LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.
Phạm Văn Cương - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này. Thầy đã động viên, hướng dẫn tôi từ định hướng đến cụ thể, chi tiết để
dần dần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nghiên cứu, từ việc tìm tài liệu,
lựa chọn đề tài, cách viết, cách trình bày cũng như cách phân tích và xử lý số liệu.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giáo tại Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Hàng Hải
Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết trong suốt khóa học.
- Các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp và toàn thể cán bộ công nhân viên
tại Tổng công ty xây dựng đường thuỷ - CTCP - Chi nhánh 02 đã nhiệt tình tham
gia thảo luận và giúp tôi hoàn thành bài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Khương Thị Hiền Oanh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu là hoàn toàn
trung thực và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất
kỳ tài liệu nào.
Tác giả
Khương Thị Hiền Oanh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠNI
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................II
V
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................VI
2 DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................VI
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài....................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................4
2.1 Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp..................................................4
2.1.1 Khái niệm về vốn...................................................................................4
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của vốn trong doanh nghiệp.........................................5
2.2 Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp 13
2.2.1 Khái niệm về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
.............................................................................................................13
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..................................................................................................15
2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..................................................................................................20
2.2.4 Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..................................................................................................23
iii
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG ĐƯỜNG THỦY - CTCP - CHI NHÁNH 02 TỪ NĂM
2010 - 2014...................................................................................24
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Xây dựng đường thủy - CTCP - Chi
nhánh 02.....................................................................................................24
2.1.1. Khái quát về Tổng công ty Xây dựng đường thủy..............................24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 02.............................25
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh........................................................27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 02........................................................27
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm
(2010-2014).........................................................................................30
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty từ năm 2010-2014........................................................................34
2.2.1. Tình hình quản lý vốn của Công ty từ năm 2010-2014.......................34
2.2.2. Đánh giá mức độ độc lập tài chính, sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản,
khả năng thanh toán của Chi nhánh 02 giai đoạn 2010-2014:............39
2.2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh 02 từ năm
2010-2014............................................................................................48
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Chi nhánh 02 từ năm 2010-2014..............................................................62
2.3.1. Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó......................62
2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó................63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƯỜNG THỦY –
CTCP – CHI NHÁNH 02...........................................................65
3.1. Mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 02 trong
những năm tới............................................................................................65
iv
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh trong
tương lai......................................................................................................65
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn một cách chủ
động linh hoạt hơn...............................................................................66
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.....67
3.2.3. Quản lý chặt chẽ chi phí SXKD..........................................................68
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để hạn chế việc chiếm dụng vốn........69
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định....................69
3.2.6. Giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao
động.....................................................................................................70
3.2.7. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý...................71
3.2.8. Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp....................................72
1. Kết luận 74
2. Kiến nghị......................................................................................................74
1
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
2 DANH MỤC CÁC HÌNH
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dù ở bất kỳ nền kinh tế nào đi chăng nữa, vốn đối với doanh nghiệp luôn là
một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết vì vậy nhu cầu về vốn luôn là mối bức
xúc khi các doanh nghiệp tham gia vào thị trường và chịu sự biến động trực tiếp từ
nền kinh tế thị trường, bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của các donh nghiệp nội địa
còn có các bạn hàng quốc tế vì vậy việc sử dụng vốn và đem lại hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh làm bản lề cho công cuộc cạnh tranh trong nền kinh tế hiện
nay. Chính vì vậy, vốn mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, là hơi thở, là sự sống
của mọi doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế. Việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn đã trở nên cần thiết khi đánh giá hoạt động kinh doanh và phương thức
sử dụng vốn của doanh nghiệp với mục đích cuối cùng và quan trọng là kết quả
kinh doanh thu được là cao nhất mà chi phí bỏ ra nhỏ nhất. Bên cạnh đó cung cấp
các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng… nhận biết tình
hình tài chính thực tế tạo niềm tin khi họ có phương án đầu tư mang lại hiệu quả
cao.
Trong thời gian từ năm 2010 đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy CTCP - Chi nhánh 02 (sau này được gọi tắt là Chi nhánh 02) đang gặp nhiều khó
khăn về quản lý và sử dụng vốn: nguồn vốn sản xuất kinh doanh không đáp ứng đủ
yêu cầu công việc, việc sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, thiếu vốn ở khâu này
và thừa vốn ở khâu khác đã là những nguyên nhân nhân khiến doanh thu và sản
lượng của doanh nghiệp không như mong đợi. Vì vậy, luận văn sẽ tập trung nghiên
cứu về: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xây
dựng đường thủy - CTCP - Chi nhánh 02”. Kết quả của nghiên cứu trên sẽ đóng
góp cho doanh nghiệp có kế sách thực hiện và sử dụng vốn, từng bước khắc phục
những hạn chế và khó khăn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1
Mục tiêu chung: Tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công
ty xây dựng đường thủy - CTCP - Chi nhánh 02 từ đó đề ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn; Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh 02. Tìm những tồn
tại, bất cập, khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến những thực trạng đó và đề xuất một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 02 và
hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị này.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Tổng công ty xây dựng đường thủy - CTCP - Chi nhánh 02 qua các năm 2010 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp này xem xét sự vận động
của các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ chặt chẽ với các sự vật hiện tượng
khác và sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các thời kỳ khác nhau.
Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp: Các số
liệu về tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Xây
dựng đường thuỷ - CTCP - Chi nhánh 02. Một số tài liệu liên quan được thu tập từ
các báo, tạp chí, internet.
Phương pháp xử lý số liệu:
• Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Tổng công ty
Xây dựng đường thuỷ - CTCP - Chi nhánh 02 tôi sử dụng phương pháp so sánh số
tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Tổng
công ty Xây dựng đường thuỷ - CTCP - Chi nhánh 02 qua 5 năm từ 2010 - 2014.
• Phương pháp thống kê và phân tích thống kê: Phương pháp thống kê là
việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm mang lại tính ổn
định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin. Phương pháp phân tích thống kê
nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa, mô
hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công
ty xây dựng đường thủy - CTCP - Chi nhánh 02. Tìm những tồn tại, khó khăn hạn
chế ảnh hưởng đến thực trạng hiệu quả sử dụng vốn từ đó tìm nguyên nhân của
những hạn chế, tồn tại đó, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn với Tổng công ty xây dựng đường thủy - CTCP - Chi nhánh 02
trong tương lai.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về vốn
Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì doanh
nghiệp đều phải có đủ điều kiện cần đó là vốn. Vốn là chỉ tiêu đầu tiên và quan
trọng đối với doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh . Vốn để
trang bị cho các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm tư liệu lao
động, đối tượng lao động, sức lao động. Tư liệu lao động dưới sự tác động của sức
lao động vào đối tượng lao động tạo ra hàng hóa và tiêu thụ trên thị trường, doanh
nghiệp được thu tiền. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì kết quả thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi khi bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ
ra . Vì vậy số vốn ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra không chỉ được bảo tồn mà nó
còn sinh sôi nảy nở từ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế. Như vậy
ngay từ khi được khai sinh doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, việc sử dụng và
phát triển vốn phụ thuộc chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
Do vậy vốn của doanh nghiệp được hiểu như sau:
Theo quan điểm của Mác: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất,
không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng
cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua
tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất.
Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản bất
biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị,
nhà xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Định
nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát
triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo
ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
4
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế thừa
các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố
của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo ông, vốn
là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…Trong quan niệm về vốn
của Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn Kinh tế
học thì vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm
này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng
hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. [5, tr.98-124]
Như vậy David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa
vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu
tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. [3, tr.88]
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của vốn trong doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế đều có một cách thức tổ
chức hoạt động kinh doanh khác nhau và đều có mục tiêu chung là có được lợi
nhuận ở mức cao nhất. Để đạt được điều đó thì bắt buộc doanh nghiệp phải có một
5
phương thức sử dụng và quản lý vốn phù hợp với quy trình hoạt động của mình.
Vốn được phân loại và sử dụng phụ thuộc vào loại hình và mục đích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu
tư góp vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
b) Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có
khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ
thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà
nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
c) Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi
nhuận lưu trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí
nghiệp (Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển...).
d) Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay
đổi bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách
cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ
bản.
e) Vốn huy động của doanh nghiệp: Ngoài các hình thức vốn do nhà nước
cấp thì doanh nghiệp còn một loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho
một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi
trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong
doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành
trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình
thức khác.
f) Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
6
Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn
tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng
và Doanh nghiệp.
g) Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác
với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn
liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên
tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này
cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp
cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp
nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
h) Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ
người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một
hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính
sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức
tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội
hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương
mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có
hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
i) Vốn tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là
một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần
thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài
trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử
dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả
thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương
thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính:
Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn hạn tài
7
sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
-
Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều
kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
-
Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm
bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản... cùng
với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
- Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời
vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào
sổ sách kế toán.
Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn và dài
hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho
thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí
mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài
sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của doanh nghiệp.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở
hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động
luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và
hiệu quả vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động
với quan điểm hiệu quả [3, tr.108-116].
8
1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
a) Vốn cố định
Trong hoạt động kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định luôn song
hành với hình thái biểu hiện vật chất của nó được gọi là tài sản cố định. Do vậy,
nghiên cứu về tài sản cố định để thấy được nguồn vốn cố định nằm ở tài sản cố
định.
Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư
liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Loại này bao gồm
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Trong đó tài sản cố định hữu
hình là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất chất cụ thể như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc... Những tài sản cố định này có
thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định
không có hình thái vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như:
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát
minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước
9
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp
đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng được
chia ra thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát
dễ dàng các tài sản cuả mình. [2, tr.134-135]
Vốn cố định của doanh nghiệp:
Ngay tư khi đầu tư thành lập doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành như; lắp đặt,
xây dựng nhà xưởng sản xuất, nhà kho , nhà điều hành và quản lý, lắp đặt hệ thống
máy móc thiết bị công nghệ cho chế tạo sản phẩm... thì khi đó doanh nghiệp mới
bắt đầu đi vào hoạt động được, khi đó vốn được đầu tư đã chuyển sang một hình
thức khác gọi là vốn cố định.
Như vậy, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện
dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội đây, là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu
tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội [4, tr.103107]. Vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước của tài sản
của doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố
định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một
phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng
nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
b) Vốn lưu động
Tài sản lưu động:
10
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, vốn cố định và
lưu động luôn tồn tại song hành trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh . Tuy
nhiên, tài sản lưu động khi ở khâu này và khi lại ở khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lưu động chiếm một tỷ lệ
cao (khoảng 50% - 60%) tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động sẽ bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu khi tham gia vào
các hoạt động kinh doanh và là bộ chủ thể tham gia và thông qua quá trình sản xuất
tạo thành thực thể của sản phẩm. Những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một
quá trình hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì toàn bộ giá trị của
chúng được chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở
hành hàng hoá. Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai
phần:
- Bộ phận hàng dự trữ: Là loại hàng dự trữ với mục đích chính là duy trì quá
trình hoạt động xản xuất kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn.
- Bộ phận vật tư đang chuyển đến cho quá trình chế biến; bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác... chúng tạo thành các tài sản lưu động
nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản nằm trong khâu sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp thì còn một số tài sản như hàng ký gửi bán, hàng đang lưu thông và các
khoản phải thu.. cũng nằm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, số tiền
ứng trước để phục vụ cho những khâu này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn. Việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả tốt điều này sẽ đưa lại
cho doanh nghiệp nhiều điều kiện thuận lợi khi tham gia vào thị trường. Một doanh
nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doanh
nghiệp có phương thức phân phối vốn hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình
11
và từ đó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Muốn đạt được mục đích
quản lý vốn đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần nhận biết được các bộ phận cấu thành
của vốn lưu động, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp.
- Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn lưu động trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia công
chế biến.
+ Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
+ Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá trình
lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt...
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn vật tư hàng hoá: là những khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.2.3. Vai trò của vốn đối với Doanh nghiệp
Dù hoạt động theo mô hình nào, các doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ
đều có một nhu cầu chính đáng không thể thiếu đó là vốn. Vốn là tiền đề cho quá
trình hình thành và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Một trong các yếu tố cơ bản để khai sinh ra một doanh
nghiệp đó là vốn (điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, thì
doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Như vậy, vốn được coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân
của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Một doanh nghiệp luôn chủ động được nguồn vốn của mình
trong việc thay đổi công nghệ tiên tiến hiện đại, mua sắm các trang thiết bị mới
12
phù hợp với điều kiện thực tế, chăc chắn doanh nghiệp đó sẽ có được sản phẩm
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội cả về chất lượng và giá cả mà doanh
nghiệp vẫn đảm bảo được sức sinh lời của nguồn vốn [1, tr.58-70].
2.2 Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
2.2.1 Khái niệm về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Với xu hướng phát triển không ngừng để có thể hội nhập với nền kinh tế Thế
giới, các doanh nghiệp luôn tìm mọi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh
tranh cho mình. Việc tìm nguồn vốn luôn gắn với chi phí vốn và cơ cấu vốn. Sau
việc huy động vốn từ các nguồn cũng là vấn đề sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển
vốn một cách hợp lý trong doanh nghiệp.
* Bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp:
Mục đích sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp thì việc bảo toàn và
phát triển vốn được coi là mục đích cần trú trọng hơn cả, đồng nghĩa với việc đảm
bảo cho các loại tài sản bị hư hỏng ít và tuổi thọ của nó được lâu dài, không bị mất
mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể cả vốn cố
định và vốn lưu động. Bên cạnh đó, người sử dụng vốn phải giữ nguyên được giá
trị đồng vốn của mình điều đó thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định,
kế hoạch và khả năng mua sắm vật tư cho dự trữ, đổi mới công nghệ sản xuất kinh
doanh phù hợp, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp bằng việc chăm lo
phát triển vốn.
* Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Chi phí vốn đầu tư là chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu để hoạch định cơ cấu vốn cũng như
cơ cấu tài sản. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính
bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ
không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Có bốn nhân tố tác động đến những
quyết định về cơ cấu vốn, đó là: Rủi ro kinh doanh; Chính sách thuế; Khả năng, năng
lực tài chính của doanh nghiệp; Sự bảo thủ hay phóng khoáng của các nhà quản lý.
13
Bốn nhân tố này thường tác động trực tiếp cơ cấu vốn. Với doanh nghiệp, ở từng
thời điểm khác nhau thì có cơ cấu vốn khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là tối
ưu hóa được kết cấu vốn thì sẽ đảm bảo được việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Cho dù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng đều có định hướng và xác định mục tiêu quan trọng
và duy nhất là làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Trên thực tế các
doanh nghiệp đều lấy thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh là hiệu quả do vậy
hiệu quả sẽ được định nghĩa như sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Nếu chi phí
bỏ ra càng ít mà kết quả thu lại càng nhiều có nghĩa là hiệu quả thu được càng cao
và ngược lại. Hiệu quả có thể đo lường theo hai cách là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh kết quả của việc sử dụng những
nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được những lợi ích về mặt kinh tế. Tiêu
chuẩn của hiệu quả kinh tế thường là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế rất quan trọng vì nó có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phồn vinh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả mà xã hội thu được từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội tạo ảnh hưởng không nhỏ tới
các quyết định kinh doanh của các nhà điều hành doanh nghiệp.
- Hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân
chuyển vốn…là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua thước đo là tiền
tệ hay mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh
và phản ánh mối quan hệ giữa số tiền bỏ ra va số tiền thu về sau một chu trình luân
chuyển vốn. Số tiền thu về được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, do đó để doanh nghiệp phát triển vững mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều hết sức cần thiết và. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
14
phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Nguồn vốn phải được khai thác một cách triệt để, sau khi kết thúc ở khâu này vốn
phải được tiếp tục ở khâu khác tránh để vốn nhàn rỗi và không sinh lời.
+ Nguồn vốn phải được sử dụng đúng mục đích, hợp lý và tiết kiệm
+ Nguồn vốn được quản trị một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục
đích hoặc thất thoát do buông lỏng quản trị
+ Ngoài ra, sau khi thực hiện kế hoạch doanh nghiệp cần tổng hợp, phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kịp thời để có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế yếu
kém và phát huy những điểm mạnh, ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử
dụng vốn.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và đi lên của doanh nghiêp. Qua đó
doanh nghiệp sẽ đảm bảo các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán, phần nào hạn chế được
rủi ro trong kinh doanh. Mặt nữa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo được vị thế, làm
tăng uy tín của doanh nghiệp khi tham gia vào thương trường đồng thời tận dụng được
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh
đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, là cơ sở để
nâng cao đời sống thu nhập cho cán bộ công nhân viên, góp phần đóng góp vào sự phát
triển chung của xã hội, và mang ý nghĩa vô cùng tích cực đối với doanh nghiệp nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Bằng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, các nhà điều hành doanh nghiệp sẽ
đánh giá được thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Việc sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính là việc sử dụng các công cụ phân tích tài chính để
đưa ra các đánh giá và quyết định tài chính quan trọng cho doanh nghiệp. [6, tr.135150].
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Để đánh giá, phân tích tài chính là việc sử dụng hệ thống các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh chất lượng hiệu quả
15
hoạt động, mức độ thành bại hay rủi ro của doanh nghiệp. Phương pháp được áp dụng
chủ yếu để phân tích tài chính đó là phương pháp tỷ số, phương pháp này được phản
ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một nội dung
trong phân tích tài chính. Do vậy khi phân tích, đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp cần phải thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về tình hình sử
dụng vốn. Các báo cáo tài chính là nguồn tin quan trọng bên cạnh việc quan sát tình hình
thực tiễn, thông tin tổng hợp được cung cấp như: về tình hình và kết quả sử dụng các
nguồn lực về vốn, về lao động ứng dụng khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
được phân thành các nhóm sau:
a) Các chỉ tiêu phân tích chung:
Hệ số quay vòng vốn ( S/A)
(1.1
)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay
bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn
hiệu quả.
Sức sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ số ROA được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận (ròng hoặc trước thuế) với
bình quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường
dùng lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi
nhuận trước thuế hơn là lợi nhuận sau thuế.
(1.2
)
(1.3
)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 triệu đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh
doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
16
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu ( ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
(1.4
)
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 triệu đồng VCSH bỏ ra
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Các khoản phải trả ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của đồng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử
dụng hiệu quả của vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố: số
vòng quay vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường
tính theo kỳ là năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng trong kỳ. Kết quả số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng và ngược lại.
(1.5
Số ngày chu chuyển vốn lưu động
)
Chỉ tiêu này thể hiện để vốn lưu động quay được một vòng thì cần thiết là
bao nhiêu ngày. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển
càng lớn.
(1.6
)
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
17
Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một kỳ.
(1.7
)
Hàm lượng vốn lưu động
Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động
cần có thể tạo được một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
(1.8
)
Suất hao phí của vốn lưu động
Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn lưu động”.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
(1.9
)
Để sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp đòi hỏi sự tính toán. Mỗi chỉ tiêu cũng có những mặt hạn chế nhất định.
Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh
giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó cải tiến việc sử dụng vốn lưu
động.
Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử
dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng
quay hàng tồn kho một năm và số ngày tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu hàng tồn kho cho biết để có được một
số doanh thu nhất định thì bình quân hàng tồn kho được quay bao nhiêu vòng .
(1.10
Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết bình quân
hàng tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.
18
)
(1.11
)
Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường chất lượng và hiệu quả quản lý khoản phải thu,
và với ý nghĩa cho biết bình quân mất bao nhiều ngày để doanh nghiệp thu hồi
được các khoản phải thu.
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho để tạo ra được doanh thu cần biết
bình quân khoản phải thu sẽ quay được bao nhiêu vòng . Khi vòng quay khoản
phải thu ở mức càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
(1.12
)
Số ngày của một vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết doanh nghiệp
mất bình quân bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.
(1.13
)
c) Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Số lượng tài sản cố định nhiều hay ít,
sử dụng có hiệu quả hay không hiệu quả, chất lượng hay không chất lượng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn - Khấu hao tài sản cố định lũy kế
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
(1.14
)
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
19