Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng atlat địa lí việt nam cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.23 KB, 18 trang )

I. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Sự phát triển kinh
tế - xã hội đã đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt
ra những yêu cầu mới cho công tác giáo dục. Mục tiêu của Giáo dục là đào tạo
những con người phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ
và nghề nghiệp. Đề đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi người thầy không những chỉ
cung cấp cho các em những kiến thức mà còn phải hình thành cho các em một
số các kỹ năng cơ bản, nhằm trang bị cho các em một lượng kiến thức, kĩ năng
nhất định trước khi các em bước vào cuộc sống. Vì vậy việc đổi mới phương
pháp dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết, nó không chỉ dừng lại ở một thời
điểm nhất định mà luôn tồn tại song với với quá trình phát triển của một quốc
gia.
Ở nước ta đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề đang
được quan tâm và chú trọng trong các nhà trường. Trong những năm gần đây
việc đổi mới phương pháp dạy học đang chuyển từ phương pháp dạy học theo
lối “ Truyền thụ một chiều” sang hướng “ Lấy học sinh làm trung tâm”, nhằm
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập để đào tạo
một thế hệ trẻ, năng động sáng tạo, phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Địa lí là một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống các môn học chính khóa
trong nhà trường. Để phát huy được tính tích cực của học sinh trong môn địa lí,
giáo viên cần phải có những biện pháp để hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng
các thiết bị, đồ dùng dạy học như bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ…một cách
hiệu quả.
Atlat địa lí Việt Nam là một trong những đồ dùng dạy học quan trọng trong
việc học tập địa lí, là tài liệu duy nhất mà học sinh được sử dụng trong tất cả các
kỳ thi: Thi học kì, thi học sinh giỏi các cấp, thi tốt nghiệp và thi đại học. Atlat
địa lí Việt Nam được xây dựng trên chương trình địa lí Việt Nam, nó diễn giải
các vấn đề địa lí từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên đến kinh tế xã hội, từ
tổng thể đến các bộ phận… Có thể nói, Atlat vừa là nguồn cung cấp tri thức,


thông tin tổng hợp, vừa là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng trong
học tập và hỗ trợ học sinh trong các kì thi. Sử dụng tốt kênh hình trong Atlat địa
lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy học địa lý, giúp học sinh chủ động tiếp thu
kiến thức trong nội dung dạy học, ít phải ghi nhớ máy móc, đồng thời có sức hấp
dẫn học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ địa lí.
Việc sử dụng Atlat địa lí làm kênh hình trong giờ dạy học không phải là
mới, nhưng cũng chưa phải là phổ biến. Trong thực tế nhiều giáo viên chưa chú
trọng việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat trong giờ dạy, nhiều học sinh còn
gặp khó khăn trong việc sử dụng Atlat, chưa khai thác và phát huy hết tính năng
vốn có của Atlat. Nguyên nhân là do học sinh mới chỉ có trong tay cuốn Atlat
chứ chưa được hướng dẫn sử dụng một cách bài bản. Nhiều học sinh chưa biết
đọc, biết khai thác các nội dung trong Atlat. Vì vậy chất lượng dạy và học môn
địa lí hiệu quả chưa cao, chưa thu hút được nhiều học sinh yêu thích bộ môn Địa
1


lí. Nhiều học sinh có tâm lí ngại học môn Địa lí do phải ghi nhớ máy móc, do
đặc trưng của bộ môn học khô khan…
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi luôn băn khoăn trăn trở, làm
thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường THCS, làm thế
nào để có nhiều học sinh yêu thích môn học Địa lí… Với những suy nghĩ trên,
tôi luôn có ý thức trong việc đổi mới PPDH, đổi mới cách học cho học sinh
trong môn Địa lí. Vì vậy, tôi đã tích cực sử dụng Atlat địa lí kết hợp với phương
tiện dạy học khác trong giờ dạy địa lí, trong các buổi ôn tập, ôn thi học sinh giỏi.
Qua quá trình giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm trong việc hướng
dẫn học sinh lớp 9 sử dụng Atlat địa lí đạt hiệu quả, vì vậy tôi đã lựa chọn đề
tài: “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Atlat địalí Việt Nam cho
học sinh lớp 9” , xin được trao đổi cùng đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra các
phương pháp dạy học tích cực, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
Địa lí.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm ra các biện pháp để giúp giáo viên
giảng dạy bộ môn Địa lí hướng dẫn học sinh hình thành được các kĩ năng khai
thác kiến thức Địa lí từ Atlat địa lí Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí lớp 9 THCS. Trong đề tài này, người viết
sẽ trình bày các biện pháp cụ thể mà bản thân đã thực hiện, được thực tiễn kiểm
nghiệm và đạt hiệu quả nhất định tại đơn vị công tác.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu, tổng kết về việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa
lí Việt Nam để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Địa lí lớp 9 THCS, trên cơ sở
kiểm nghiệm đối tượng học sinh khối 9 trường THCS Phạm Văn Hinh – Thạch
Thành – Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo… để
tìm hiểu về vấn đề đang nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát việc sử dụng Atlat
của học sinh và kết quả học tập môn Địa lí ở trường THCS Phạm Văn Hinh, trên
địa bàn huyện Thạch Thành.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm trên học sinh lớp 9 của
trường THCS Phạm Văn Hinh.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở việc dạy thực nghiệm, thống kê số kết quả
việc sử dụng Atlat của học sinh và giáo viên, kết quả học tập của học sinh.
- Đúc rút kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá thành chuyên đề về dạy học sử dụng
Atlat địa lí Việt Nam vào quá trình học tập và làm bài kiểm tra, bài thi học sinh
giỏi môn Địa lí để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Cơ sở lí luận
a. Khái niệm về Atlat:
Atlat là một hệ thống các bản đồ có sự liên quan với nhau một cách hữu

2


cơ và bổ sung cho nhau, được thành lập theo những chủ đề và mục đích sử dụng
nhất định. Các bản đồ trong Atlat được xây dựng theo một chương trình Địa lí
hoàn chỉnh, phản ánh và giải thích được đầy đủ các vấn đề thuộc phạm vi đề
mục theo mục đích của Atlat.
Tên gọi Atlat là một từ mượn, bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, chuyện kể
rằng thần Atlat có một sức khỏe phi thường, có thể nâng cả Trái đất và Bầu trời
lên. Từ đó, người ta đặt tên Atlat cho tập hợp các bản đồ. Trong tiếng anh Atlat
có nghĩa là tập bản đồ. Tuy nhiên hiện nay một tập Atlat địa lí không chỉ là một
tập hợp bản đồ mà nó còn bao gồm hệ thống các biểu đồ, tranh ảnh và bảng số
liệu thống kê được sắp xếp một cách khoa học. Có nhiều loại Atlat, như Atlat thế
giới, Atlat các châu lục, Atlat địa lí Việt Nam… phù hợp với mục đích sử dụng
của học sinh, sinh viên trong học tập và nghiên cứu.
b. Atlat giáo khoa địa lí Việt Nam
Atlat giáo khoa địa lí Việt Nam là một tập hợp bản đồ giáo khoa, trong đó
bao gồm hệ thống các bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ… phản ánh các sự vật, hiện
tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các bản đồ, biểu đồ được xắp xếp theo
một trình tự logic, có hệ thống của các bài học địa lí Việt Nam, phù hợp với nội
dung sách giáo khoa và chương trình địa lí. Atlat giáo khoa địa lí Việt Nam được
Bộ Giáo dục phát hành, chỉnh sửa, bổ sung và quy định sử dụng trong dạy học
địa lí ở trường THCS, trường THPT theo công văn số 8065/BGD &ĐT, ngày
14/09/2009.
Cấu trúc của Atlat địa lí bao gồm 3 phần chính: Địa lí tự nhiên, địa lí kinh
tế - xã hội và địa lí các vùng, gồm 30 trang, với các nội dung sau:
- Các đối tượng địa lí tự nhiên: Bản đồ hình thể, địa chất, khoáng sản, khí hậu,
sông ngòi, bản đồ các loại đất chính, thực vật và động vật, các miển địa lí tự
nhiên, kèm theo lát cắt và các hình ảnh minh họa.
- Các đối tượng địa lí dân cư – xã hội: Bản đồ hành chính, dân số, dân tộc, kèm

theo đồ thị, biểu đồ dân số, tháp tuổi…
- Các đối tượng địa lí kinh tế: Bao gồm bản đồ kinh tế chung, nông nghiệp
chung, bản đồ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, bản đồ công nghiệp chung,
các ngành công nghiệp trọng điểm, giao thông, thương mại, du lịch,… kèm theo
các các biểu đồ, đồ thị và các hình ảnh minh họa các đối tượng địa lí.
- Các vùng kinh tế: Bao gồm các vùng đầy đủ các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội của bảy vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm với hệ thống các biểu đồ,
hình ảnh minh họa.
c. Ý nghĩa của việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam
Atlat địa lí Việt Nam là đồ dùng dạy học mà giáo viên có thể sử dụng
trong chương trình Địa lí lớp 8, lớp 9 và trong suốt cả các năm học ở bậc THPTlà công cụ rất cần thiết đối với giáo viên trong việc giảng dạy bộ môn Địa lí.
Nếu giáo viên biết khai thác và hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat một cách triệt
để thì hiệu quả dạy và học bộ môn địa lí rất cao, giảm đi áp lực tâm lí học thuộc
lòng và ghi nhớ máy móc cho các em. Nhìn chung Atlat địa lí Việt Nam là tài
liệu rất cần thiết đối với giáo viên ở tất cả các khâu: Chuẩn bị bài mới, dạy bài
3


mới, củng cố, kiểm tra đánh giá, hướng dẫn học sinh học bài, làm bài tập ở nhà
và chuẩn bị bài mới.
- Khâu chuẩn bị bài mới: Trên cơ sở nội dung sách giáo khoa, giáo viên biết kết
hợp giữa việc sử dụng Atlat với bản đồ sách giáo khoa, bản đồ treo tường…từ
đó xây dựng phương pháp dạy học thích hợp với nội dung bài học.
- Khâu giảng bài mới: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh
tìm tòi, khám phá nguồn tri thức từ Atlat. Atlat giúp cho giáo viên trình bày bày
bài giảng một cách ngắn gọn, đầy đủ, sâu sắc và tiết kiệm thời gian. Đặc biệt tạo
ra trạng thái tâm lí thoải mái, làm cho bài học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
- Khâu kiểm tra đánh giá: Giáo viên sử dụng Atlat để kiểm tra đánh giá học sinh
về mức độ nắm vững kiến thức, về kỹ năng địa lí trong tiết học bằng hệ thống
các câu hỏi hoặc bài tập, yêu cầu học sinh phải khai thác kiến thức trong Atlat để

đưa ra phương án trả lời.
- Khâu ôn tập, củng cố: Giáo viên sử dụng Atlat để hướng dẫn học sinh tự củng
cố những kiến thức mà học sinh thu thập được trong quá trình học tập, nhằm
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc hơn.
Atlat địa lí Việt Nam là tài liệu không thể thiếu đối với học sinh trong học
tập môn Địa lí. Atlat là nguồn cung cấp tri thức cần thiết cho học sinh trong học
tập trên lớp cũng như ở nhà, đồng thời thông qua Atlat giúp các em rèn luyện
các kĩ năng địa lí. Dựa vào Atlat địa lí, học sinh có thể tự ôn lại những kiến thức
đã học trên cơ sở những hiểu biết về bản đồ. Đặc biệt Atlat là tài liệu duy nhất
mà các em có thể sử dụng trong phòng thi để làm bài thi, kiểm tra.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm qua, nội dung, chương trình và phương pháp dạy học
đã có nhiều đổi mới, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao, các
điều kiện dạy và học ngày càng tốt hơn. Bên cạnh việc giảng dạy kiến thức,
nhiều giáo viên đã chú ý đến việc hình thành kỹ năng cho học sinh, như kỹ năng
đọc bản đồ, kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ, phân tích số liệu thống kê, thông
qua các phương tiện dạy học như bản đồ treo trường, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ
trên máy chiếu…Tuy nhiên việc sử dụng Atlat của giáo viên và học sinh trong
giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí còn rất hạn chế, đặc biệt là trong chương
trình địa lí THCS. Trong thực tế, nhiều giáo viên chưa quan tâm đến cuốn Atlat,
thậm chí có những giáo viên chưa giám bỏ tiền để tự mua cuốn Atlat địa lí Việt
Nam, hoặc có chăng cũng chỉ xem qua một cách hời hợt, ít khi nhìn đến. Nhiều
học sinh học đến lớp 9 cũng chưa biết đến quyển Atlat địa lí Việt Nam như thế
nào.
Trường THCS Phạm Văn Hinh là một trong những trung tâm chất lượng
cao của huyện Thạch Thành, hàng năm nhà trường được tuyển chọn các đối
tượng học sinh có học lực khá giỏi từ các xã trong huyện, nhà trường có nhiệm
vụ đào tạo chất lượng học sinh mũi nhọn cho toàn huyện, đây là một lợi thế
chung trong việc nâng cao chất lượng dạy học của các bộ môn trong nhà trường.
Tuy nhiên so với một số môn học khác như: Ngữ Văn, Toán, Lý, Hóa, Tiếng

Anh…, môn Địa lí bị học sinh và phụ huynh xem nhẹ, họ quan niệm đây là môn
4


học phụ, nên ít được quan tâm chú ý, hơn nữa khi lựa chọn môn học này sẽ khó
khăn cho vấn đề thi Đại học và lựa chọn ngành nghề sau này. Vì vậy đây là một
vấn đề khó khăn trong việc giảng dạy bộ môn Địa lí trong nhà trường.
Trong các buổi học chính khóa trên lớp, phần lớn các em chưa thực sự
chú ý, hay nói chuyện riêng. Việc học bài và làm bài tập ở nhà cũng chưa được
chú trọng, nhiều em thường xuyên thiếu bài tập hoặc làm bài tập đối phó, chép
bài của nhau. Đa số các em chưa được quan tâm của phụ huynh trong việc mua
sắm đồ dùng học tập bộ môn, phần lớn các em chưa có Atlat để học…Vì vậy
chất lượng học tập bộ môn Địa lí trong nhà trường trong những năm trước đây
chưa cao, chưa tương xứng với trình độ và năng lực của các em.
Việc tuyển chọn các em vào đội tuyển để dự thi cấp huyện, cấp tỉnh cũng
gặp khó khăn, do vị trí của môn học chưa được coi trọng, do đặc thù của bộ môn
thuộc loại khó học hơn so với các môn được coi là môn học “phụ” như Sử,
Giáo dục công dân. Để học tốt môn Địa lí các em không chỉ có sự chăm chỉ để
học thuộc kiến thức mà còn đòi hỏi sự tư duy, tính toán. Vì vậy kết quả thi học
sinh giỏi các cấp chưa cao, do chưa thu hút được các em có năng lực thực sự
tham gia vào đội tuyển.
Sau đây là bảng thống kê tình hình sử dụng Atlat và kết quả học tập bộ
môn Địa lí trong nhà trường:
Số học sinh có và sử dụng Atlat:
Năm học

2010-2011
2011-2012

Số HS Số HS

Trong đó
lớp 9
có Atlat Số HS sử Số HS biết Số HS chưa biết
dụng Atlat sử
dụng sử dụng Atlat
tốt
Atlat
114
4
0
2
2
101
6
0
4
2

Chất lượng đại trà:
Năm học

2010-2011
2011-2012

Số HS lớp
9
SL

114
101


26
22

Giỏi
TL %

SL

Khá
TL %

22,8
21,8

28
24

24,6
23,8

Trung bình
SL
TL %

SL

Yếu
TL %


52
48

8
7

7,0
6,9

45,6
47,5

Chất lượng thi học sinh giỏi các cấp
Năm học
Số học sinh dự thi
Số học sinh đạt giải
Cấp huyện
Cấp tỉnh
2010-2011
4
3
1
2011-2012
6
6
1
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên:
- Về phía giáo viên:

5



+ Giáo viên chưa thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng Atlat địa lí, chưa
nhận thức đầy đủ về vai trò của Atlat trong giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí.
+ Giáo viên chưa mạnh dạn trong việc sử dụng Atlat địa lí, sợ mất nhiều thời
gian, thêm nhiều thao tác, sợ “ cháy giáo án”…
- Về phía học sinh:
+ Đa số các em cũng chưa thấy được tầm quan trọng của Atlat trong việc học tập
môn Địa lí, vì vậy số học sinh có Atlat rất ít, chỉ những học sinh tham gia học
đội tuyển mới có.
+ Nhiều học sinh chưa biết cách sử dụng Atlat, do chưa được sự hướng dẫn cụ
thể của giáo viên.
3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Vận động học sinh mua Atlat địa lí Việt Nam để sử dụng trong học tập
bộ môn địa lí.
Để hình thành kỹ năng sử dụng Atlat trong học tập môn Địa lí, trước hết
học sinh phải có cuốn Atlat. Vì vậy bắt đầu từ năm học 2012-2013, tôi đã vận
động học sinh mua Atlat địa lí Việt Nam trước khi các em bước lên lớp 8. Nhờ
vào việc phân tích cho các em thấy được lợi ích của việc sử dụng Atlat trong bộ
môn Địa lí, các em có thể sử dụng trong suốt quá trình học tập đến lớp 12 và cả
trong việc thi đại học, hơn nữa đa số các em học sinh trong nhà trường thuộc gia
đình công chức, buôn bán, có điều kiện và quan tâm đến con cái. Do đó phần lớn
các em học sinh lớp 8,9 đã tự mua được Atlat để sử dụng. Một số học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, tôi đã đề nghị Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho các
em mượn. Vì vậy trong các tiết học Địa lí lớp 8,9 trong nhà trường, đa số học
sinh đã có Atlat địa lí để học tập. Đây là bước thành công ban đầu trong việc
hình thành kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam cho các em học sinh THCS.
3.2. Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat trong việc học bài mới
Thông thường trong khi dạy và học bài mới, giáo viên sẽ sử dụng các thiết
bị dạy học như bản đồ, lược đồ treo tường, hoặc các tranh ảnh, bản đồ trên máy

chiếu. Tuy nhiên một số tranh ảnh, bản đồ không đủ rõ cho học sinh cả lớp quan
sát. Vì vậy khi học sinh có trong tay cuốn Atlat địa lí Việt Nam, tôi đã phát huy
tối đa vai trò của Atlat trong việc dạy và học bộ môn Địa lí. Trước hết cần hướng
dẫn học sinh nắm được những kiến thức chung về cách đọc các nội dung trên
mỗi trang bản đồ và những bước cụ thể khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam.
3.2.1.Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu các nội dung trên bản đồ, biểu đồ
của mỗi trang Atlat địa lí Việt Nam.
Như đã trình bày ở trên, Atlat địa lí Việt Nam là một hợp các bản đồ, biểu
đồ, tranh ảnh…Mỗi trang bản đồ trong Atlat là hình ảnh thu nhỏ của trang bản
đồ giáo khoa. Muốn tìm hiểu nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ trong Atlat thì
việc hiểu ngôn ngữ của nó là hết sức quan trọng. Ngôn ngữ được dùng trong
Atlat là những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, kí hiệu, tỉ lệ bản đồ…
Vì vậy khi đọc bất cứ trang nào của Atlat địa lí Việt Nam, tôi đều hướng dẫn học
sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải của trang đó, đồng thời
đọc các kí hiệu phần chung ở trang đầu của Atlat.
6


Để đọc được từng trang bản đồ trong Atlat địa lí, cần có các kỹ năng làm
việc với bản đồ như sau:
Nhận biết và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ;
Xác định vị trí địa lí của một đối tượng địa lí;
Trình bày đặc điểm đối tượng trên bản đồ;
Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ;
Xác định các mối liên hệ nhân quả trên bản đồ;
Trình bày tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ.
3.2.2. Các bước làm việc với trang Atlat địa lí Việt Nam trong việc học bài mới
Bước 1: Xác định trang Atlat địa lí cần phục vụ cho việc học bài mới; Đọc
tên của trang bản đồ để thấy được nội dung của bản đồ.
Bước 2: Đọc chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ, biểu

đồ.
Bước 3: Làm việc với sách giáo khoa, xác định nội dung kiến thức cần
khai thác trên Atlat, lập thành dàn ý.
Bước 4: Tìm các kiến thức có liên quan đến nội dung bài học được thể
hiện trong bản đồ, biểu đồ của trang Atlat địa lí.
Bước 5: Rút ra nhận xét về các yếu tố của tự nhiên hay xã hội theo từng
nội dung của bài học – Có thể trình bày thành bản báo cáo hoặc bài viết.
3.2.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat địa lí Việt Nam trong
việc dạy Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam – Địa lí 9.
- Trang Atlat cần sử dụng: Trang 16 - Dân tộc
- Đọc chú giải:
+ Màu sắc của các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ.
+ Địa giới hành chính các tỉnh, thành phố.
+ Bảng thống kê các dân tộc Việt Nam.
- Xác định nội dung kiến thức cần khai thác trên Atlat: Mục I: Số lượng các dân
tộc và Mục II: Sự phân bố các dân tộc.
- Các kiến thức có liên quan đến nội dung bài học:
+ Bảng các dân tộc Việt Nam: Học sinh thấy được nước ta có 54 dân tộc
với quy mô số dân khác nhau.
+ Màu sắc các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ: Học sinh thấy được các dân tộc
ở nước ta phân bố không đều.
- Sau khi quan sát, phân tích, kết hợp với sách giáo khoa, học sinh rút ra kết
luận:
+ Các dân tộc Việt Nam: Nước ta có 54 dân tộc, cùng chung sống gắn bó
mật thiết với nhau.
+ Sự phân bố: Các dân tộc nước ta phân bố không đều, dân tộc Việt đông
nhất (86,2%) – phân bố rộng khắp trên cả nước, tập trung chủ yếu ở đồng bằng.
Các nhóm dân tộc ít người có trên 13,8 % - phân bố chủ yếu ở Trung du, Miền
núi.

Ví dụ 2: Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
7


- Trang Atlat cần sử dụng: Trang 15- Dân số.
- Nội dung kiến thức cần khai thác: Mục I: Mật độ dân số và phân bố dân cư.
- Học sinh quan sát màu sắc chỉ mật độ dân số từng vùng, quy mô dân số, đô thị,
so sánh dân số giữa miền núi với đồng bằng và đô thị, phân tích quy mô các đô
thị, tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch dân số, rút ra kết luận:
+ Nước ta có mật độ dân số cao, phân bố không đều, tập trung đông ở
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số đô
thị rất cao.
+ Các đô thị nước ta phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố tập trung ở
đồng bằng và ven biển.
Ví dụ 3: Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp.
- Nội dung kiến thức cần khai thác: Mục I: Các nhân tố tự nhiên.
- Trang Atlat cần sử dụng: Trang 11,12,10,9.
+ Trang 11: Các nhóm và các loại đất chính.
Dựa vào các kí hiệu, đọc tên các nhóm đất, xác định tỉ lệ loại đất nào
chiếm nhiều nhất, chỉ ra sự phân bố các loại đất:
Đất phù sa: Tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long.
Đất feralit: Phân bố ở miền núi và trung du.
+ Trang 9: Khí hậu
Quan sát trang 9, dựa vào các yếu tố như hướng gió, lượng mưa, nhiệt độ,
học sinh sẽ thấy được đặc điểm khí hậu nước ta mang tính chất gió mùa ẩm và
có sự phân hóa. Từ đó rút ra tác động của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.
+ Trang 10: Các hệ thống sông.
Học sinh thấy được tài nguyên nước của nước ta rất phong phú, do có hệ

thống sông ngòi dày đặc, nhiều ao hồ, thuận lợi cho tưới tiêu nông nghiệp, song
cũng gây ra không ít khó khăn như lũ lụt, hạn hán.
+ Trang 12: Thực vật và động vật
Phân tích màu sắc của các thảm thực vật, hình tượng các loài động vật,
biểu tượng khu dự trữ thiên nhiên và vườn Quốc gia, kết luận: Tài nguyên sinh
vật nước ta phong phú, đa dạng – Là cơ sở cho nhân dân thuần dưỡng, lai tạo
các giống vật nuôi cây trồng, thích nghi với điều kiện sinh thái nước ta.
Ví dụ 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam khi dạy bài 17: Vùng
Trung du và Miền núi Bắc bộ.
- Trang atlat cần sử dụng: Trang 26 – Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ, vùng
Đồng Bằng Sông Hồng.
- Làm việc với sách giáo khoa, xác định kiến thức được khai thác trên trang bản
đồ của Atlat là mục I (Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ) và mục II ( Điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên).
- Giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi:
Mục I: Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
+ Trung du và Miền núi Bắc Bộ nằm ở phía nào của đất nước ?
8


+ Tiếp giáp với những vùng nào ? Nước nào ?
+ Bao gồm những bộ phận nào ? Tỉnh nào ?
Mục II: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, nêu đặc điểm địa hình, khí hậu, của
Trung du và Miền núi Bắc Bộ ?
+ Xác định vị trí các mỏ khoáng sản: Than, sắt, thiếc, Apatit… ?
+ Xác định các dòng sông có tiềm năng phát triển thủy điện: sông Đà,
sông lô, sông Gâm, sông Chảy ?
- Học sinh sử dụng các kí hiệu để đọc Atlat địa lí Việt Nam, chọn lọc kiến thức,
hoàn thiện các nội dung của từng câu hỏi.

- Giáo viên chuẩn xác kiến thức:
Mục I: Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
+ Nằm ở phía Bắc của đất nước
+ Phía bắc giáp Trung Quốc, phía nam giáp vùng Bắc Trung bộ, phía
đông và đông nam giáp Vịnh Bắc bộ, Đồng bằng Sông Hồng, phía tây giáp Lào.
+ Bao gồm phần đất liền (15 tỉnh ) và vùng biển phía đông nam, diện tích:
100 965 km2
Mục II: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đặc điểm địa hình: Cao, cắt xẻ mạnh. Phía Đông bắc: Địa hình núi thấp,
dạng cánh cung. Phía Tây bắc: Địa hình núi cao, hiểm trở.
+ Đặc điểm khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh
+ Là vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản lớn nhất cả nước: Than, sắt,
chì kẽm, thiếc, bôxit, apatit, pirit.
+ Có trữ năng thủy điện dồi dào: Thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Thác Bà…
Nhìn chung, sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, giáo viên sẽ hướng dẫn cho
học sinh trong việc tiếp thu kiến thức bài mới một cách hiệu quả. Thay vì việc
quan sát trên bản đồ treo tường, lược đồ sách giáo khoa khó nhìn, khó quan sát,
các em chủ động hơn trong việc khai thác kiến thức địa lí từ Atlat trong việc tiếp
thu bài mới.
Tương tự như trên, chúng ta có thể hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa
lí Việt Nam trong việc dạy bài mới ở rất nhiều nội dung trong chương trình sách
giáo khoa địa lí lớp 9. Sau đây là các nội dung bài học có thể khai thác kiến thức
từ Atlat địa lí trong chương trình lớp 9 THCS:
TT

1

2

Bài


Nội dung khai thác kiến
Trang Atlat cần
thức từ Atlat
sử dụng
Bài 1: Cộng đồng các - Mục I: Các dân tộc ở Việt Trang 16: Dân tộc
dân tộc Việt Nam
Nam
- Mục II: Phân bố các dân
tộc
Bài 2: Dân số và gia - Mục I: Số dân
Trang 15: Dân số
tăng dân số
- Mục II: Gia tăng dân số

9


4

Bài 3: Phân bố dân cư
và các loại hình quần

Bài 6: Sự phát triển
kinh tế Việt Nam

5

Bài 7: Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển

và phân bố nông
nghiệp

3

6

7

8

Bài 8: Sự phát triển và
phân bố nông nghiệp
Bài 9: Sự phát triển và
phân bố lâm nghiệp,
thủy sản.
Bài 11: Các nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố công
nghiệp
Bài 12: Sự phát triển và
phân bố công nghiệp

9

10

11
12


Mục I: Mật dộ dân số và Trang 15: Dân số
phân bố dân cư.
Vị trí các vùng kinh tế trọng Trang 30: Các
điểm (Mục II).
vùng kinh tế trọng
điểm
Mục I: Các nhân tố tự nhiên Trang 9: Khí hậu.
Trang 10: Các hệ
thống sông.
Trang 11: Các loại
đất chính.
Trang 12: Thực
vật và động vật.
- Mục I: Ngành trồng trọt
Trang 18: Nông
- Mục II: Ngành chăn nuôi
nghiệp chung.
Trang 19: Nông
nghiệp
- Mục I.2: Sự phát triển và Trang 20: lâm
phân bố Lâm nghiệp.
Nghiệp và thủy
- Mục II.2: Sự phát triển và sản.
phân bố ngành thủy sản.
Mục I: Các nhân tố tự nhiên Trang 8: Địa chất,
khoáng sản.
Trang 10: Các hệ
thống sông.
Trang 11: Các loại
đất chính.

- Mục I: Cơ cấu ngành công - Trang 21: Công
nghiệp.
nghiệp chung.
- Mục II: Các ngành công - Trang 22: Các
nghiệp trọng điểm.
ngành CN trọng
điểm.
Mục I: Giao thông vận tải
Trang 23: Giao
thông.

Bài 14: Giao thông vận
tải và bưu chính viễn
thông.
Bài 15: Thương mại và - Mục I: Thương mại
Du lịch.
- Mục II: Du lịch

Trang
24:
Thương mại.
- Trang 25: Du
lịch.
Bài 17,18: Vùng Trung - Mục I: Vị trí địa lí và giới Trang 26: Vùng
du và Miền núi Bắc bộ hạn lãnh thổ.
Trung du và Miền
- Mục II: Điều kiện tự nhiên núi Bắc bộ, vùng
và tài nguyên thiên nhiên.
Đồng bằng sông
10



13

Bài 19: Thực hành:
Đọc bản đồ, phân tích
và đánh giá ảnh hưởng
của tài nguyên khoáng
sản…
Bài 20: Vùng Đồng
bằng sông Hồng.

14

Bài 23: Vùng
Trung Bộ.

Bắc

15

Bài 25: Vùng Duyên
Hải Nam Trung Bộ.
16

17

Bài 27: Thực hành:
Kinh tế biển của Bắc
Trung bộ và Duyên Hải

NTB.
Bài 28:
Nguyên.

18

Bài 31:
Nam Bộ.
19

- Mục III: Các TT kinh tế.
- Mục 1: Xác định vị trí các
mỏ khoáng sản.
- Mục 2: Phân tích ảnh
hưởng của tài nguyên
khoáng sản đến phát triển
CN ở Trung du và MNBB.
- Mục I: Vị trí địa lí và giới
hạn lãnh thổ.
- Mục II: Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên.
- Mục III: Các trung tâm
kinh tế.
- Mục I: Vị trí địa lí và giới
hạn lãnh thổ.
- Mục II: Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên.
- Mục III: Các trung tâm
kinh tế.
- Mục I: Vị trí địa lí và giới

hạn lãnh thổ.
- Mục II: Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên.
- Mục III: Các trung tâm
kinh tế.
Mục 1: Xác định các cảng
biển, bãi cá, bãi tôm, các cơ
sở sản xuất muối, các bãi
biển…

Hồng.
Trang 26: Vùng
Trung du và Miền
núi Bắc bộ, vùng
Đồng bằng sông
Hồng.
Trang 26: Vùng
Trung du và Miền
núi Bắc bộ, vùng
Đồng bằng sông
Hồng.
Trang 27: Vùng
Bắc Trung Bộ.

Trang 28: Vùng
Duyên Hải Nam
Trung Bộ, Vùng
Tây Nguyên.

Trang 27: Vùng

Bắc Trung Bộ.
Trang 28: Vùng
Duyên Hải NTB,
Vùng
Tây
Nguyên.
Vùng Tây - Mục I: Vị trí địa lí và giới Trang 28: Vùng
hạn lãnh thổ.
Duyên Hải Nam
- Mục II: Điều kiện tự nhiên Trung Bộ, Vùng
và tài nguyên thiên nhiên.
Tây Nguyên.
- Mục III: Các trung tâm
kinh tế.
Vùng Đông - Mục I: Vị trí địa lí và giới Trang 29: Vùng
hạn lãnh thổ.
Đông Nam Bộ,
- Mục II: Điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng
và tài nguyên thiên nhiên.
sông Cửu Long.
- Mục III: Các trung tâm
kinh tế.
11


20

Bài 35: Vùng Đồng - Mục I: Vị trí địa lí và giới
bằng sông Cửu Long.
hạn lãnh thổ.

- Mục II: Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên.
- Mục III: Các trung tâm
kinh tế.

Trang 29: Vùng
Đông Nam Bộ,
vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.

Tuy nhiên, để sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc dạy bài mới đạt
hiệu quả, giáo viên cần thận trọng trong việc đưa ra hệ thống các câu hỏi trong
khâu soạn giảng, tránh sa đà để đảm bảo thời gian và nội dung kiến thức trong
một tiết dạy.
3.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat trong việc làm bài thi, bài kiểm tra
Atlat địa lí Việt Nam là tài liệu duy nhất mà các em được sử dụng trong
việc làm bài thi, bài kiểm tra như bài kiểm tra học kì, bài thi học sinh giỏi các
cấp. Đây là một trong những lợi thế của học sinh trong việc học môn Địa lí.
Song để phát huy được lợi thế này, chúng ta cần hướng dẫn cho các em cách sử
dụng Atlat như thế nào để đạt hiệu quả cao mà đỡ mất thời gian.
3.3.1. Các bước thực hiện
Bước 1: Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài.
Bước 2: Xác định các trang Atlat cần sử dụng để giải quyết các yêu cầu của đề
bài.
Bước 3: Xác định các kỹ năng cần sử dụng để khai thác bản đồ, như kỹ năng
nhận biết, đọc tên các đối tượng địa lí, kỹ năng xác định vị trí hay xác định mối
quan hệ giữa các đối tượng địa lí…
Bước 4: Tiến hành khai khai thác từ Atlat.
- Hướng dẫn học sinh quan sát các ký hiệu có trong biểu đồ, nếu học sinh chưa
thuộc ký hiệu, có thể sử dụng trang đầu để đối chiếu và xem lại.

- Cần khai thác tối đa các nội dung liên quan được thể hiện trong các trang bản
đồ đó, kể cả các nội dung phụ như các biểu đồ, bảng số liệu và tranh ảnh xung
quanh biểu đồ.
Bước 5: Thực hiện tổng hợp các nội dung khai thác được từ bản đồ, kết hợp với
kiến thức đã học để trình bày các nội dung theo yêu cầu của đề bài.
3.3.2. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc
điểm của dân số nước ta.
- Xác định yêu cầu của đề bài: Đối với đề bài này yêu cầu học sinh phải trình
bày được 4 vấn đề:
1. Nước ta có số dân đông
2. Nhiều thành phần dân tộc
3. Sự gia tăng dân số nhanh
4. Cơ cấu dân số trẻ và đang có sự thay đổi.
- Xác định các trang Atlat cần sử dụng để giải quyết yêu cầu của đề bài: Trang
15 (dân số), trang 16 (dân tộc).
12


- Kỹ năng cần sử dụng: Học sinh cần sử dụng kỹ năng đọc tên các đối tượng địa
lí để xác định các nội dung và trình bày theo yêu cầu của đề bài.
- Tiến hành khai thác từ Atlat:
+ Dựa vào trang Dân số: Học sinh sẽ xác định được số liệu dân số nước ta năm
2007 từ biểu đồ cột là 85,17 triệu người, kết hợp với kiến thức đã học, các em sẽ
trình bày được ý hoàn chỉnh: Việt Nam là nước đông dân, năm 2007 dân số nước
ta là 85,17 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và thứ 13
trên thế giới.
+ Dựa vào trang Dân tộc, kết hợp với kiến thức đã học, học sinh sẽ nêu được:
Nước ta có 54 dân tộc , dân tộc kinh chiếm 86,2 % dân số cả nước, các dân tộc ít
người chỉ chiếm khoảng 13,6 %.

+ Dựa vào biểu đồ dân số của Việt Nam ở trang Dân số, học sinh thấy được: Số
dân năm 1960 là 30,17 triệu người, đến năm 1989 là 64,41 triệu người – Tăng
hơn 2 lần trong khoảng 30 năm. Chứng tỏ sự bùng nổ dân số nước ta từ nửa cuối
thế kỷ XX trước đây. Dân số năm 2005 là 83,11 triệu người, năm 2007 là 85,17
triệu người, cho thấy số dân tăng thêm hàng năm còn lớn, bình quân mỗi năm
hơn một triệu người, mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm nhiều.
+ Phân tích tháp dân số để thấy được tỷ lệ nhóm tuổi dưới lao động cao và đang
thu nhỏ lại, độ tuổi ngoài lao động đang tăng lên, chứng tỏ dân số nước ta đang
có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi. Từ đó kết luận: Cơ
cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ và đang có xu hướng thay đổi, giảm tỷ lệ nhóm
tuổi dưới lao động, tăng dần tỉ lệ nhóm tuổi lao động và ngoài lao động.
- Tổng hợp các nội dụng khai thác từ Atlat, kết hợp với kiến thức đã học, học
sinh trình bày được nội dung như sau:
* Việt Nam là nước đông dân, năm 2007 dân số nước ta là 85,17 triệu người,
đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới.
* Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc kinh chiếm 86,2 % dân số cả nước, các dân tộc
ít người chỉ chiếm khoảng 13,6 %. Ngoài ra nước ta còn có khoảng 3,2 triệu
người Việt đang sinh sống ở nước ngoài.
* Dân số nước ta tăng nhanh trong thời gian dài, năm 1960 là 30,17 triệu
người, đến năm 1989 là 64,41 triệu người – Tăng hơn 2 lần trong vòng 30 năm.
Có hiện tượng bùng nổ dân số từ cuối những năm 50 của thế kỉ XX. Gần đây tỷ
lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm do kết quả của việc thực hiện
chính sách kế hoạch hóa gia đình. Năm 2005 dân số nước ta là 83,11 triệu
người, năm 2007 là 85,17 triệu người, cho thấy số dân tăng thêm hàng năm còn
lớn, bình quân mỗi năm hơn một triệu người, mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số đã
giảm nhiều.
* Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ: Nhóm tuổi từ 0-14 tuổi chiếm tỉ lệ cao,
nhóm trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta
đang có xu hướng thay đổi, giảm tỉ lệ nhóm 0-14 tuổi, tăng tỉ lệ nhóm trên 60
tuổi.

Ví dụ 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình
hình phát triển và phân bố ngành thủy sản của nước ta.
13


- Xác định yêu cầu đề bài: Trình bày được sự phát triển và phân bố ngành thủy
sản ở nước ta.
- Xác định trang Atlat cần sử dụng: Trang 20 – Lâm nghiệp và Thủy sản.
- Kĩ năng cần sử dụng: Kĩ năng nhận xét biểu đồ, phân tích số liệu thống kê…
- Tiến hành khai thác từ Atlat:
+ Về tình hình chung:
Khai thác các số liệu về tổng sản lượng thủy sản năm 2000, 2005,2007 sẽ
nêu được sự phát triển của ngành thủy sản.
Dựa vào số liệu biểu đồ, tính tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng của thủy sản
nuôi trồng và thủy sản khai thác, học sinh sẽ thấy ngành khai thác thủy sản
chiếm tỉ trọng cao, nhưng đang có xu hướng giảm tỉ trọng, nuôi trồng thủy sản
chiếm tỉ trọng nhỏ, nhưng đang có tốc độ tăng nhanh.
+ Khai thác thủy sản:
Sử dụng số liệu ở biểu đồ về khai thác thủy sản: Năm 2000 là 1660,9
nghìn tấn, năm 2007 là 2074,5 nghìn tấn, học sinh sẽ nêu được sự phát triển của
ngành khai thác thủy sản, tính số lần tăng về sản lượng khai thác, sẽ nêu được
mức độ tăng trưởng của ngành khai thác thủy sản.
Dựa vào lược đồ khai thác thủy sản các em sẽ trình bày được sự phân bố
của ngành khai thác thủy sản ở tất cả các tỉnh giáp biển, nhưng tập trung nhất là
các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau…
+ Nuôi trồng thủy sản:
Sử dụng số liệu ở biểu đồ về nuôi trồng thủy sản: Năm 2000 là 589,6
nghìn tấn, năm 2007 là 2123,3 nghìn tấn, học sinh sẽ nêu được sự phát triển của
ngành nuôi trồng. Tính số lần tăng thêm về số lượng nuôi trồng thủy sản, sẽ nêu

được về mức độ tăng trưởng của ngành nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nuôi
trồng chủ yếu là tôm, cá.
Dựa vào lược đồ nuôi trồng thủy sản, học sinh sẽ trình bày được sự phân
bố ngành thủy sản: Nuôi trồng thủy sản phân bố chủ yếu Đồng bằng sông Cửu
Long và Đồng bằng sông Hồng.
+ Xuất khẩu thủy sản: Dựa vào kiến thức đã học để viết.
- Tổng hợp các nội dụng khai thác từ Atlat, kết hợp với kiến thức đã học, yêu
cầu trình bày được nội dung như sau:
Hoạt động thủy sản ở nước ta đang trong những năm gần đây đang có sự
phát triển mạnh mẽ, năm 2007 tổng sản lượng thủy sản là 4197,8 nghìn tấn,
tăng gấp 1,86 lần so với năm 2000, trong vòng 7 năm tăng thêm 1947,3 nghìn
tấn.
Sản lượng khai thác vẫn chiếm tỉ trọng lớn, năm 2000 Ngành khai thác
thủy sản chiếm tỉ trọng cao (73,8 %) song đang có xu hướng giảm. Ngành nuôi
trồng thủy sản chiếm tỉ trọng nhỏ, nhưng đang có tốc độ tăng nhanh.
Ngành khai thác thủy sản năm 2007 là 2074,5 nghìn tấn, tăng 1,25 lần so
với năm 2000. Khai thác thủy sản phát triển hầu hết ở các tỉnh giáp biển, nhưng
tập trung nhất là các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn
14


đầu là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Cà Mau…Sản lượng khai
thác tăng khá nhanh chủ yếu do tăng số lượngtàu thuyền và tăng công suất tàu.
Ngành nuôi trồng thủy sản tăng mạnh hơn: Năm 2007 sản lượng nuôi
trồng thủy sản là 2123,3 nghìn tấn, tăng 3,60 lần so với năm 2000. Các sản
phẩm nuôi trồng chủ yếu là tôm, cá. Nuôi trồng thủy sản tập trung ở Đồng bằng
sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy
sản lớn nhất là Cà Mau, An Giang, Bến tre…
Xuất khẩu thủy sản đã có bước phát triển vượt bậc. Giá trị xuất khẩu năm
2002 đạt 2014 triệu USD – Đứng thứ ba sau dầu khí và may mặc. Xuất khẩu

thủy sản đã là đòn bẩy tác động đến toàn bộ các khâu khai thác, nuôi trồng và
chế biến thủy sản.
Ví dụ 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao
Đông Nam bộ là vùng có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước.
Để giải quyết vấn đề này, học sinh cần phải sử dụng nhiều trang Atlat như
trang 29 (vùng Đông Nam Bộ), trang 23 (Giao thông), trang 8 (Địa chất, khoáng
sản), trang 10 ( Các hệ thống sông), trang 11 ( Các loại đất chính ), trang 15
(Dân số).
- Trang lược đồ vùng kinh tế Đông Nam bộ cho thấy: Đông Nam Bộ có vị trí
tiếp giáp Tây Nguyên, Duyên Hải Nam Trung bộ, Đồng bằng sông Cửu Long,
đây là những vùng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Trang lược đồ giao thông, cho thấy vùng có mạng lưới giao thông phát triển,
có các cảng biển, sân bay lớn nhất nước, là đầu mối giao thông quan trọng của
cả nước, vì vậy rất thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp.
- Trang khoáng sản cho thấy: Vùng có nguồn khoáng sản quan trọng như dầu khí
với trữ lượng lớn phân bố ở thếm lục địa, ngoài ra trên đất liền còn có sắt, cao
lanh, đá a xit…
- Trang địa hình, đất đai, khí hậu: Cho thấy vùng có nhiều tiềm năng để phát
triển cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều… cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến.
- Trang sông ngòi: Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.
- Trang dân số: Cho thấy Đông nam bộ có các thành phố và đô thị lớn như:
Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu…là nơi có thị
trường tiêu thụ rộng lớn cho phát triển công nghiệp.
- Kết hợp với kiến thức đã được học, các em sẽ có một bài viết hoàn chỉnh:
Đông Nam Bộ là vùng có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước
vì vùng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
Về điều kiện tự nhiên:
+ Vùng có vị trí tiếp giáp Tây Nguyên, Duyên Hải Nam Trung bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long, đây là những vùng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến.
+ Có nguồn khoáng sản quan trọng như dầu khí với trữ lượng lớn phân bố ở
thếm lục địa, ngoài ra trên đất liền còn có sắt, cao lanh, đá a xit…là điều kiện
phát triển công nghiệp khai khoáng.
15


+ Hệ thống sông Đồng Nai có giá trị thủy điện lớn.
+ Đất ba zan, đất xám chiếm diện tích lớn, là điều kiện để phát triển cây công
nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều… cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến.
Về kinh tế xã hội:
+ Đông Nam Bộ có các thành phố và đô thị lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh,
Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu…là nơi có có nguồn lao động dồi dào, thị
trường tiêu thụ rộng lớn cho phát triển công nghiệp.
+ Có mạng lưới giao thông phát triển, có các cảng biển, sân bay lớn nhất
nước,.. là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, vì vậy rất thuận lợi cho
việc phát triển công nghiệp.
+ Chính sách phát triển công nghiệp của Đảng và Nhà nước…
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến, bản thân nhận thấy số học sinh có
Atlat và biết sử dụng Atlat địa lí Việt Nam ở trường THCS Phạm Văn Hinh ngày
một tăng lên. Việc sử dụng Atlat trong các giờ học địa lí, trong làm bài kiểm tra
và thi cử đã trở thành thói quen.
Trong các giờ học Địa lí đã trở nên sinh động hơn, học sinh có sự hứng
thú trong học tập, giờ học đỡ căng thẳng, nhàm chán do giảm được sự ghi nhớ
máy móc, học sinh tích cực, năng động sáng tạo hơn, do được làm việc và khai
thác các kiến thức trong Atlat.
Trong việc học bài cũ, học sinh dễ tái hiện kiến thức do được quan sát

trực quan, nội dung kiến thức được khắc sâu hơn, nắm vững nội dung bài học
hơn.
Trong thi cử và làm bài kiểm tra, các em tự tin hơn, không cần phải ghi
nhớ nhiều mà vẫn có thể làm bài kiểm tra một cách có hiệu quả, đặc biệt là các
kiến thức về số liệu, về vị trí địa lí…
Chất lượng dạy và học, kể cả chất lượng trong giáo dục đại trà và chất
lượng học sinh giỏi qua các kì thi đều được nâng lên rõ rệt. Sau đây là kết quả
cụ thể:
* Số học sinh có và sử dụng Atlat:
Năm học
2012-2013
2013-2014
2014-2015

Số HS Số HS
Trong đó
lớp 9

Số HS sử Số HS biết Số HS chưa biết
atlat
dụng atlat tốt sử dụng atlat sử dụng atlat
89
58
6
18
34
93
86
28
52

6
115
115
40
75
0

* Chất lượng đại trà:

16


Năm học

Số HS lớp
9
SL

2012-2013
2013-2014
2014-2015

89
93
115

Giỏi
TL %

23

37
48

25,8
39,8
41,7

Khá
SL TL %

Trung bình
SL
TL %

Yếu
SL
TL %

44
32
51

23
19
28

9
5
3


49,4
34,4
44,4

25,8
20,4
24,3

10,0
5,4
2,6

* Chất lượng thi học sinh giỏi các cấp:
Năm học

Số học sinh dự thi

2012-2013
2013-2014
2014-2015

8
8
10

Số học sinh đạt giải
Cấp huyện
Cấp tỉnh
6
1

8
2
9
3

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc học tập bộ
môn Địa lí THCS là một công việc hết sức quan trọng và thiết thực. Đây không
phải là một vấn đề khó, song nếu không được sự quan tâm chú ý của đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí thì sẽ không phát huy hết vai trò, tác
dụng của cuốn tài liệu Atlat địa lí Việt Nam mà các nhà khoa học đã dày công
nghiên cứu. Sử dụng tốt Atlat địa lí Việt Nam trong giảng dạy và học tập bộ môn
Địa lí sẽ giúp cho các em học sinh tiếp thu kiến thức mới một cách sinh động
hơn, tiết học đỡ nhàm chán hơn, các em chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến
thức. Các em có một cẩm nang hợp pháp trong làm bài kiểm tra và thi cử, các
em đỡ phải tốn công học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc.
Trong nội dung sáng kiến này, bản thân đã đưa ra một số giải pháp trong
việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam đạt hiệu quả. Trước hết
chúng ta phải vận động 100 % học sinh có Atlat địa lí Việt Nam trong các giờ
học địa lí, sau đó tiến hành hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam
trong việc học bài mới trên lớp, trong việc làm bài kiểm tra, bài thi. Đặc biệt cần
hướng dẫn các em theo một trình tự cụ thể để các em có thể vận dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo trong việc học tập bộ môn Địa lí.
Tuy nhiên, để sử dụng Atlat địa lí Việt Nam một cách hiệu quả, chúng ta
cần chú ý một số vấn đề sau:
Trong việc dạy bài mới, chúng ta cần lựa chọn những nội dung phù hợp
để yêu cầu học sinh khai thác, không nên lạm dụng sẽ ảnh hưởng đến nội dung
và thời gian của tiết dạy trên lớp.

Nắm vững trình tự khai thác kiến thức từ Atlat trong từng nội dung công
việc.
Biết kết hợp giữa kiến thức khai thác trong Atlat với kiến thức sách giáo
khoa trong việc làm bài thi, bài kiểm tra.
2. Kiến nghị
17


Để thực hiện có hiệu quả việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí
Việt Nam trong việc dạy và học bộ môn Địa lí nói chung và môn Địa lí lớp 9 nói
riêng, bản thân tôi xin kiến nghị một số nội dung sau:
- Đối với giáo viên: Mỗi giáo viên cần tìm hiểu sâu và có những hiểu biết nhất
định về nội dung của cuốn Atlat địa lí Việt Nam. Cần mạnh dạn hơn trong việc
sử dụng atlat, coi atlat như một tài liệu giáo khoa, được sử dụng thường xuyên
và liên tục, tạo thói quen cho bản thân. Chú trọng việc hình thành kĩ năng sử
dụng Atlat cho học sinh để các em có thói quen sử dụng Atlat địa lí trong việc
học tập, ôn tập và làm bài thi, kiểm tra môn Địa lí.
- Đối với nhà trường: Các nhà trường cần tạo điều kiện cho các em có đầy đủ
Atlat để học tập. Đặc biệt đối với học sinh vùng nông thôn và vùng khó khăn,
các em không có điều kiện tự mua Atlat, nhà trường cần xây dựng thư viện tạo
điều kiện cho các em mượn Atlat để học, đảm bảo 100 % học sinh có Atlat địa lí
để sử dụng trong các giờ học chính khóa, ôn tập và làm bài kiểm tra, bài thi.
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng
Atlat cho giáo viên giảng dạy môn Địa lí trong huyện trao đổi, học tập kinh
nghiệm để việc sử dụng Atlat trong giảng dạy bộ môn Địa lí ngày càng trở nên
thông dụng và đạt hiệu quả hơn.
- Đối với sở Giáo Dục và Đào tạo: Cần có các công văn chỉ đạo đến các Phòng
Giáo dục, các nhà trường, coi Atlat địa lí như một tài liệu giáo khoa bắt buộc, để
việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam của giáo viên và học sinh được thực hiện một
cách đồng bộ và hiệu quả.

Trên đây là toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân đã đúc rút được
trong thực tế giảng dạy của ba năm học qua tại trường THCS Phạm Văn Hinh,
huyện Thạch Thành. Rất mong được chia sẻ cùng các đồng nghiệp để chất lượng
giảng dạy và học tập bộ môn Địa lí lớp 9 THCS ngày được nâng lên.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thạch Thành, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Lê Thị Sinh

18



×