tạp, đa
dạng…
GV: Dựa thông tin SGK + H23.2 và “Các vùng
biển quốc gia của Việt Nam” (Xem phụ lục
ảnh màu – Hình 1,6) hãy:
- Có nhận xét gì về đặc điểm vùng biển của
nước ta?
- Biển có ý nghĩa gì đối với quốc phòng, phát
triển kinh tế của nước ta?
- GV chuẩn kiến thức, bổ xung:
+ Thực tế ranh giới vùng biển và chủ quyền
vùng biển giữa nước ta với các nước khác bao
quanh Biển Đông không rõ ràng, còn nhiều
tranh chấp chưa được xác định cụ thể và chưa
có sự thống nhất.
+ Các đảo xa nhất của Việt Nam nằm trong
quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa) ra tới kinh
tuyến 117020/Đ và xuống tới 6050/B.
+ Nước ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò,
bảo vệ, quản lí tất cả các tài nguyên thiên
nhiên sinh vật và không sinh vật ở đáy biển
- Lãnh thổ nước ta nằm trong
2 múi giờ: Múi giờ số 7 và
số 8.
c.Vùng trời
d. Đặc điểm của vị trí địa lí
Việt Nam về mặt tự nhiên
- Nước ta nằm trong miền
nhiệt đới gió mùa, thiên
nhiên đa dạng, phong phú,
nhưng cúng gặp không ít khó
khăn về thiên tai( bão, lũ lụt,
hạn hán,...)
- Nằm gần trung tâm khu
vực Đông Nam Á nên thuận
lợi trong việc giao lưu và
hợp tác phát triển kinh tế.
2. Đặc điểm lãnh thổ
a. Phần đất liền
- Hình dạng lãnh thổ cong
hình chữ S
+ Kéo dài từ Bắc ->Nam dài
1650km (15 vĩ độ)
+ Đường bờ biển hình chữ S:
dài 3260km
+ Đường biên giới dài
4550km
b. Phần biển
- Phần Biển Đông thuộc chủ
quyền Việt Nam mở rộng về
phía đông và đông nam.
- Có nhiều đảo và quần đảo.
* Biển Đông có ý nghĩa
chiến lược cả về phát triển
kinh tế và quốc phòng.
12
của vùng đặc quyền kinh tế.
Vận dụng kiến thức môn Địa lí: Ngoài vùng
nội thủy, Việt Nam tuyên bố 12 hải lí lãnh hải,
thêm 12 hải lí tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lí
vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm
lục địa.
+ Nước ta giáp với Biển Đông ở hai phía Đông
và Nam. Vùng biển Việt Nam là một phần
Biển Đông, bờ biển dài 3.260km, từ Móng Cái
(Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
+ Theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật
Biển năm 1982 thì nước ta có diện tích biển
khoảng 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền,
có khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ và 2 quần
đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa có vị trí
đặc biệt quan trọng như một tuyến phòng thủ
tiền tiêu để bảo vệ sườn phía Đông đất nước.
Vận dụng kiến thức môn Lịch sử: Biển đảo
Việt Nam trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa là của người Việt Nam. Từ thời
Lý đã thiết lập những Trang, thời Trần đã thiết
lập những Trấn, Thời Lê (1426) đã đặt Tuần
Kiểm ở các xứ cửa biển, cồn, đảo,… để quản
lý vùng biển nước ta. Đặc biệt từ thời Nguyễn
(thế kỉ XVII) đến triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ
XIX) đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình xác lập
và thực thi chủ quyền biển đảo Tổ quốc một
cách hòa bình và liên tục.
Vận dụng kiến thức môn Âm nhạc: Những
bài hát về biển đảo Việt Nam, người lính hải
quân như: “Gần lắm Trường Sa”, "Nơi đảo
xa”,“Lính đảo đợi mưa”,“Bâng khuâng
Trường Sa”, “Tổ quốc nhìn từ biển”, “Tổ
quốc gọi tên mình”…và về tổ quốc Việt Nam:
Ca ngợi Tổ quốc, Việt Nam quê hương tôi,...
Vận dụng kiến thức môn Mĩ thuật: Nhiều
bức tranh về biển đảo và chiến sỹ hải quân.
Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công
dân: Rèn luyện thể chất và ý thức bảo vệ Tổ
quốc.
Vận dụng kiến thức về kỹ năng sống: Kỹ
năng tự nhận thức bản thân, kĩ năng xử lí tình
huống, kĩ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao
tiếp…
Ví dụ 2:
13
Tiết 26 - Bài 24
VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Vị trí tích hợp liên môn: Phần 1-Mục a: Đặc điểm chung của vùng
biển Việt Nam
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
GV chiếu HS H24.1 + Thông tin sgk + Kiến thức 1. Đặc điểm chung của
đã học hãy xác định trên bản đồ:
vùng biển Việt Nam
(Xem phụ lục ảnh màu – Hình 2 )
a. Diện tích, giới hạn:
- Xác định vị trí giới hạn của Biển Đông?
- Biển Việt Nam có diện
- Xác định các eo biển thông với Thái Bình tích 1 triệu km2
Dương, Ấn Độ Dương. Các vịnh biển lớn?
- Là 1 bộ phận của Biển
- Cho biết diện tích phần biển thuộc lãnh thổ VN? Đông:
Vị trí của Biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển *Biển Đông: Là biển lớn,
của những nước nào bao quanh Biển Đông?
diện
tích
khoảng
2
- HS báo cáo -> Nhận xét. GV chuẩn kiến thức.
3447000km , tương đối
+ Biển Việt Nam nằm trong Biển Đông có ranh kín nằm trải rộng từ xích
giới chưa được thống nhất, chưa được xem xét đạo tới chí tuyến Bắc.
riêng biệt như phần đất liền mà xét chung trong Vùng biển Việt Nam là
Biển Đông.
một phần của Biển Đông
* GV: Biển Đông đã và đang là vùng biển chung rộng khoảng 1 triệu km2.
của các quốc gia trong khu vực và chứa đựng
nhiều quan tâm chung của các nước trong và
ngoài khu vực. Vì thế, các vấn đề của Biển Đông
cần được các nước trong khu vực đàm phán trên
tinh thần cầu thị, tôn trọng chủ quyền và lợi ích
của nhau, tuân thủ pháp luật quốc tế, cùng nhau
tìm một giải pháp công bằng, mà các bên cùng có
thể chấp nhận. Các yêu sách biển vô lý và đi
ngược lại các quy định của luật biển quốc tế như
“đường lưỡi bò” sẽ không thể có chỗ đứng trong
thế giới hiện đại.
?- Cho biết biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển
của những quốc gia nào?
- Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Inđônêxia,
Đông Timo, Campuchia...
?- Nước ta có đường bờ biển dài bao nhiều km?
?- Có bao nhiều tỉnh, thành giáp biển?
- Cả nước có 28 tỉnh thành phổ giáp biển. Có bờ
biển dài 3.260 km, vùng biển rộng trên 1 triệu
km2,...
- GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển Việt
Nam (Xem phụ lục ảnh màu – Hình 7 )
- Dựa vào lát cắt kể tên các bộ phận của vùng
biển nước ta?
- Bao gồm: Vùng nội thủy; Vùng lãnh hải; Vùng
14
tiếp giáp; Vùng đặc quyền kinh tế; Thềm lục địa
Vận dụng kiến thức môn Lịch sử: Các triều đại
phong kiến Việt Nam kể từ khi giành quyền tự chủ
lâu dài đã xác định hải giới và chú trọng bảo vệ
chủ quyền trên biển được thể hiện trong bài “Quá
trình hình thành và phát triển của nhà nước
phong kiến Việt Nam”; “Tình hình chính trị kinh
tế văn hóa dưới triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ
XIX”.
Vận dụng kiến thức môn Ngữ văn: “Bình Ngô
Đại Cáo” của Nguyễn Trãi, là một tác phẩm minh
chứng, là lời khẳng định, là bản tuyên ngôn hùng
hồn về chủ quyền của dân tộc.
Vận dụng môn Giáo dục công dân: Hiểu được
trách nhiệm của công dân, đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Yêu quý quê hương, đất nước, tự hào về
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, có ý thức học tập
rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ quê hương, đất nước…
* Tích hợp liên môn giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc qua bài tập
về nhà
Ví dụ 1: Sau khi học xong Bài 22: Việt Nam – Đất nước, con người.
Giáo viên giao bài tập 3 (Trang 80 sách giáo khoa): Hãy sưu tầm một số bài thơ,
bài ca dao, bài hát ca ngợi đất nước ta. Em hãy viết một bài văn nghị luận trình
bày vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với việc giữ gìn và bảo vệ chủ quyền
biển đảo trong thời kì hiện nay.
Gợi ý: Học sinh vận dụng kiến thức môn Ngữ văn: Dựa vào các bài thơ
nói về chủ quyền biển đảo như: “Tiếng nói Việt Nam ở Trường Sa”, “Tình yêu
lính đảo”, “Tổ Quốc nhìn từ biển”,…và những tác phẩm trong chương trình
Ngữ văn lớp 6 như: “Cô Tô” của Nguyễn Tuân hay Ngữ văn 7: “Sông núi nước
Nam” của Lý Thường Kiệt, Ngữ văn 8 với văn bản “ Quê Hương”của Tế Hanh
và nhiều tác phẩm khác…
Ví dụ 2: Sau khi học xong Bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt
Nam
Giáo viên giao bài tập 3 (Trang 86 sách giáo khoa): Vị trí địa lí và hình dạng
lãnh thổ Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì cho công cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc ta hiện nay?
Học sinh: Dựa vào kiến thức môn Lịch sử, Giáo dục công dân, Kỹ năng sống,
để giải thích thêm về vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á- vị trí chiến
lược quan trọngtrong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ví dụ 3: Sau khi học xong Bài 24: Vùng biển Việt Nam
15
Giáo viên giao bài tập 3 (Trang 91 sách giáo khoa): Sưu tầm tranh ảnh về hải
sản và cảnh đẹp của biển Việt Nam.
Học sinh: Dựa vào kiến thức môn Mĩ thuật, Ngữ văn, Kỹ năng sống để giải
thích thêm về lợi ích của biển và vai trò to lớn của vùng biển Việt Nam.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục
- Trong một thời gian thực hiện các giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ
biển đảo, tôi nhận thấy rằng nếu được tích cực áp dụng trong giảng dạy cũng
như trong các hoạt động sinh hoạt chuyên đề và các giờ ngoại khóa thì hiệu quả
giáo dục đem lại sẽ rất cao. Với những biện pháp này nó không chỉ làm cho tiết
dạy sinh động, học sinh hứng thú học tập và đặc biệt là học sinh được trải
nghiệm, được tiếp cận với những vấn đề mới, được phát huy hết khả năng tư
duy, sáng tạo của các em.Các tiết dạy địa lí thêm phần hấp dẫn, thu hút được sự
chú ý của học sinh
- Học sinh đã tích cực hơn trong tìm hiểu về cảnh quan thiên nhiên, biển,
đảo...cũng như các hoạt động tuyên truyền ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc
thông qua các hoạt động của Đội như: vẽ tranh về Anh bộ đội Cụ Hồ, về bảo vệ
biên giới trên đất liền, trên biển...
- Các chi đội chăm sóc đài tưởng niệm liệt sĩ của xã Nga Trường.
2.4.2 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng nghiệp và nhà
16
trường
- Hoạt động hướng tới bảo vệ chủ quyền dân tộc thực sự đã có nhiều tiến bộ,
mỗi học sinh đã trở thành “một tuyên truyền viên tích cực”. Trong ngày
26/3/2017, để kỷ niệm ngày thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
trường THCS Nga Trường có tổ chức cuộc thi:Vẽ tranh và viết bài về chủ đề
Anh bộ đội Cụ Hồ và bảo vệ chủ quyền biển - đảo Em Mai Thị Hằng và Mai Thị
Như Quỳnh học sinh chi đội 8A đã có những bài vẽ tham gia đạt giải.
Tác phẩm: Bảo vệ bờ biển - Mai Thị Như Quỳnh - lớp 8A
Tác phẩm: Anh bộ đội Cụ Hồ - Mai Thị Hằng - Lớp 8A
- Trong hoạt động trang trí lớp học các em mạnh dạn tham gia làm mô hình thể
17
hiện tình yêu đất nước, yêu biển đảo quê hương hoặc thể hiện ở các bài vẽ
phong cảnh, trong các hoạt động lao động trồng hoa, trồng cây cảnh các em đã
thể hiện tình yêu của mình bằng cách tự tay trồng những luống hoa theo hình
chữ S, xen lẫn vào đó là các quần đảo của Việt Nam. Ngoài ra trong các giờ làm
bài tập bản đồ khi rèn kĩ năng vẽ lược đồ các em đã thể hiện khá đúng vị trí
đường biển cũng như các quần đảo của nước ta.
- Bên cạnh đó sau khi thực hiện các hoạt động sinh hoạt chuyên đề và tổ chức
các hoạt động ngoại khóa cũng như phát động cuộc thi tìm hiểu về biển đảo Việt
Nam thì kết quả là hầu hết các em học sinh đều tích cực tham gia nhiệt tình. Các
em đã thể hiện được tình yêu biển đảo của mình trong các hoạt động chung,
bằng cách đưa ra các khẩu hiệu thể hiện quyết tâm của mình trong việc bảo vệ
chủ quyền biển, đảo trong các bài thi tìm hiểu hay cuộc thi “Dạ hội hóa trang” ví
dụ như: “Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” hay “Bảo vệ môi trường biển
ngày càng xanh, sạch, đẹp”... các biện pháp giáo dục đã tác động trực tiếp đến
tình cảm của các em dù đó là những hành động nhỏ nhất nhưng nó điều thể hiện
được ý thức bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyên thiêng liêng của đất nước.
- Qua giảng dạy tích hợp liên môn và đi sâu nghiên cứu các nội dung về giáo
dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc có liên quan đến môn Địa lí ở trường
THCS Nga Trường tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm, năng lực chuyên môn được
nâng lên rõ rệt:
+ Muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy môn Địa lí giáo viên phải không
ngừng đầu tư trí tuệ vào vấn đề cần truyền thụ kiến thức cho học sinh.
+ Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, đối tượng giảng dạy,
phương pháp bộ môn phù hợp với vấn đề tích hợp liên môn giáo dục ý thức bảo
vệ chủ quyền dân tộc. Nắm rõ nguyên tắc tích hợp các vấn đề bảo vệ chủ quyền
dân tộc có liên quan phải đảm bảo tính hợp lí, đảm bảo khoa học, đảm bảo tính
khả thi,...
+ Cần phát huy tối đa khả năng vận dụng kiến thức liên môn của học sinh
trong giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc.
Tháng 3 năm 2017, tôi thực hiện khảo sát những hiểu biết về bảo vệ chủ
quyền dân tộc đối với 30 học sinh lớp 8A (lớp được thực nghiệm các giải pháp
nêu trong sáng kiến), kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Sĩ
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A 30
13
43,33
10
30,00
7
26,67
0
0
8B 30
2
6,67
12
40,0
13
43,33
3
10,0
Kết quả so sánh giữa hai lớp tại một thời điểm được thể hiện trên biểu đồ sau:
Lớp
18
3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
- Qua những kết quả đã đạt được, tôi nhận thấy rằng việc đưa nội dung giáo
dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc vào chương trình địa lý và các môn học ở
bậc THCS là một vấn đề hết sức cần thiết nhất là biển - đảo đã trở thành vấn đề
rất phức tạp, đặc biệt là vấn đề chủ quyền quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Những giải pháp mà tôi nêu ra trong sáng kiến kinh nghiệm này đã phần nào
khắc phục được những hạn chế đó, đặc biệt là nâng cao được ý thức bảo vệ chủ
quyền dân tộc cho học sinh.
- Về phía học sinh, các em đã nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng
của vấn đề bảo vệ chủ quyền dân tộc. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn
trước các vấn đề về bảo vệ chủ quyền dân tộc, xây dựng thái độ và quan niệm
đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng
sống phù hợp.
Với đề tài này, tôi đang tiến hành áp dụng ở tất cả các khối lớp 6,7,8,9 tại
trường THCS Nga Trường và có thể áp dụng rộng rãi ở các bộ môn Lịch sử,
Ngữ văn, Âm nhạc, Mĩ thuật,... trong trường cũng như đối với tất cả các cấp
học, tùy theo bộ môn của mình mà giáo viên có thể áp dụng linh hoạt một cách
khác nhau.
3.2 Kiến nghị
- Một số phương pháp nêu ra và áp dụng trong nhà trường phần lớn là mang
tính chất chủ quan của cá nhân tôi. Nên tôi rất mong vấn đề giáo dục ý thức bảo
vệ chủ quyền dân tộc được thực hiện rộng rãi vì hiện nay nó là vấn đề rất cấp
thiết nên tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
+ Vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc cần được sự chỉ đạo thực
hiện rõ ràng trong chương trình Sách giáo khoa, ví dụ tích hợp vào địa chỉ bài
nào, tiết nào và có tài liệu hướng dẫn cụ thể để thực hiện chung.
+ Trong chương trình Địa lí địa phương cần đưa vào nội dung này, đặc biệt là
19
những địa phương có đường biển, đường biên giới như tỉnh Thanh Hóa mà cụ
thể là huyện Nga Sơn.
- Chi bộ, Ban giám hiệu cần tăng cường công tác chỉ đạo và tạo điều kiện để
các tổ chức, đoàn thể và giáo viên trong nhà trường tổ chức nhiều hoạt động
ngoại khóa về các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc, có thể
cho học sinh tham quan, trải nghiệm thực tế, nghe các Cựu chiến binh nói
chuyện,... thì tính giáo dục mang lại hiệu quả cao hơn.
Sáng kiến kinh nghiệm này mặc dù có nội dung không mới nhưng đã được
bản thân tôi nghiêm túc nghiên cứu và thực hiện. Những kết quả trên đây của tôi
chỉ mong góp phần nào nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng ở nhà trường
phổ thông. Kính mong các đồng nghiệp, các cấp quản lí giáo dục tham khảo,
góp ý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 14 tháng 4 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Thủy
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã nghiên cứu
một số tài liệu sau:
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lý 8.
2. Thông tin trên mạng Internet.
3. Sách giáo khoa môn Giáo dục công dân, Ngữ văn, Âm nhạc, Mĩ thuật, Lịch
sử,…
4. Tài liệu về luật bảo vệ chủ quyền dân tộc của Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5. Lý luận dạy học Địa lý. Tác giả Nguyễn Dược - Nguyễn Đức Vũ.
6. Tài liệu chuẩn kiến thức - kỹ năng Địa lý - NXB Giáo dục
7. Tài liệu: Biển, đảo và các vấn đề liên quan đến chủ quyền của Việt Nam ở
Biển Đông (Tài liệu tập huấn về chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong các cơ sở
giáo dục) của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
21
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Trần Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Nga Trường, huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
TT
1
2
3
4
5
6
Tên đề tài SKKN
Rèn luyện kỹ năng vẽ và phân
tích các biểu đồ Địa lý kinh tếxã hội thông qua các số liệu
thống kê môn Địa lý.
Một số kinh nghiệm trong
hướng dẫn học sinh rèn luyện
kĩ năng bản đồ và các bước
dạy bài thực hành theo hướng
đổi mới.
Tích hợp giáo dục môi trường
vào giảng dạy môn Địa lí lớp
8,9.
Tích hợp giáo dục dân số
trong giảng dạy môn Địa lý,
nhằm nâng cao ý thức dân số
của học sinh lớp 9 trường
THCS Nga Trường.
Giáo dục tư tưởng, chính trị
trong giảng dạy địa lí tự nhiên
Việt Nam lớp 8 nhằm nâng
cao ý thức, trách nhiệm của
HS trường THCS Nga
TRường đối với quê hương,
đất nước mình.
Giáo dục tư tưởng, chính trị
trong giảng dạy địa lí tự nhiên
Việt Nam lớp 8 và bài 38, 39
lớp 9 nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của HS trường
THCS Nga Trường đối với
quê hương đất nước .
Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
Tỉnh)
B, hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Phòng Giáo
dục và Đào
tạo
B
2006-2007
Phòng Giáo
dục và Đào
tạo
C
2008-2009
Phòng Giáo
dục và Đào
tạo
C
2011-2012
Phòng Giáo
dục và Đào
tạo
A
2012-2013
Phòng Giáo
dục và Đào
tạo
B
2013-2014
Phòng Giáo
dục và Đào
tạo
A
2014-2015
22
7
Giáo dục tư tưởng, chính trị
trong giảng dạy địa lí tự nhiên
Việt Nam lớp 8 và bài 38,39
Sở Giáo
lớp 9 nhằm nâng cao ý thức dục và Đào
trách nhiệm của HS trường
tạo
THCS Nga Trường đối với
quê hương đất nước.
C
2014-2015
23
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC GIÁO ÁN DẠY MẪU
Hình 1: Bản đồ hành chính Việt Nam
Hình 2: Lược đồ khu vực Biển Đông
124
Hình 3
Hình 3
.
Hình 4: Bản đồ “Hoàng triều trực tỉnh địa dư toàn đồ” của Trung Quốc
225