Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để giáo dục học sinh lớp 9 sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.39 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo quan điểm đổi mới phương pháp giáo dục, dạy học gắn lí luận với thực
tiễn, nhà trường với xã hội. Xuất phát từ phương châm học: “ Nói cho tôi nghe tôi
sẽ quên. Chỉ cho tôi thấy tôi sẽ nhớ. Cho tôi tham gia tôi sẽ hiểu”. Luật giáo dục
2005(Điều 5) quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động , tư duy sáng tạo của người học: bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Chương trình giáo dục phổ thông theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 5/5/2006 của Bộ GD-ĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,
khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh”.
Địa lý là môn khoa học về Trái đất bao hàm các vấn đề về tự nhiên và kinh
tế -xã hội rộng lớn nhưng cũng rất gần gũi thân quen, vậy làm thế nào để học sinh
có thể nhớ, hiểu và yêu thích để cùng tham gia là cả một vấn đề không dễ gì có
được.
Đối với địa lý tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên: đất, nước, khoáng
sản, khí hậu... trong thực tế việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên nói chung và các nguồn năng lượng nói riêng ngày càng nhiều. Năng lượng
và sử dụng năng lượng trên thế giới và Việt Nam đang trở thành vấn đề cấp bách.
Một số nguồn tài nguyên năng lượng đã đến mức cạn kiệt không thể phục hồi,
ngược lại một số tài nguyên lại bị sử dụng lãng phí chưa đúng mục đích. Ý thức sử
dụng tiết kiệm năng lượng trong xã hội nói chung và ở các nhà trường nói riêng,
trong đó có trường THCS Thọ Phú và đâu đó xung quanh chúng ta còn rất hạn chế.
Thực tế cho thấy trong quá trình sử dụng các nguồn năng lượng hầu hết ở
mọi lúc, mọi nơi như trong phòng học, nơi làm việc hay ở nhà...Trong trường học,
khi ra khỏi phòng học các em chưa có ý thức tắt điện mặc dù có sự nhắc nhở
thường xuyên, dùng nước còn lãng phí; Đôi khi ngay cả với người lớn, các thầy, cô
giáo việc tắt các thiết bị sử dụng điện trong văn phòng sau mỗi giờ giải lao lên lớp


vẫn còn quên, thì có lẽ ở nhà cũng như ở mọi nơi, mọi phòng làm viêc thì vấn đề
này cũng khó thực hiện được.Việc sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng,
khoáng sản... còn lãng phí. Vậy làm thế nào để học sinh nhận thức và hiểu biết
được vai trò của các nguồn tài nguyên đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ
môi trường và việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra năng
lượng hàng ngày mà chúng ta đang sử dụng một cách có hiệu quả, đó là nhiệm vụ
quan trọng của toàn xã hội, trong đó vai trò của các thầy, cô giáo trong nhà trường
là không thể thiếu được.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn địa lý ở trường THCS, bản thân tôi nhận
thấy Địa lí là một trong những môn học trực tiếp nói tới, có nội dung đề cập nhiều
tới các nguồn tài nguyên, vì vậy việc lồng ghép nội dung và hướng dẫn các em để
1


các em nắm và hiểu vai trò các nguồn tài nguyên với việc sử dụng NLTK và HQ là
điều cần thiết. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực
để giáo dục học sinh lớp 9 sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn
Địa lí”
2. Mục đích nghiên cứu
Địa lí các ngành kinh tế nước ta rất đa dạng bao gồm công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải... việc hướng dẫn học sinh hiểu nội dung kiến thức và
vận dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hoạt động học,
đòi hỏi người giáo viên phải kết hợp các phương pháp dạy và học tích cực theo
quan điểm đổi mới nhằm gây hứng thú học tập, phát triển tư duy hiểu biết và vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành thói quen, ý thức sử dụng tiết kiệm
nguồn năng lượng, bảo vệ nguồn tài nguyên và bảo vệ mội trường.
Thông qua đó, góp phần vào chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo công văn số 50/2010... ngày 28/6/2010 của
QH nước CHXHCN Việt Nam được thực hiện từ năm 2006- 2015 qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 2006- 2010 chương trình đề ra mục tiêu là tiết kiệm từ 3-5% tổng mức

tiêu thụ năng lượng trên toàn quốc và giai đọan 2011- 2015 là 5-8% [1].
Xây dựng và hình thành cơ bản cho học sinh ý thức sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả là bảo vệ môi trường trong trường học và ở mọi nơi trong cuộc
sống. Biết tự giác tham gia vào các phong trào các hoạt động và thực hiện tốt cũng
như tuyên truyền các chính sách của nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả. Từ đó, biết phê phán những hành vi hành động sử dụng lãng phí điện,
xăng, dầu, nước... khai thác tài nguyên không hợp lí làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường, làm lãng phí và cạn kiệt tài nguyên.
Tuyên truyền và hình thành ý thức tự giác cho mình cũng như mọi người
xung quanh cần phải có ý thức trong quá trình sử dụng và bảo vệ nguồn năng
lượng.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để giáo dục học sinh lớp 9 sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn Địa lí thông qua 38 học sinh lớp 9
trường THCS Thọ Phú.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dưng cơ sở lý thuyết; nghiên cứu trực quan
SGK, tài liệu có liên quan.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và đánh giá kết quả.....
5. Điểm mới của đề tài.
- Thông qua sáng kiến kinh nghiệm lần này tôi muốn đưa một số phương pháp dạy
học tích cực nhằm giáo dục học sinh thực hiện có hiệu quả vấn đề sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong Trường THCS Thọ Phú.
2


- Tôi muốn áp dụng một số biện pháp, kĩ thuật dạy học nhằm giúp đồng nghiệp
trong quá trình dạy học Địa lí áp dụng có hiệu quả phương pháp giáo dục học sinh

sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Bản thân tôi muốn vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như giúp
cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng có hiệu quả tại địa phương.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
“ Sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng một cách hợp lí
nhằm làm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho các phương
tiện thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu cần thiết cho quá trình sản xuất, dịch vụ và
sinh hoạt”. Nghị định 102/2003 NĐ-CP [1].
Từ điển Việt Nam “ Tiết kiệm là sử dụng đúng mức, không phí phạm” “ Hiệu
quả là kết quả của thực của việc làm mang lại”. Từ điển Bách khoa: “ Hiệu quả là
kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới” [1].
Có thể nói rằng: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là giảm bớt số
năng lượng sử dụng bằng cách loại bỏ việc tiêu thụ năng lượng lãng phí không
đúng cách hay nói cách khác là sử dụng năng lượng phù hợp với mục đích sử
dụng... Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã trở thành vấn đề cấp bách của
tất cả các quốc gia bởi đứng trước sự khan hiếm của một số nguồn tài nguyên năng
lượng như hiện nay thì việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đóng góp vào
việc thực hiện các nguyên tắc phát triển “bền vững” của trái đất cũng như của mỗi
quốc gia. Đó “là sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [1].
Thực tế đã cho tôi thấy: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là giải
pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường hiện nay.Trường
học là nơi tập trung nguồn lực cho tương lai đất nước, là môi trường tốt nhất cho
nội dung tuyên truyền giáo dục.
Theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy và học, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả là nội dung cần thiết và quan trọng, là chủ chương của Bộ giáo
dục và đào tạo. Cũng như một số môn học khác, Điạ lý là môn khoa học về Trái đất
bao hàm các vấn đề tự nhiên, kinh tế- xã hội. Môn địa lý lớp 9 phần địa lý các

ngành kinh tế Việt Nam giúp các em hiểu và nhận thấy ảnh hưởng của việc khai
thác các nguồn tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, rừng...)tới sự phát triển các
ngành kinh tế và tác động của sự phát triển các ngành kinh tế đó tới việc sử dụng
tài nguyên tới môi trường một cách hiệu quả chính là kết quả cần hướng tới trong
cả hiện tại và tương lai.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Khái quát về đơn vị:
Thọ Phú là xã nằm về phía tây bắc của huyện Triệu Sơn vốn có truyền thống
và bề dày lịch sử hiếu học nhưng vốn là một xã thuần nông, điều kiện kinh tế nhiều
3


gia đình còn khó khăn, nhiều gia đình đi làm ăn xa cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
việc học tập và rèn luyện của các em.
Trường THCS Thọ Phú năm học 2016- 2017 trường có 172 học sinh chia
làm 4 khối gồm 5 lớp. Trong năm học 2016-2017 trường đã có nhiều học sinh giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh nhất là ở các môn văn hóa lớp 9 trong đó có môn Địa lí. Hệ
thống tổ chức đoàn thể nhà trường hoạt động tương đối có hiệu quả, đúng chức
năng, nhiệm vụ và có tác dụng lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, trong đó có giáo dục đạo đức ý thức cho học sinh thông qua các hoạt động
học và ngoại khóa về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thể hiện rõ ở môn
Địa lí.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả tại địa
phương và nhà trường hiện nay:
Trước khi tiến hành áp dụng đề tài tôi đã sử dụng phiếu học tập khảo sát
thực tế 38 học sinh lớp 9 ở trường về ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả như sau.
Em hãy thể hiện việc làm của em đối với các vấn đề sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả bằng cách đánh dấu (X) vào các phương án mà em cho là đúng:
Phiếu thăm dò học tập

Stt
1
2
3
4
5
6
7

Các vấn đề giáo dục

Đồng Phân Không
ý
vân đồng ý

Tắt các thiết bị khi ra khỏi phòng học
Tắt các thiết bị ở nhà khi không sử dụng
Nhắc nhở người thân trong gia đình tắt các thiết bị
khi không sử dụng.
Khai thác tài nguyên khóang sản quá mức dẫn đến
cạn kiệt, ô nhiễm môi trường.
Các nguồn năng lượng thay thế: gió, mặt trời...
Học sinh thực hiện sử dụng NLTK và HQ là bảo vệ
môi trường.
Tuyên truyền cho những người xung quanh thực
hiện sử dụng NLTK và HQ, thực hiện giờ Trái đất

Kết quả thực hiện tổng số học sinh là 38, trong đó.
* Có 5/38 em trả lời trường thường xuyên tắt các thiết bị khi ra khỏi phòng học
* Có 5/38 em trả lời thường xuyên tắt các thiết bị (ti vi, đài, quạt, bóng đèn...) ở

nhà khi không sử dụng.
* Không có em nào trả lời thường xuyên nhắc nhở những người thân trong gia
đình, bạn bè tắt các thiết bị khi không sử dụng.
* Đối với một số vấn đề về nguồn tài nguyên và năng lượng khác các em còn khá
lúng túng. Trước thực trạng trên bản thân trực tiếp là giáo viên giảng dạy bộ môn
Địa lý ở trường THCS Thọ Phú, tôi nhận thấy việc tổ chức, hướng dẫn cho học sinh
4


nhận thấy việc ứng dụng sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả ngay
trong cuộc sống xung quanh phải bắt nguồn trong suy nghĩ, hành động và thói
quen.
* Đối với học sinh:
Phần lớn học sinh đều yêu thích môn học, có khả năng tư duy tốt, một số học
sinh đã có ý thức tìm hiểu nghiên cứu việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong quá trình học tập. Tuy nhiên, việc tìm hiểu nghiên cứu bài học và liên hệ
thực tế còn ít, vận dụng kĩ năng vào sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả còn
hạn chế. Học sinh chưa tích cực tham gia các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
Nguyên nhân: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả của các em không đồng đều. Một số em chưa tích cực trong
học tập, hơn nữa học sinh lớp 9 các em thường chú trọng vào các môn học chuẩn bị
thi vào lớp 10 còn Địa lí được coi là môn học phụ nên các em và gia đình lại ít
quan tâm do vậy việc học và nghiên cứu tìm hiểu môn học chưa thực sự được đầu
tư.
Xuất phát từ nguyên nhân trên học sinh còn rụt rè chưa tự tin trong việc tìm
tòi nghiên cứu trong quá trình chuẩn bị học tập và ngại khó khăn. Đồng thời, cũng
chưa thực sự bị lôi cuốn bởi các phương pháp và phương tiện tiện dạy học chưa
phù hợp với bài học và từng đối tượng học sinh do thiếu đồ dùng hoặc đồ dùng
thiếu trực quan sinh động.

Phần lớn do hoàn cảnh và đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn
nên ngoài giờ học học sinh còn phụ giúp gia đình cũng làm ảnh hưởng đến thời
gian chuẩn bị bài và học bài ở nhà của các em.
* Giáo viên:
Luôn tìm tòi, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Nhưng trong khuôn khổ một tiết học, việc sử dụng phương pháp
dạy học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hướng dẫn học
sinh vận dụng nghiên cứu tìm hiểu thực tế, việc làm quen các đồ dùng trực quan
sinh động để hình thành kĩ năng vận dụng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong môn học một cách triệt để còn nhiều hạn chế.
3. Giải pháp
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục học sinh Sử
dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giờ học Địa lí.
* Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về thức sử dụng Năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả
Tổ chức tuyên truyền làm cho nhận thức của học sinh về bộ môn Địa lý và
hiểu kiến thức trong mỗi môn học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Song tất cả các
môn học sẽ làm các em trở nên hoàn thiện hơn. Hơn nữa tất cả các sự vật, hiện
tượng đang xảy ra xung quanh và tác động đến cuộc sống hàng ngày: mưa, gió,
nguồn nước, nặng lượng mặt trời...chúng được sinh ra từ đâu và các nguồn năng
5


lượng hàng ngày chúng ta đang sử dụng có quan hệ gì với các nguồn tài nguyên đó,
điều thú vị này chỉ có trong môn Địa lý, các em sẽ thấy và chắc chắn sẽ yêu thích,
cùng tìm tòi, cùng tham gia nghiên cứu môn học này.
* Hình thành thói quen biết nghiên cứu tìm hiểu thực tế từ đó xây dựng kĩ năng
liên hệ với thực tiễn xung quanh và biết vận dụng vào cuộc sống. Kỹ năng liên hệ
vận dụng kiến thức bộ môn học của các em rất ít.Vì thế việc lựa chọn các tiết học
cụ thể có tích hợp sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là rất cần thiết. Tuy

nhiên, việc thay đổi hành vi nhận thức của học sinh phải có sự đầu tư công phu, có
sự kết hợp thực tế với cuộc sống một cách gần gũi. Vì vậy, trong khi thiết kế bài
giảng môn địa lý ngoài các phương tiện trực quan như bản đồ, tranh ảnh... tôi
thường sử dụng các hình ảnh trong các video clip để tái hiện thực tế sống động nội
dung hoặc hướng dẫn các em truy cập vào địa chỉ trang www... có nội dung liên
quan cụ thể để các em nhận thấy và tham gia trực tiếp, điều này đã làm thay đổi
hành vi nhận thức trước đây thường lơ là không để ý thì nay các em rất thích và
tham gia say mê, nhiệt tình vào môn học.
* Nâng cao trình độ nhận thức và khả năng tiếp thu vận dụng kiến thức của
học sinh một cách đồng đều bằng cách taọ hứng thú trong giờ học Địa lí.
Do khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh không đều nên việc tổ chức cho
học sinh tham gia các hoạt động học tập nhóm, tổ chức các trò chơi, đố vui để tạo
hứng thú bất ngờ cho các em. Bằng cách giao cụ thể cho từng nhóm, các nhóm tìm
hiểu nội dung cần thảo luận theo sự hướng dẫn của giáo viên ở đó học sinh được
trình bày, được nói lên suy nghĩ của mình trước một vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học với thực tế, qua đó khích lệ tinh thần tham gia nhiệt tình hăng say và
xóa bỏ tính rụt rè, nhút nhát, ngại khó khăn lười học của học sinh. Từ đó các gia
đình cũng hào hứng hơn và dành thời gian quan tâm cũng như tạo điều kiện cho
con em học được học tập tốt hơn.
3.2. Một số ví dụ cụ thể có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm
giáo dục cho học sinh lớp 9 về sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả môn
Địa lí.
Trong giảng dạy Địa lí nhằm đạt hiệu quả cao, cần vận dụng linh hoạt một số
phương pháp dạy học tích cực như sau:
a. Phương pháp đàm thoại:
Được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng được
người dạy và người học đặt ra. Kết quả dưới sự dẫn dắt của người dạy thể hiện suy
nghĩ, ý tưởng của mình, khám phá lĩnh hội các đối tượng học tập. Vì vậy, việc liên
hệ kiến thức bài học chính với kiến thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
nên phương pháp đàm thoại gợi mở được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất.

Ví dụ 1: Bài 2. Dân số và gia tăng dân số
Tên bài Địa chỉ tích hợp nôi Nội dung GD sử dụng NLTK và Mức độ tích
dung sử dụng NLTK HQ (kiến thức, kĩ năng)
hợp
6


Dân số II. Gia tăng dân số

gia
tăng dân
số.

Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu Liên hệ
cầu về năng lượng tăng cao, tính
bức xúc của việc sử dụng và
khai thác năng lượng một cách
tiết kiệm, chống lãng phí.
Khi dạy mục II. Gia tăng dân số, giáo viên có thể đặt câu hỏi để học sinh liên hệ
thực tế:
1. Dân số nước ta đông và tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì đối với kinh tế - xã hội,
và môi trường như thế nào? [2].
- (GV gợi ý: Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên,
năng lượng tăng cao.... Sự phát triển của các ngành kinh tế không đáp ứng kịp, một
số nguồn tài nguyên đến mức cạn kiệt: đất, rừng, khoáng sản, nước....
2. Làm thế nào để khắc phục tình trạng trên? Nêu lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia
tăng dân số ở nước ta. Ở địa phương em đã có biện pháp gì để giảm tỉ lệ gia tăng
dân số?
(Từ đó học sinh nêu lên tính bức xúc của việc sử dụng và khai thác nguồn tài
nguyên năng lượng một cách tiết kiêm, chống lãng phí...).

b. Phương pháp trực quan:
Giáo viên sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng hình...để dạy học và giáo
dục kĩ năng. Phương tiện trực quan là nguồn tri thức, là đồ dùng minh họa thiết
thực và gần gũi nhất. Hiệu quả của việc sử dụng phương tiện trực quan trong quá
trình sử dụng liên hệ kiến thức với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
tùy thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng của giáo viên. Tuy nhiên, thông
thường việc sử dụng diễn ra theo 2 cách: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi gợi
mở khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan. Hoặc từ
phương tiện trực quan để minh họa cho một hiện tượng hay kết quả từ việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để giáo dục.
Ví dụ: Bài 14. Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông.

Tên bài

Địa chỉ tích hợp Nội dung GD sử dụng NLTK và Mức độ tích
nôi dung
HQ (kiến thức, kĩ năng)
hợp
Bài14.Giao I.Giao thông vận Cơ sở hạ tầng nước ta còn hạn Bộ phận
thông vận tải ở đã phát triển chế gây nhiều khó khăn (tắc
tải và bưu đầy đủ các loại đường, tồn nhiên liệu).
chính viễn hình
thông.
Mục I. Giao thông vận tải ở đã phát triển đầy đủ các loại hình.
Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh một số loại hình giao thông ở nước ta
để thấy được sự phát triển của các loại hình giao thông những năm gần đây phục vụ
đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhưng đồng thời cũng thấy
được cái khó khăn do cơ sở hạ tầng nước ta còn hạn chế gây nhiều khó khăn (tắc
đường, tốn nhiên liệu..).
7



1. Em có nhận xét gì về các loại hình giao thông ở nước ta.
2. Những khó khăn của cơ sở hạ tầng giao thông nhất là ở vùng núi trong mùa
mưa bão, ở các vùng đồng bằng?
3. Tình trạng giao thông ở địa phương em như thế nào? Các giải pháp cải
thiện tình trạng giao thông hiện nay?.
c. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
Là phương pháp giáo viên đặt ra cho học sinh vào tình huống có vấn đề cụ
thể, hoặc một hệ thống vấn đề nhận thức sau đó cùng phối hợp với học sinh giải
quyết vấn đề và đi đến kết luận cụ thể nội dung học tập. Để hướng dẫn học sinh
khai thác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để thông qua các hoạt động
học.
Ví dụ :
Khi dạy về các vùng kinh tế, giáo viên cần nhấn mạnh để học sinh thấy rõ
nguồn khoáng sản năng lượng ở các vùng kinh tế nước ta đa dạng, song việc khai
thác các khoáng sản đó để phát triển kinh tế (Công nghiệp) cần phải đặt vấn đề
khai thác và sử dụng tài nguyên khoảng sản hợp lí, tiết kiệm, bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
Cụ thể: đối với Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Giáo viên yêu cầu học
sinh quan sát bảng : Cơ cấu các loại tài nguyên theo vùng để thấy tiềm năng
khoáng sản của Trung du và miền núi là rất lớn. Tuy nhiên, Công nghiệp phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng của vùng bàng cách đặt câu hỏi.
Nêu tiềm năng về khoáng sản của vùng. Kể tên các ngành công nghiệp và
cho biết ngành công nghiệp có thế mạnh?
Thực trạng khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản hiện nay. Vì sao phải
đặt vấn đề khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm đi đôi với bảo vệ môi trường và tài
nguyên.
Tiềm năng thủy điện của vùng là rất lớn song các vấn đề môi trường, nguồn
nước từ các dòng sông, hồ của các nhà máy thủy điện và vấn đề sử dụng nguồn

năng lượng điện hiện nay cũng đặt ra nhiều vấn đề bức xúc.
Nêu các giải pháp cụ thể để bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Sau khi học sinh trình bày theo nội dung đã nêu, giáo viên cho học sinh
nhận xét và rút ra kết luận:
- Tiềm năng khoáng sản của vùng rất phong phú, song khai thác và phát triển công
nghiệp chưa tương xứng.
- Việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế phải chú ý đến khai thác hợp lí sử
dụng tiết kiệm và bảo vệ môi trường ( Vì đời sống đồng bào các dân tộc trong vùng
còn khó khăn...).
- Vấn đề này không chỉ đặt ra đối với Trung du và miền núi Bắc Bộ mà còn đối với
tất cả các vung trong cả nước.
3.3. Giáo dục sử dụng NLTK và HQ thông qua các hoạt động ngoại khóa.
a. Cho học sinh đóng vai
8


- Chủ đề: Tiết kiệm điện
- Mục đích: giúp học sinh hiểu và tuyên truyền sử dụng tiết kiệm điện góp phần sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Bối cảnh: Sử dụng điện thế nào cho đúng mục đích và có hiệu quả là nỗi băn
khoăn của nhiều gia đình. Sử dụng điện tiết kiệm không chỉ tiết kiệm tài chính
trong gia đình mà còn giúp cho cả xã hội tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Giáo dục ý thức sử dụng NLTK và HQ của học sinh và cộng đồng.
- Hình thức tổ chức: cuối các tiết học hoặc lồng ghép vào hoạt động ngoại khóa
Hoạt động: Giáo viên nêu chủ đề, yêu cầu học sinh sắm vai theo kịch bản:
Không khí gia đình trong bữa cơm chiều
Cảnh: Gia đình đang ăn bữa cơm tối gồm: người cha, người mẹ và hai người con.
Người thu tiền điện: Cả nhà đang dùng cơm đấy à? Tối quá!

Người cha: Vâng! chào bác có việc gì vậy bác? lại mới mất điện đấy!
Người vợ: Chắc lại thu tiền điện tháng này, nhanh quá.
Phân trần: đủ các loại tiền, không loại đồng nào cả...
Người con (học sinh lớp 9): Chạy tới cầm phiếu, tháng này nhà ta lại hết 180 ngàn
bố ạ.
Người cha: Than phiền: mất điện liên tục mà không giảm số nào?...Lại có điện rồi!
Người con: con có ý kiến này ạ! nhà ta nên tắt một số thiết bị khi không dùng như
bóng điện ngoài chuồng bò, hay ngoài nhà tắm vẫn đang còn sáng kia, cả vòi nước
vẫn đang chảy ngoài sân....
Con tính mỗi ngày ta giảm được khoảng một số,một tháng giảm khoảng 30 số thì
tiết kiệm được 40 – 50 ngàn đấy ạ!
Người cha: lắc đầu... có vẻ như không tin lắm.
Người thu tiền điện: Cháu nói phải đấy, tôi thấy ý kiến này hay hai bác cháu ta
phải đi vận động bà con cùng tiết kiệm điện, nước để nhà nước ta khỏi phải cúp
điện... mà sao cháu giỏi thế?.
Người con: Dạ, ở trường cháu được học đấy ạ!..
Chính phủ, cộng đồng cá nhân cùng thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện, để sử
dụng TKNL và HQ, bằng cách thực hiện giờ Trái đất.
b. Phát tờ rơi:
Hưởng ứng cuộc vận động sử dụng NLTK và HQ, phong trào tiết kiệm điện
lan tỏa trong các hộ gia đình và cộng đồng. Cuộc vận động đã phát tờ rơi cho hơn
200 người dân trong xã và hơn 180 hộ gia đình tham gia.
Sau hơn 2 tháng thực hiện triển khai toàn trường THCS Thọ Phú với các
khẩu hiệu “ Tiết kiệm điện, nước”, “Tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng”... Sản
lượng điện tiêu thụ hàng tháng ( 1,2,3) đã giảm gần 20% so với cùng năm trước.
Trung bình khoảng 1 000 000VNĐ/tháng mỗi tháng tiết kiệm 20% là tiết kiệm gần
200 000VNĐ/tháng. Toàn trường đã được khen thưởng [5].
Thực tế khảo sát vấn đề sử dụng điện của học sinh trong gia đình các em
cũng đã giảm.
9



Theo kết quả khảo sát thực hiện giờ Trái đất trên 63 tỉnh thành phố cả nước.
Kết quả cho thấy 60 phút tắt đèn của chiến dịch giờ Trái đất năm 2014 từ 20h30
đến 21h 30 ngày 29/3/2014 công suất điện giảm 431 MW sản lượng điện
431 000 kwh tương đương số tiền 650 000 000 VNĐ. Năm 2015 là 520 kwh, sản
lượng điện là 520 000 kwh tương đương số tiền là 850 000 000VNĐ [4].
Trên đây là nội dụng cụ thể sử dụng việc lồng ghép vấn đề sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn Địa Lý lớp 9. Kiến thức môn Địa lý ở nhiều
góc độ khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường tài nguyên. Nguồn
năng lượng trong môn Địa lý rất đa dạng: Khoáng sán, thủy điện, sức gió, năng
lượng Mặt trời... việc lồng ghép nội dung kiến thức sử dụng tài nguyên để bảo vệ
môi trường trong môn địa lý đều có thể khai thác ở các khía cạnh khác nhau nhưng
mục đích cuối cùng đều hướng học sinh tới vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả hướng tới sự phát triển bền vững.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, thói quen sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày càng thể hiện rõ và để thực hiện tốt, tôi
hướng dẫn các em viết các câu khẩu hiệu: “ Tắt đèn, quạt khi ra khỏi phòng” “ Tiết
kiệm nước, dùng xong nhớ khóa vòi” “ khóa ga”... dán ở nơi dễ nhìn như cửa ra
vào, phòng học, góc học tập, nhà bếp... Những việc làm nhỏ, nhưng ý nghĩa giáo
dục lớn giúp mọi người hình thành kĩ năng sống bền vững và thói quen sau này.
Giáo án cụ thể minh họa giáo dục sử dung NLTK và HQ
Bài 12. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức.
- Trình bày được tình hình phát triển một số thành tựu của sản xuất công nghiệp.
Biết sự phân bố của một số ngành công nghiệp trọng điểm.
- Biết được sự phát triển không hợp lí một số ngành công nghiệp đã và sẽ tạo nên
sự cạn kiệt về khoáng sản và gây ô nhiễm môi trường.
- Sự cần thiết phải khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí nhất tài nguyên

năng lượng và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp, góp phần
hạn chế việc giảm phát khí thải nhà kính góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu[3].
2. Kĩ năng.
- Có kĩ năng phân tích biểu đồ, lược đồ công nghiệp
- Hình thành kĩ năng sống: Tư duy, giải quyết vấn đề, giao tiếp và làm chủ
bản thân
- Đọc và phân tích lược đồ các trung tâm công nghiệp Việt Nam.
- Phân tích các bảng số liệu thống kê [3].
3. Thái độ
- Có tình yêu quê hương đất nước và định hướng nghề nghiệp để sau này
phục vụ tổ quốc.
- Có nhận thức đúng đắn về phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi
trường nhằm đưa nước ta đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Có ý thức tiết kiệm và sử dụng hợp lí các nguồn năng lượng.
10


* Định hướng phát triển năng lực: Góp phần hình thành năng lực: Giao tiếp, tư
duy theo lãnh thổ, biểu đồ, số liệu.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Đối với giáo viên:
- Bản đồ công nghiệp Việt Nam, Bản đồ kinh tế Việt Nam
- Hình ảnh một số nhà máy, xí nghiệp, công nghiệp ở Thanh hóa.
* Đối với học sinh
- Chuẩn bị bài: Tìm hiểu thuật ngữ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công
nghiệp trọng điểm, Atlat địa lí Việt Nam.
- Sưu tầm các thông tin về khai thác, xuất khẩu và sử dụng than ở Việt Nam.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học.
1.Ổn định tổ chức
2. Bài cũ:

3. Bài mới:
Công nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, nước ta
có cơ cấu ngành công nghiệp như thế nào, các ngành công nghiệp trọng điểm? Sự
phân bố công nghiệp như thế nào?...
Bài học hôm nay chúng ta sé tìm hiểu các vấn đề đó.
HĐ của Gv và HS
Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân/ cả lớp.
I. Cơ cấu ngành công nghiệp
B1: Giáo viên giao việc cho học sinh
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước
Dựa vào H12.1 và thông tin SGK em hãy:
ta gồm nhiều ngành thuộc các lĩnh
- Nêu cơ cấu ngành công nghiệp theo thành vực khác nhau.
phần kinh tế và theo ngành.
- Các cơ sở công nghiệp thuộc cơ
- Nhận xét cơ cấu công nghiệp theo thành sở nhà nước, tư nhân, có vốn đầu
phần kinh tế và theo ngành?
tư nước ngoài...
- Sắp xếp các ngành công nghiệp trọng điểm - Hình thành một số ngành công
theo thứ tự từ lớn đến bé?
nghiệp trọng điểm là những ngành
- Thế nào là ngành công nghiệp trọng điểm?
có tỉ trọng cao trong cơ cấu công
B2: HS suy nghĩ và trả lời độc lập.
nghiệp, phát triển dựa trên thế
B3: Giáo viên kết luận và chuẩn xác kiến mạnh lâu dài về tài nguyên và lao
thức.
động; có hiệu quả kinh tế cao và
thúc đẩy các ngành kinh tế khác.

II. Các ngành công nghiệp trọng
điểm.
HĐ 2: Thảo luận nhóm/ Cả lớp
1.Công nghiệp khai thác nhiên
Nội dung tích hợp (bộ phận) giáo dục tiết liệu
kiệm năng lượng.
- Công nghiệp khai thác than:
GV chia HS làm 6 nhóm:
+ Sản lượng tăng nhanh, năm
- Nhóm 1, 3,5: Nghiên cứu về về sản lượng 2006 là 41,0 triệu tấn. Khai thác lộ
than.
thiên là chính.
11


- nhóm 2,4,6: Nghiên cứu về về sản lượng
dầu thô.
B1: Giáo viên giao việc cho HS:
Phiếu học tập 1: Nhóm 1,3,5
Dựa vào dữ liệu phiếu học tập 1 và lược đồ
hình 12.2 SGK(Tr43) em hãy:
1.Nhận xét sản lượng than hoặc dầu thô của
nước ta từ năm 1990- 2006.
2. Em có nhận xét gì về sự phát triển của
ngành này trong tương lai?
3. Theo em nếu khai thác như hiện nay sẽ dẫn
đến tình trạng gì đối với tài nguyên than , dầu
khí nước ta?
4. Các giải pháp có thể khắc phục tình trạng
này trong tương lai là gì?

Phiếu học tập 2: nhóm 2,4,6
Dựa vào thông tin phiếu học tập số 2 và lược
đồ H12.2 SGK(Tr 43)) em hãy:
1. Nhận xét sản lượng điện bình quân đầu
người và mức tổn thất điện năng của nước ta
so với một số nước trong khu vực.
2. Xác định sự phân bố một số nhà máy thủy
điện và nhiệt điện.
3. Nước ta có những điều kiện gì để phát triển
ngành này?
4. Mức tiêu thụ và tổn thất điện năng như
hiện nay có ảnh hưởng gì đến nguồn năng
lượng hiện tại và tương lai?
B2: HS thảo luận hoàn thành phiếu học tập
B3: Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
B4: GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức.
? Dựa vào thực tế, em hãy liên hệ vấn đề sử
dụng điện ở Trường THCS Thọ Phú hiện nay
như thế nào.
- Các thiết bị sử dụng điện.
- Mức tiêu thụ điện năng.
- Các giải pháp nhằm tiết kiệm điện...

+ Phân bố: Quảng Ninh, Thái
Nguyên...
- Công nghiệp dầu khí
+ Sản lượng tăng nhanh, năm
2006 là 17,2 triệu tấn, hàng tỉ m2
khí đã được khai thác ở thềm lục
địa phía nam.

- Than, dầu khí là 2 nguồn tài
nguyên quí nhưng không thể tái
sinh, có nguy cơ cạn kiệt, trong
khai thác sử dụng than và dầu khí
cần tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả.
2. Công nghiệp điện.
- Sản lượng điện không ngừng
tăng và ngày càng tăng nhanh,
nhưng so với nhu cầu nước ta vẫn
thiếu điện. Sử dụng điện cần tiết
kiệm điện và hợp lí.
- Nước ta đã xây dựng một số nhà
máy nhiệt điện và thủy điện công
suất khá lớn như thủy điện Sơn
La, Hòa Bình, Y-a-ly, Trị An...
nhiệt điện Phú Mỹ, Phả lại, Uông
Bí...

3. Một số ngành công nghiệp năng
lượng khác( Giảm tải).

4. Công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm.
- Chế biến các sản phẩm trồng
trọt: Lúa, chè, cà phê...
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi:
Thịt, sữa, đồ hộp...
*HS liên hệ:
- Chế biến thủy sản: Tôm, cá...

- Kể tên một số ngành công nghiệp ở Thanh - Chiếm tỉ trọng lớn nhất:
hóa.
TPHCM, Hà Nội, Biên Hòa...
- Nêu các giải pháp về vấn đề sử dụng năng 5. Công nghiệp dệt may.
12


lượng và hiệu quả trong sản xuất và đời
sống?
- Vấn đề này được thực hiện như thế nào
trong trường học của các em?
Hs suy nghĩ trả lời, GVKL và chuẩn xác kiến
thức.
Sau khi HS tìm hiểu tình hình khai thác một
số ngành công nghiệp nặng khai thác của
nước ta giáo viên nhấn mạnh cho học sinh
thấy công nghiệp là khách hàng chính tiêu thụ
năng lượng, máy móc cũ lạc hậu sẽ tốn năng
lượng cần có giải pháp...
Cả lớp
HS quan sát lược đồ H12.2 SGK
- Xác định các trung tâm công nghiệp lớn
- Nhận xét sự phân bố các trung tâm công
nghiệp?
HS suy nghĩ trả lời.
Giáo viên kết luận và chuẩn xác kiến thức.

- Thu hút nhiều lao động và tạo ra
kim ngạch xuất khẩu lao động lớn.
- Trung tâm: TPHCM, HN,Đà

Nẵng...
III. Các trung tâm công nghiệp
khác.
- Trung tâm công nghiệp lớn:,
TPHCM, Hà Nội
- Khu vực tập trung công nghiệp:
Đông Nam Bộ, ĐBSH.

IV. Tổng kết và hướng dẫn học bài.
1, Tổng kết: Gv hướng dẫn học sinh nắm nội dung chính
2, Đánh giá: Phiếu học tập số 3
Em hãy lựa chọn phương án trả lời bằng cách điền đúng (Đ), sai (S) vào các ý sau:
A. Dựa vào hình 12.1(SGK)Trong cơ cấu ngành công nghiệp nước ta.
a) Chiếm tỉ trọng cao nhất là ngàng công nghiệp dệt may.
b) Công nghiệp điện chiếm tỉ trọng thấp nhất
B.Dựa vào H12.2 (SGK) cho biết:
a) Than đá được khai thác nhiều nhất Trung du và miền núi Bắc Bộ.
b) Dầu thô khai thác nhiều nhất ở thềm lục địa và ngoài khơi các tỉnh phía Nam.
C. Sản lượng điện sản xuất ở nước ta hiện nay:
a) Lớn hơn mức tiêu dùng
b) Nhỏ hơn mức tiêu dùng.
c) Bằng mức tiêu dùng
3, Hướng dẫn học bài: Hs trả lời câu hỏi 2,3 SGK , đọc và tìm hiểu trước bài sau.
4. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục
cho học sinh trong việc sử dụng NLTK và HQ trong giờ Địa lí.
Qua thực hiện giải pháp hướng dẫn học sinh sử dụng NLTK và HQ trong môn
địa lý ở một số lớp đến tháng 4/ 2017, tôi thấy ý thức hiểu biết của học sinh về sử
dụng NLTK và HQ đối với học sinh lớp 9 đã thực sự thay đổi so với ban đầu.
13



Phiếu khảo sát thực trạng trước và sau khi sử dụng NLTK và HQ.
S
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
T
Các vấn đề giáo dục
Đồn Phân
Không Đồng Phân
Không
T
g
vân
đồng ý ý( %) vân(% đồng
ý( % (%)
%)
)
ý)
)
Tắt các thiết bị khi ra khỏi
1
13,1
73,8
13,1
100
0
0
phòng học
Tắt các thiết bị ở nhà khi
2

13,1
73,8
13,1
100
0
0
không sử dụng
Nhắc nhở người thân trong
3 gia đình tắt các thiết bị khi 13,1
68,8
18,1
78,9
21,1
0
không sử dụng.
Khai thác tài nguyên khóang
4 sản quá mức dẫn đến cạn 18,4
68,8
12,8
78,9
21,1
0
kiệt, ô nhiễm môi trường.
Các nguồn năng lượng thay
5
14,4
80,4
5,2
78,9
21,1

0
thế: gió, mặt trời...
Học sinh thực hiện sử dụng
6 NLTK và HQ là bảo vệ môi 14,4
72,5
13,1
100
0
0
trường.
Tuyên truyền cho những
người xung quanh thực hiện
7
5,2
47,1
47,7
92,1
7,9
0
sử dụng NLTK và HQ, thực
hiện giờ Trái đất
Em hãy lựa chọn việc làm phù hợp của em với các vấn đề sử dụng NLTK và
HQ bằng cách đánh dấu nhân vào các phương án sau.
* Có 38/38 em trả lời thường xuyên tắt các thiết bị khi ra khỏi phòng học.
* Có 38/38 em trả lời thường xuyên tắt các thiết bị (ti vi, đài, quạt, bóng đèn...)
ở nhà khi không sử dụng.
*Có 30/38 em trả lời thường xuyên nhắc nhở những người thân trong gia đình,
bạn bè tắt các thiết bị khi không sử dụng.
Mặt khác các em đã nhận thức được sâu sắc phần lớn tài nguyên là có hạn,
nên cần khai thác sử dụng hợp lí và tuyên truyền cho mọi người ý thức sử dụng

Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo chương trình mục tiêu quốc gia. Ở mọi nơi,
mọi lúc luôn có ý thức thực hiện nhắc nhở tiết kiệm điện, sử dụng sản phẩm ít tiêu
hao năng lượng, nhiên liệu điện và vận dụng tốt vào phong trào đoàn thể.
Ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng trở thành phong trào có sức lan tỏa đối
với toàn thể học sinh trong trường. Các em không chỉ biết vận dụng trong môn Địa
14


lý mà còn biết vận dụng trong các môn học khác để không làm ảnh hưởng đến môi
trường đặc biệt trong điều kiện hiện nay, sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang ngày
càng lan rộng. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường đang dần có sự chuyển mình để
trở thành nhà “ giáo dục môi trường” để hướng dẫn các em thực hiện tốt chương
trình bảo vệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang trở thành vấn
đề cấp bách của toàn cầu. Việc sử dụng các nguồn năng lượng đảm bảo cho sự phát
triển bền vững thì vấn đề sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn năng lượng đòi hỏi
phải có sự ý thức cao độ, sự chung tay góp sức của cả cộng đồng. Giáo dục là một
lực lượng nòng cốt, bởi không một đối tượng giáo dục nào có thể tốt hơn học sinh –
thế hệ tương của đất nước có thể thực hiện tốt nội dung và tuyên truyền.
Địa lí là môn học tiên phong giáo dục và làm thay đổi nhận thức của học sinh
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bởi các tiết học Địa lý luôn gắn kết
thực tế với cuộc sống, gần gũi với môi trường, với các dạng năng lượng hàng ngày.
Mặt khác, việc lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thực
sự rất có ý nghĩa hơn nếu được áp dụng đồng loạt cùng với các môn học khác và có
sức lôi cuốn không chỉ đối với học sinh lớp 9, các học sinh trong trường, trong xã
và cộng đồng cùng tham gia tích cực.
2. Kiến nghị.
Phòng giáo dục cần tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn và hội thảo về sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho giáo viên để giáo viên có điều kiện áp
dụng vào thực tế giảng dạy nhằm đạt hiệu quả cao.
Nhà trường quan tâm nhiều hơn đến vấn đề đổi mới công tác dạy học, đưa
ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác triệt để. Triển khai nội dung lồng ghép
thực hiên đồng bộ với các môn học và các buổi ngoại khóa thiết thực hơn.
Có kế hoạch cụ thể áp dụng liên môn thực hiện vận dung sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Đây là đề tài được tôi đúc rút trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Thọ
Phú. Trong quá trình thực hiện đề tài này sẽ không tránh khỏi thiếu sót (Đề tài mới
nghiên cứu, kinh nghiệm còn ít) mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp góp
ý xây dựng đề tài để có thể ứng dụng vào công tác giảng dạy bộ môn Địa lí tại
trường THCS thiết thực hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năM 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

15


Nguyễn Thị Nhài

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số
môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THCS. (BGD- ĐT, NXB Hà Nội2012)
[2]. SGK, SGV lớp 9 ( NXB GD)
[3]. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. ( NXB GD).

[4].Tìm hiểu trên các phương tiện thông tin: Internet,đài, báo, ti vi....
[5].Tìm hiểu thực tế.

16


PHỤ LỤC
Một số địa chỉ tích hợp giáo dục sử dụng NLTK – HQ trong một số bài Địa lý 9.
Tên bài
Địa chỉ tích hợp Nội dung giáo dục
NLTK – Mức
nội dung bài
HQ
độ
Dân số và gia tăng II. Gia tăng dân số Dân số tăng nhanh dẫn đến Liên
dân số
nhu cầu sử dụng năng lượng hệ
tăng cao, tính bức xúc của việc
sử dụng và khai thác năng
lượng một cách tiết kiêm,
chống lãng phí.
Các nhân tố ảnh I.Các nhân tố tự Vấn đề khai thác thủy điện, Bộ
hưởng đến sự phát nhiên
nhiệt điên, dầu mỏ, khí đốt.
phận
triển và phân bố
công nghiệp
Sự phát triển và 2.Các ngành công Phát triển các nguồn năng Bộ
phân bố công nghiệp trọng điểm lượng, đảm bảo năng lượng
phận

nghiệp
phát triển kinh tế và phát triển
bền vững.
Giao thông vận tải I.Giao thông vận Cơ sở hạ tầng nước ta còn hạn Bộ
và bưu chính viễn tải ở đã phát triển chế gây nhiều khó khăn( tắc phận
thông
đầy đủ các loại đường, tốn nhiên liệu..)
hình
Sự phát triển và II.Ngành chăn nuôi Giới thiệu nguồn năng lượng Liên
phân bố nông
Biogas tính khả thi và thiết hệ
nghiệp
thực với nông thôn nước ta.
Việc khai thác Tình hình phát Khai thác và sử dụng tài Bộ
khoáng sản năng triển kinh tế( công nguyên khoảng sản hợp lí, tiết phận
lượng ở các vùng nghiệp ở 7 vùng)
kiệm, bảo vệ môi trường và
kinh tế
phát triển bền vững.
Phiếu học tập 1. Sản lượng than và dầu thô các năm
Năm
1990
1996
2000
2006
Sản lượng than
4,6
9,8
11,6
41,0

Sản lượng dầu thô
2,7
8,8
16,3
17,2
(Tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số môn
học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. (BGD- ĐT, NXB Hà Nội- 2012
17


Phiếu học tập số 2
và một số quốc gia.
Nước
Sản lượng điện bqđng( Kwh)
Mức tổn thất điện năng ( %)

Việt Nam
400
12,23

Thái Lan
1300
9

Sinh-ga-po
8242
3
( Internet)

Thông tin phản hồi

Phiếu học tập số 1.
- Sản lượng tăng nhanh, năm 1990 đạt 4,6 triệu tấn, đến năm 2006 là 41,0 triệu tấn
tăng 8,9 lần. Tăng nhất giai đoạn 2000- 2006. Phân bố ở Quảng Ninh, Thái
Nguyên...
- Công nghiệp dầu khí sản lượng tăng nhanh, năm 1990 là 2,7 triệu tấn, đến năm
2006 đạt 17,2 triệu tấn tăng 6,3 lần. Tăng nhanh nhất giai đoạn 1990-2000. Phân bố
chủ yếu ở thềm lục địa phía nam.
Phiếu học tập số 2.
- Mức tiêu thụ bình quân đầu người của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vưc và thế giới.Việt Nam là 400 kwh bằng khoảng 1/3 lần Thái Lan
( 1300 kwh)...
- Mức tổn thất điện năng của Việt Nam lại lớn hơn gấp nhiều lần các nước trong
khu vực. Việt Nam là 12,23%, trong khi đó Thái Lan là 9%, Sinhgapo là 3%.
Nguyên nhân: Việt Nam máy móc cũ, lạc hậu tiêu tốn nhiều điện năng, sử dụng
lãng phí.... là các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng lớn.
Phiếu học tập số 3
Các phương án điền đúng (Đ), sai (S) vào các ý sau:
A. a) S
b) Đ
B. a) Đ
b) Đ
C. a) S
b) Đ
c) S

18


MỤC LỤC
Nội Dung


Trang
I. MỞ ĐẦU
1
1.
Lí do chọn đề tài
2
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Đối tượng nghiên cứu
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
2
5.
Những điểm mới của đề tài
2
II. NỘI DUNG
3
1.
Cơ sở lí luận
3
2.
Thực trạng của vấn đề
3
3.
Giải pháp
5

4.
Hiệu quả của việc sử dụng NLTK và HQ trong môn Địa lí 13
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.
Kết luận
2.
Kiến nghị
3.
Tài liệu tham khảo

15
15
15
16

19


20



×