Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dạy học tích hợp trong tiết ngoại khóa sinh học 9 với chủ đề ứng phó với biến đổi khí hậu tại thị trấn ngọc lặc huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.3 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu: 1.1 Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2.Nội dung của SKKN: 2.1 Cơ sở lí luận
2.2 Thực trạng vấn đề
2.3 Giải pháp giải quyết vấn đề
2.4 Hiệu quả của sáng kiến
3 . Kết luận và kiến nghị: - Kết luận
- Kiến nghị
Phụ lục, tài liệu tham khảo

TRANG
2
3
4
5

18
19

2


1. Mở đầu:
1.1 Lí do chọn đề tài:
Bước sang thế kỷ 21, nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách
thức lớn nhất là sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã có
những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất; đời sống của sinh vật


và con người; môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của cả mọi châu lục, mọi quốc
gia trên trái đất. Những biểu hiện, đặc điểm, nguyên nhân và tác động của biến đổi
khí hậu đã được nhiều tổ chức và các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu, tìm
hiểu cặn kẽ. Các giải pháp mang tính chiến lược toàn cầu và của mỗi quốc gia trên
thế giới nhằm ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu cũng đã được chính phủ
mỗi nước cũng như liên chính phủ của nhiều quốc gia đề ra và thực hiện khẩn
trương và nghiêm túc.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, do đặc điểm về vị trí địa lý và địa
hình mà Việt Nam được xếp là một trong những nước đã, đang và sẽ bị ảnh hưởng
nặng nề nhất của BĐKH (VN đứng thứ 5 trong số những nước bị ảnh hưởng của
BĐKH). Nhận thức rõ những ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng do biến đổi khí hậu
gây ra, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu (Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày
2/12/2008). Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2015” và “Dự án đưa các
nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình Giáo dục và Đào tạo giai
đoạn 2011 - 2015". Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên
một cách có hiệu quả nhất Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu tích hợp vào các môn học cấp Trung học cơ sở.
Hiện tại đã có tài liệu nghiên cứu vấn đề này nhưng vẫn chưa cụ thể vào từng
bài dạy mà vẫn còn chung chung, hoặc khi áp dụng vẫn còn khó khăn vì thực tế
giảng dạy vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm. Do đó trong quá trình giảng dạy tôi đã
tích hợp vấn đề trên và đúc rút ra một số kinh nghiệm đặc biệt là xây dựng một giáo
án ngoại khóa cho học sinh trường THCS Lê Đình Chinh về vấn đề Biến đổi khí
hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu tại khu vực thị trấn Ngọc Lặc.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Thấy được vai trò của vấn đề trên tôi đã “Nghiên cứu và ứng dụng đưa nội
dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào giảng dạy môn học ở cấp Trung học cơ sở”
giúp học sinh nắm được tính cấp thiết của việc ứng phó với biến đổi khí hậu và bản

thân các em có hành động cụ thể để ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Trong năm học 2015- 2016 tôi đã áp dụng tài liệu vào giảng dạy đặc
biệt đã rút ra một số kinh nghiệm khi giảng ngoại khóa cho học sinh trường THCS
3


Lê Đình Chinh về vấn đề Biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu tại khu
vực thị trấn Ngọc Lặc.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp xử lí thông tin

4


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
1. Khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu được quy trực tiếp hay gián tiếp là
do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và
đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh
được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu tại Hội nghị
Thượng đỉnh về Môi trường tại Rio Deranero (Braxin) năm 1992). Nói một cách
khác Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc
hàng trăm năm và lâu hơn gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần,

khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động
của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
2. Những biểu hiệu của sự biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của trái đất: Nhiệt độ không khí của trái đất đang nóng dần lên,
từ năm 1850 đến nay nhiệt độ trung bình đã tăng 0,74 0C, trong đó nhiệt độ tại 2 cực
của trái đất tăng gấp 2 lần so với số liệu trung bình toàn cầu; và theo dự báo nhiệt
độ trung bình của trái đất có thể tăng lên 1,1 - 6,4 0C tới năm 2100, đạt mức chưa
từng có trong lịch sử 10.000 năm qua.
Ở Việt Nam trong vòng 50 năm (1957 - 2007) nhiệt độ không khí trung bình tăng
khoảng 0,5 - 0,70C, sẽ tăng từ 1 - 20C vào năm 2020 và từ 1,5 - 20C vào năm 2070.
- Sự dâng cao của mực nước biển gây ngập úng và xâm nhập mặn ở các vùng
thấp ven biển và xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương.
Trong thế kỷ 20, trung bình mực nước biển ở châu Á dâng cao 2,44mm/năm,
chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1mm/năm. Dự báo trong thế kỷ 21, mực nước biển
dâng cao từ 2,8 - 4,3mm/năm.
Ở Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển khoảng 3mm/năm (giai đoạn
1993 - 2008) tương đương với tốc độ dâng lên của đại dương thế giới. Dự báo đến
giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực
nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ 1980 - 1999.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Sự xuất hiện của nhiều thiên tai bất thường, trái quy luật, mức độ lớn như
bão, mưa lớn, hạn hán gây nên những tổn thất to lớn về người và tài sản.
- Tại thị trấn Ngọc Lặc khí hậu đã biến đổi so với trước đây như: nhiệt độ
tăng 1-2 độ C so với 5 năm trước, nước và đất đá sói mòn làm ngập đường phố diễn
ra hằng năm vào mùa mưa, dịch châu chấu trâu trấu tràn về khu thị trấn vào mùa hè,
gió mùa bão phá hủy các công trình nhà cửa, mùa màng ...
3. Đặc điểm của biến đổi khí hậu toàn cầu
- Diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, không thể đảo ngược được
5



- Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực có liên
quan đến sự sống và hoạt động của con người
- Cường độ ngày một tăng, hậu quả ngày càng nặng nề và khó lường trước;
- Là nguy cơ lớn nhất của con người phải đối mặt với tự nhiên trong lịch sử
phát triển của mình.
4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Ngoài những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự Biến đổi khí hậu toàn cầu đã
diễn ra trong quá trình hình thành và phát triển của Trái Đất trong các thời gian
trước đây như sự tương tác giữa vận động của Trái Đất và vũ trụ, sự thay đổi của
bức xạ Mặt Trời, sự tác động của khí CO 2 do các hoạt động núi lửa hoặc các trận
động đất lớn gây ra; nguyên nhân chính gây nên Biến đổi khí hậu trong vòng 300
năm gần đây và đặc biệt trong nửa thế kỷ qua là do hoạt động công nghiệp phát
triển sử dụng rất nhiều nhiên liệu và năng lượng thải vào bầu khí quyển các chất ô
nhiễm, đặc biệt là các chất gây hiệu ứng nhà kính như CO, CO2, CH4, N2O,...
Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, gia tăng các hoạt động giao thông vận
tải, triệt phá rừng và cháy rừng... cũng làm nghiêm trọng thêm tình hình ô nhiễm
không khí, giữ lại lượng bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên theo
hiệu ứng nhà kính. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của hoàn lưu khí
quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh vật...
Có thể nói, hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những
biến đổi khí hậu hiện nay trên Trái Đất.
2.2 Thực trạng của vấn đề:
a. Về phía giáo viên:
Để thực hiện có hiệu quả việc tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu giáo viên cần xác định:
- Mục tiêu.
- Nguyên tắc.
- Nội dung, phương pháp, hình thức.

- Địa chỉ.
Tuy nhiên dù giáo dục nội dung nào trong giảng dạy người giáo viên cũng
phải thực hiện nghiêm túc kiến thức cơ bản của môn học, không kéo dài thời gian
trên lớp và làm nặng nề giờ học.
Theo cấu trúc chương trình SGK Sinh học nói chung phần có liên quan tới
môi trường thường đưa vào mục cuối của bài nên người giáo viên hay chú tâm vào
những nội dung chính của bài, nếu còn thời gian mới liên hệ đến phần cuối hoặc bỏ
qua phần liên hệ thực tế cho các em.
b. Về phía học sinh.
- Hiện nay đa số học sinh THCS chưa có kỹ năng thu nhận thông tin từ mọi phương
tiện làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học.
6


- Ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Bản thân một số học sinh là đối tượng trực tiếp ứng phó với biến đổi khí hậu.`
1. Sự nóng lên của Trái Đất
- Nhiệt độ tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm suy
giảm đa dạng sinh học, làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi,
cây trồng.
- Sự thay đổi và chuyển dịch của các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự nhiên
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật.
- Nhiệt độ tăng dần đến sự thay đổi các yếu tố thời tiết khác phá hoại mùa
màng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành năng lượng, xây dựng, giao thông vận
tải, công nghiệp, du lịch...
- Con người có thể tận dụng những hệ quả của sự nóng lên của Trái Đất
2. Tác động của nước biển dâng
- Làm tăng diện tích ngập lụt có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp, các đô thị, các công trình xây dựng giao thông vận tải cũng như nơi cư trú

của con người; đặc biệt ở các vùng đồng bằng ven biển.
- Làm tăng độ nhiễm mặn nguồn nước, làm thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên,
hệ sinh thái nông nghiệp.
3. Làm tăng cường các thiên tai
- Bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và có sức tàn phá lớn.
- Xuất hiện các đợt nóng, lạnh quá mức, bất thường gây tổn hại đến sức khỏe
con người, gia súc và mùa màng.
- Tình trạng hoang mạc hóa có xu hướng gia tăng.
2.3 Giải pháp thực hiện
Ứng phó với Biến đổi khí hậu có hai khía cạnh: giảm nhẹ biến đổi khí hậu và
thích ứng với nó.
1. Giảm nhẹ
Theo Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa là:
Sự can thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính, hoặc cải
thiện các bể chứa khí nhà kính.
2. Thích ứng
Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để thích nghi
với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để đối phó
với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội.
3. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
3.1. Vai trò của giáo dục phổ thông đối với những thách thức của biến đổi khí
hậu thể hiện ở các khía cạnh sau:

7


1) Số lượng học sinh nhiều, gần 8,5 triệu học sinh (Trong đó, THCS hơn 5,5
triệu và THPT hơn 2,95 triệu) chiếm gần 1/10 dân số, liên quan đến mọi gia đình
trong xã hội và cộng đồng.
2) Các đối tượng rất trẻ, nhạy cảm dễ tiếp thu những kiến thức mới, lại được

ngồi trên ghế nhà trường, được giáo dục thường xuyên và đang hình thành nhân cách.
3) Học sinh THCS là những động lực và nhân tố cơ bản lan tỏa trong xã hội,
những hành động của các em đều có tính động viên, khích lệ lớn đối với gia đình,
xã hội và do đó, có tác động làm thay đổi hành vi, cách ứng xử của mọi người trong
xã hội đối với BĐKH.
4) Học sinh THCS là lực lượng chủ lực trong việc thực hiện và duy trì các
hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH khi ngồi trên ghế nhà trường. Đồng
thời, những kiến thức và kĩ năng về ứng phó với BĐKH mà các em tiếp thu được từ
nhà trường sẽ dần hình thành trong tư duy, hành động của các em để ứng phó với
BĐKH trong tương lai. Bởi vậy việc đầu tư cho giáo dục ứng phó với BĐKH trong
hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, là
một giải pháp lâu dài, nhưng hiệu quả kinh tế nhất và bền vững nhất.
3.2. Nhiệm vụ của giáo dục THCS đối với những thách thức của biến đổi khí hậu
Giáo dục trung học cơ sở bên cạnh việc hoàn thiện nội dung giáo dục phổ
thông qui định cho từng cấp học, trước thách thức của biến đổi khí hậu có nhiệm vụ
tiếp tục giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học về
giáo dục ứng phó với BĐKH, phát triển thái độ, kiến thức và kĩ năng của học sinh
về ứng phó với BĐKH phù hợp với trình độ phát triển tâm, sinh lý của học sinh ở
từng cấp học nhằm chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục
học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
3.3. Kiến thức:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khí hậu, thời tiết, khí nhà
kính, BĐKH hiện tại và quá khứ. Nguyên nhân và hậu quả. Mối quan hệ giữa con
người, thiên nhiên và BĐKH.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về BĐKH và ứng phó
BĐKH, để mỗi học sinh trở thành tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà
trường và địa phương về BĐKH.
3.4. Kĩ năng:
- Trang bị và phát triển những kỹ năng cơ bản, thích ứng với BĐKH, biết ứng
xử tích cực đối với những rủi ro, tai biến cụ thể.

3.5. Thái độ:
- Giáo dục cho học sinh ý thức trong việc ứng phó với BĐKH (giảm nhẹ và
thích ứng).
- Học sinh có ý thức vận dụng các hiểu biết, kĩ năng thu được để tham gia các
hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH, tham gia các hoạt động nhằm ứng
phó với BĐKH phù hợp với lứa tuổi
8


3.6. Các phương thức tích hợp thường dùng hiện nay là:
+ Tích hợp toàn phần
Tích hợp toàn phần được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn học,
hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về sử dụng năng
lượng và các vấn đề năng lượng.
Ví dụ trong chương trình sách giáo khoa môn sinh học 9, chương III, phần
II: Con người, dân số và môi trường. Trong trường hợp này giáo viên chỉ cần quan
tâm nhấn mạnh các khía cạnh thành phần không khí, sự ô nhiễm không khí, hiệu
ứng nhà kính, các biện pháp cải tiến để giảm thiểu phát thải khí gây ô nhiễm môi
trường. Tương tự như vậy, trong sách giáo khoa hóa học 9 có bài “Nhiên liệu”,...
Khi dạy bài này GV không chỉ khai thác khía cạnh sử dụng nhiên liệu hóa thạch để
sản xuất điện năng mà cần nêu được cả khía cạnh môi trường của việc khai thác
nhiên liệu, trong quá trình sản xuất và sử lý chất thải.
Tích hợp toàn phần hiệu quả cao nếu ta xây dựng được các đề tài tích hợp phù
hợp, cho phép HS giải quyết trên cơ sở vận dụng kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh
vực liên quan. Chẳng hạn, xây dựng đề tài cho dạy học theo dự án, đưa ra một bài tập
lớn vừa sức HS,...
+ Tích hợp bộ phận
Tích hợp bộ phận được thực hiện khi có một phần kiến thức của bài học có
nội dung về năng lượng và sử dụng năng lượng, tức là liên quan tới vấn đề trực tiếp
phát thải khí nhà kính.

+ Hình thức liên hệ
Trong trường hợp này thường không nhìn thấy ngay mối quan hệ giữa kiến thức
môn học và các nội dung giáo dục tích hợp. GV phải khai thác kiến thức môn học, tìm
ra mối liên quan giữa chúng với các nội dung tích hợp cần phải đưa vào và liên hệ
chúng với các nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, môi trường,
BĐKH. Liên hệ cũng là hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội dung
của môn học có liên quan tới vấn đề năng lượng và sử dụng năng lượng, BĐKH, song
không nêu rõ trong nội dung của bài học. Đây là trường hợp thường xảy ra.
- Các hình thức tổ chức dạy học tích hợp
Việc cụ thể hóa các phương thức tích hợp nêu trên được thông hai hình thức
tổ chức dạy học phổ biến hiện nay trong nhà trường THCS.
+ Hình thức thứ nhất: Thông qua các bài học bộ môn trên lớp
Trong trường hợp này GV thực hiện các phương thức tích hợp với các mức
độ đã nêu ở trên. Các hoạt động của GV có thể bao gồm:
Hoạt động 1: Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa để xây dựng mục tiêu
dạy học, trong đó có các mục tiêu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả,
mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường, BĐKH.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung giáo dục năng lượng, giáo dục môi
trường, BĐKH cụ thể cần tích hợp. Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức môn học
9


và các nội dung giáo dục năng lượng, giáo dục môi trường, giáo viên lựa chọn tư
liệu và phương án tích hợp, cụ thể phải trả lời các câu hỏi: tích hợp nội dung nào là
hợp lí? Liên kết các kiến thức về năng lượng và về môi trường như thế nào? Thời
lượng là bao nhiêu?
Hoạt động 3: Lựa chọn các phương pháp dạy học và phương tiện phù hợp,
trước hết quan tâm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện dạy
học có hiệu quả cao để tăng cường tính trực quan và hứng thú học tập của HS ( như
sử dụng các thí nghiệm, máy vi tính, đèn chiếu,...).

Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể. Ở đây GV cần nêu cụ thể
các hoạt động của HS, các hoạt động trợ giúp của GV.
+ Hình thức thứ hai: Tổ chức tham quan, ngoại khóa tích hợp nội dung môn
học và giáo dục BĐKH
Giáo dục ứng phó với BĐKH cũng có thể được triển khai như một hoạt động
độc lập song vẫn gắn liền với việc vận dụng kiến thức các môn học. Các hoạt động có
thể như: tham quan, ngoại khóa, tổ chức các nhóm ngoại khóa chuyên đề, các bài học
dự án, nghiên cứu một đề tài (phù hợp với HS!). Với các hoạt động này, mức độ tích
hợp kiến thức, kĩ năng các môn học với các nội dung ứng phó với BĐKH sẽ đạt cao
nhất. Trong các hoạt động này, HS học cách vận dụng kiến thức các môn học trong các
tình huống gần với cuộc sống hơn, huy động kiến thức từ nhiều môn học.
- Một số kỹ thuật dạy học tích hợp
+ Xây dựng các bài tập gắn kiến thức môn học với các kiến thức thực tế liên
quan tới môi trường và BĐKH
Sử dụng các bài tập trong tiến trình dạy học bộ môn là một hình thức tích hợp
linh hoạt, sinh động và rất thuận lợi trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo và
phát triển năng lực của HS trong việc vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế
khác nhau về các vấn đề môi trường và BĐKH.
Thí dụ GV có thể xây dựng các bài tập như sau:

10


11


Hình 4. Vai trò của rừng (Nguồn: Encarta Encyclopedia)
+ Rừng cung cấp lâm sản ... Rừng điều hoà lượng nước trên mặt đất ... Rừng
"lá phổi xanh " của trái đất (1 ha rừng / năm đưa vào khí quyển ≈ 16 tấn 02 ) / Một
nghiên cứu tại Anh cho thấy các cánh rừng nhiệt đới đang hấp thụ 20% khí thải CO 2

từ khí quyển, giúp con người tiết kiệm khoảng 13 tỷ USD mỗi năm. Rừng hạn chế
sự sói mòn đất. Rừng - nguồn gien quí giá ...

12


- Tư liệu về vai trò của rừng trong cuộc sống
Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng
thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải
ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật
và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976). Rừng là thảm thực
vật của những cây thân gỗ, tre nứa, và cây bụi, thảm tươi trên bề mặt Trái Đất, rừng
giữ vai trò to lớn đối với đời sống của xã hội loài người như: cung cấp nguồn gỗ,
củi, cung cấp nguyên liệu phục vụ cho nhiều ngành sản xuất; rừng điều hòa khí hậu,
tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú và cung cấp thức ăn cho rất nhiều loài động
thực vật, lưu trữ và lưu truyền các nguồn gen quý hiếm; là nơi phục vụ giáo dục,
nghiên cứu khoa học, tham quan và nghỉ dưỡng. Một hecta rừng hàng năm tạo nên
sinh khối khoảng 300 - 500 kg (ở trạng thái khô tuyệt đối), 16 tấn oxy (rừng thông
30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn). Mỗi người một năm cần 4.000kg O2 tương ứng với
lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Ngoài ra đối với Việt
Nam rừng còn có vai trò vô cùng to lớn đối với công cuộc dựng nước và giữ nước
của dân tộc, đặc biệt là trong các cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược phương
bắc, và hai cuộc kháng chiến chống Đế quốc Pháp và chống Đế quốc Mỹ xâm lược
- “rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”.
Nhiệt độ không khí trong rừng thường thấp hơn nhiệt độ nơi đất trống khoảng 3 5°C (tiểu khí hậu của rừng).

PHƯƠNG ÁN
Nhiệm vụ công tác Phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn của Thị trấn Ngọc lặc năm 2016
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KHÍ HẬU THỦY VĂN CỦA THỊ TRẤN NGỌC LẶC


I. khái quát tình hình khí hậu thủy văn:
1. Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí địa lý: Thị trấn Ngọc Lặc là địa bàn nằm tại khu vực trung tâm huyện
Ngọc Lặc. Có đường Hồ Chí Minh đi qua và đường 15A chạy dọc theo địa bàn.
2. Đơn vị hành chính – Tự nhiên:
- Toàn Thị trấn có 09 khu phố; diện tích tự nhiên là 174,23ha, chủ yếu là đất ở,
địa hình tương đối bằng phẳng có độ dốc từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam.
Trong những năm qua tình hình thiên tai diễn ra phức tạp. Gây sạt lỡ, ngập úng
cục bộ nhiều nơi trên địa bàn gây thiệt hại về tài sản của nhân dân.
Với sự lãnh chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền địa phương đã có nhiều
biện pháp tích cực tổ chức phòng chống và khắc phục hậu quả, hạn chế thiệt hại đến
mức thấp nhất về người và tài sản do thiên tai gây ra.
Theo dự báo của trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia, tình hình khí hậu, thời
tiết năm 2016 sẽ có nhiều diễn biến phức tạp khó lường. Để chủ động đối phó và
13


khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về
người và tài sản của nhà nước và nhân dân trên địa bàn Thị trấn.
* Dự kiến khu vực có lũ ống, sạt lỡ, ngập nước có thể sảy ra..
a. Khu vực dự kiến sảy sạt lở.
+ Khu vực cầu trắng phố Lê Lai
+ Khu vực đầu cầu phố Trần Phú
+ Khu vực cầu tầng phố Lê Thánh Tông
+ Khu vực Bãi màu phố Nguyễn Trãi
b. Khu vực dự kiến sảy ra lũ ống.
+ Khu vực chợ cống - phố Lê Lợi và Lê thánh Tông
+ Khu vực ngõ 6 phố Lê Lợi
+ Khu vực ngõ 9 phố Nguyễn Du.

+ Khu vực phố Lê Đình Chinh
c. Khu vực dự kiến ngập nước
+ Khu vực phố Nguyễn Trãi dọc đường 15A xuống tới phố Lê Đình Chinh
+ Khu vực Chợ cống phố Lê Lợi và Lê Thánh Tông.
+ Khu vực ngã ba Bệnh viện đa khoa và ngã ba tân dược phố Lê Duẩn.
d. Dự kiến có thể bị vỡ đập Cống Khê và nước sông Cầu chày.
- Phương án di dân cứu nạn, sơ tán.
+ Từ khu Bưu điện phố Lê Lai trở lên sơ tán nhân dân về khu sân vận động
huyện thuộc phố Lê Hoàn.
+ Từ ngã tư Bưu điện xuống đến phố Lê Thánh Tông đưa nhân dân vào khu
vực thôn Hưng Sơn (xã Ngọc Khê) theo đường ngõ 1 Lê Thánh Tông lên đường Hồ
Chí Minh vào thôn.
* Hỗ trợ về vật tư cho các khu vực bị ngập lụt:
- Bao bì từ 50 – 100 cái.
- Cọc tre từ 50 – 100 cái.
- Hỗ trợ về người 100 người.
II. Phương án cho từng khu vực cụ thể:
1. Vùng sạt lở: Cầu tầng, cầu trắng, cầu Làng Ngòn, bãi mầu Nguyễn Trãi.
+ Về lực lượng: Mỗi phố thành lập 02 tổ.
* Tổ 1: Bao gồm lực lượng, đoàn viên thanh niên, trật tự viên và dân quân tại
chỗ làm nòng cốt mỗi khu vực từ 30 – 40 người. Có nhiệm vụ nhanh chóng chống
sạt lở, di dời dân, cứu hộ, cứu nạn ra khỏi vùng nguy hiểm.
* Tổ 2: Các ban ngành đoàn thể, các hộ dân không bị ảnh hưởng phối hợp sơ
tán các tài sản cho các hộ bị sạt lở.
+ Dụng cụ: Bao bì mỗi khu phố 100 bao, cọc tre 100 cái, dây thép buộc 30 kg.
ngoài ra còn huy động các dụng cụ, phương tiện, trang bị trong nhân dân để ứng
cứu và giải quyết hậu quả sau sảy ra.
14



2. Khu vực sảy ra lũ ống: Khu vực chợ cống - phố Lê Lợi và Lê thánh Tông,
ngõ 6 phố Lê Lợi, ngõ 9 phố Nguyễn Du và bãi mầu phố Lê Đình Chinh.
- Chủ động thông báo cho bà con kinh doanh khu chợ cống di dời hàng hóa
trong chợ, kê lên vị trí cao đảm bảo không bị nước cuốn trôi, các hộ dọc theo ngõ bị
lũ dùng bao cát, gạch, đá chắn luồng nước vào nhà, di dời tài sản và người già, trẻ
em đi đến nơi an toàn.
+ Về lực lượng: Sử dụng tất cả các lực lượng tại chỗ sử lý trước, điều động lực
lượng dân quân cơ động của Thị trấn 19 đồng chí ứng cứu tại các điểm lũ mạnh,
nước lớn và hộ dân cư thưa ít người phòng chống.
Khu vực khác khi sảy ra các chủ động phương châm 4 tại chỗ, thực hiện
phương án theo các tình huống trên, tập trung cứu hộ, cứu nạn và giải quyết hậu
quả do thiên tai gây ra hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất về người và tài sản.
II. NHIỆM VỤ:
Phòng, chống thiên tai, bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn là nhiệm vụ quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đòi hỏi cán bộ và nhân dân
Thị trấn phải chủ động thực hiện kiểm tra chất lượng các công trình gồm:
Công trình phúc lợi cầu cống, nhà cửa, trường lớp học để có kế hoạch tu sữa,
chuẩn bị vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão tại các điểm trọng yếu trên địa bàn
Mỗi khu phố và các cơ quan đứng trên địa bàn Thị trấn phải tiến hành kiện
toàn tiểu ban chỉ huy phòng chống lụt, bão. Chủ động các phương án phòng chống
lụt, bão cụ thể, chi tiết tổ chức ứng cứu đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong
mùa mưa lũ,. Phổ biến tuyên truyền nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, lụt, bão đến
mọi người, mọi nhà để có ý thức trách nhiệm tham gia phòng chống khi xảy ra.
Công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão, TKCN phương châm chính là đảm
bảo an toàn cho người và tài sản, các biện pháp khắc phục kịp thời những hậu quả,
thực hiện phương châm 4 tại chỗ: “chỉ đạo tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư tại chỗ,
hậu cần tại chỗ”.
III. TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO, PHƯƠNG CHÂM YÊU CẦU.

1. Tư tưởng chỉ đạo.

- Căn cứ vào phương án của ban chỉ huy phòng chống giảm nhẹ thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn huyện Ngọc lặc.
- Tổ chức chỉ huy lực lượng trực tiếp cứu hộ, cứu nạn trong quá xảy ra.
- Làm tốt công tác chuẩn bị các vật tư, trang thiết bị phục vụ cho công tác
phòng, chống thiên tai, lụt bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2016.
- Các tổ chức đoàn thể Hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến
binh, hội nông dân, trạm ytế có nhiệm vụ khắc phục hậu quả sau bão lụt.
2. Phương tiện huy động.
a. Tổng số phương tiện = 25 xe
- Xe ôtô các loại = 15 xe
- Công nông = 10 xe
15


- Còn lại là các phương tiện xe máy, xe đạp.
Phương tiện này dùng vận chuyển bà con nhân dân và tài sản đi sơ tán ra khỏi
nơi nguy hiểm.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

* Công tác chuẩn bị.
UBND Thị trấn Ngọc lặc yêu cầu các bộ phận, các phố, trên địa bàn Thị trấn
phải tiến hành kiểm tra công tác ngay đầu tháng 4 năm 2016. Để xây dựng phương án
phòng chống, khắc phục cụ thể, chi tiết phù hợp với từng khu phố, cơ quan, đồng thời
phát huy những kinh nghiệm và kết quả đạt được trong phòng chống bão lụt năm
2015 để ứng dụng vào công tác phòng chống bão lụt năm 2016 có hiệu quả hơn.
* Nhiệm vụ của ban chỉ huy PCLB Thị trấn và các bộ phận tổ chức như sau:
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai, TKCN Thị trấn:
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc triển khai phương án PHLB ở các khu
phố. nắm bắt giải quyết kịp thời những khó khăn, tình huống đột biến sảy ra trong
thời gian trong cả mùa mưa lũ một cách kịp thời và có hiệu quả, nhằm ổn định đời

sống nhân dân. Ban chỉ huy PCLB chỉ đạo các khu phố và phối hợp với các cơ quan
đóng trên địa bàn, các chủ phương tiện kỹ thuật để xây dựng phương án điều động
phương tiện và lực lượng sẵn sàng phục vụ khi bão lụt xảy ra.
2. Ban chỉ huy quân sự Thị trấn :
Tham mưu xây dựng phương án phòng chống thiên tai, TKCN và chịu trách
nhiệm chỉ huy lực lượng dân quân Thị trấn, xây dựng kế hoạch kinh phí mua sắm
vật chất trang bị đảm bảo cho công tác PCLB. Luôn chuẩn bị sẵn sàng cơ động ứng
cứu theo lệnh điều động của ban chỉ huy PCBL Thị trấn, có quy định về chế độ
thường trực và báo cáo theo ngành dọc.
3. Hội nông dân và khuyến nông:
Xây dựng kế hoạch chủ động phân công cán bộ xuống các khu phố đôn đốc
kiểm tra an toàn các khu vực hoa màu, chuồng trại và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để phục hồi sản xuất sau bão, lụt xảy ra.
4. Ban công an Thị trấn.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống lụt, bão chuẩn bị lực lượng sẵn sàng ứng
cứu khi có lụt, bão xảy ra, tăng cường cùng các bộ phận khắc phục hậu quả kịp thời,
giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ổn định đời sống nhân dân ở địa phương.
5. Trạm y tế Thị trấn
- Chủ động xây dựng kế hoạch. Tổ chức thành lập đội cấp cứu lưu động, chuẩn
bị đủ cơ số thuốc dự phòng, cáng cứu thương, dụng cụ sơ cứu sẵn sàng phục vụ khi
bão, lụt và có phương án sơ tán bệnh nhân, nhằm giữ gìn an toàn tính mạng cho
người bệnh, ngăn chặn và dập tắt các dịch bệnh có thể phát sinh sau lụt, bão.
6. Các nhà trường Thị trấn.
Tố chức kiểm tra an toàn các trường lớp học trước mùa mưa lũ, có kế hoạch tu
sửa trường lớp, bảo quản trang thiết bị và đồ dùng giảng dạy, thành lập tiểu ban chỉ
ơ

16



huy phòng chống lụt bão ở các trường. Phân công người trực ban đảm bảo 24/24
giờ khi có bão lụt, xử lý những sự cố do bão lũ gây ra để đáp ứng kịp thời yêu cầu
dạy và học, báo cáo tình hình về ban chỉ huy PCLB Thị trấn.
7. Đài truyền thanh Thị trấn
- Chủ động phương án đảm bảo hệ thống truyền thanh để thông tin liên lạc kịp
thời những diễn biến của bão, lụt, tuyên truyền vận động bà con nhân dân tham gia
phòng chống lụt, bão và khắc phục những hậu quả do bão, lụt gây ra.
8. Địa chính xây dựng
- Tích cực kiểm tra các công trình cầu, cống, nhà cửa. đường giao thông, các
khu vực có thể sạt lỡ, ngập lụt. Có phương án hướng dẫn cho bà con nhân dân,
giằng, chống, gia cố nhà cửa, công trình đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ.
9. Văn hoá, chính sách xã hội.
- Nắm chắc số liệu độ tuổi lao động ở các khu phố, các hộ gia đình chính sách
neo đơn, hộ nghèo, để có phương án cứu trợ, hỗ trợ kịp thời khi có bão lụt sảy ra và
hậu quả sau bão lụt. Nắm bắt kịp thời đến các hộ gia đình chính sách neo đơn, chủ
động tham mưu cho ủy ban nhân dân có kế hoạch giúp đỡ, cứu trợ các hộ rủi ro,
thăm hỏi động viên kịp thời chu đáo.
10. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
- Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chủ Phối hợp động triển khai công tác phòng
chống lụt bão, điều động hội viên, đoàn viên tham gia phòng chống lụt bão. Phát
huy tinh thần tương thân tương ái, hỗ trợ giúp đỡ các hộ gia đình neo đơn gặp rủi ro
do quả bão lụt gây ra.
11. Các khu phố.
Sau khi cú mưa bão xảy ra phải thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ kịp thời
ứng cứu và kịp thời có phương án chỉ đạo ổn định đời sống nhân dân, khắc phục
hậu quả. hạn chế đến mức thấp nhất về người và tài sản của nhà nước và nhân dân,
yêu cầu các khu phố, các bộ phận đã được phân công chủ động xây dựng phương án
của bộ phận và đơn vị mình báo cáo phương án phòng chống lụt bão của đơn vị
mình về văn phòng UBND Thị trấn trước ngày 10/5/2016 và thực hiện nghiêm túc
nội dung phương án nhiệm vụ phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn của Thị trấn

đề ra. sau đó thống kê số liệu thiệt hại báo cáo về UBND Thị trấn qua văn phòng ủy
ban nhân dân số điện thoại 0373.871132 và các số điện thoại di động – Trưởng ban
chỉ huy (ông Dũng – Chủ tịch UBND) PCLB 0979.917.752; Phó ban: ( ông Thanh
– PCT UBND) 0373608.906; Thường trực: ( ông Bảo – CHT quân sự)
0164.664.0525.
12. Văn phòng UBND thị trấn.
Tổng hợp số liệu thiệt hại người và tài sản do bão lũ gây ra, kịp thời báo cáo về
ban chỉ đạo phòng chống lụt bão của huyện.
V. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỚI HUYỆN:
17


1. Đề nghị UBND huyện chỉ đạo công ty quản lý đường bộ 2 có kế hoạch kiểm
tra cống rãnh trục đường 15 A trước mùa mưa lũ để đảm bảo không bị tắc gây ra
ngập lụt đường 15 A.
2. Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các cơ quan đứng chân trên địa bàn làm tố
quy chế phối hợp ứng cứu khi có tình huống bão lụt xảy ra./.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm áp dụng đối với học sinh lớp 9
trong nhà trường:
Kết quả học tập của học sinh khi chưa áp dụng phương pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy các bài trong trương trình sinh học 9
Số lần
kiểm tra
Lần 1:

Số bài
kiểm tra
30

Giỏi

SL
%
6

20 %

Khá
SL

%

10

33%

T. Bình
SL
%
14

47%

Yếu, kém
SL
%
0

0%

Lần 2:

30
12 40% 12
40%
7
20% 0
0%
Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến
nội dung, phương pháp và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các bài trong
trương trình sinh học 9

3. KÕT LUËN Vµ KIÕN NGHÞ :
3.1Kết luận.
Việc đưa kiến thức về bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH là vấn đề
mới trong giáo dục. Nên việc việc thực hiện là hết sức khó khăn đối với mỗi cán bộ,
giáo viên, nhất là đối với với việc đưa vào chương trình giáo dục ở các cấp học Tiểu
học và Trung học cơ sở vì để tiếp thu kiến thức về việc ứng phó với BĐKH đòi hỏi
đối tượng tiếp thu phải có những nhận thức và kỹ năng sống nhất định.
Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo và kinh nghiệm giảng dạy,
bản thân đã cố gắng chắt lọc những hiểu biết cơ bản nhất về bảo vệ môi trường, về
BĐKH và ứng phó với BĐKH để lồng ghép vào giảng dạy với một số tiết học của
bản thân nhằm vừa đáp ứng được yêu cầu của ngành, vừa đảm bảo sự phù hợp với
trình độ và khả năng tiếp thu của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Bài viết của tôi còn nhiều vấn đề chưa khai thác hết mong các đồng chí và
đồng nghiệp đóng góp ý kiến thêm để tôi có phương pháp dạy tốt nhất cho học sinh.
3.2 Đề xuất, kiến nghị.
* Đối với các cấp quản lý giáo dục :
Nên thường xuyên tổ chức những đợt thực tập cụm để thảo luận, rút kinh
nghiệm, tìm ra những bài học quý báu nhất cho việc giảng dạy các bài ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu.
18



* Đối với các giáo viên dạy bộ môn:
- Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm qua các bài dạy.
- Chú trọng lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu vào các bài dạy học theo chương
trình và chuẩn kiến thức kĩ năng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ngọc Lặc, ngày 01 tháng 9 năm 2015.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Thị Anh

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo chính
1. Ban cán sự Đảng Bộ TNMT, 2008. Đề án xây dựng kế hoạch phòng tránh,
khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực do biến
đổi khí hậu.
2. Bertilsson, Per và Trương Quang Hoc, 2007. Dự kiến chiến lược và nhiệm vụ
quản lý đới bờ và thích ứng với biến đổi khí hậu trong Chương trình SEMLA.
Tạp chí TNMT, Số đặc biệt - 9/2007, tr: 146-150.
3. Bộ TNMT, 2007. Các văn bản pháp lý liên quan tới việc thực hiện Công ước
khung của LHQ và Nghị định thư Kyoto tại Việt Nam.

4. Bộ TNMT, 2008. Chương trình Mục tiêu Quốc gia Ứng phó với Biến đổi khí
hậu. Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Môi trường (VACNE), 2008. Biến đổi
khí hậu và các biện pháp thích ứng của Việt Nam. Hanoi, 26-29/2/2008.
5. Bộ TNMT, 2009. Biến đổi khí hậu (Tập 1. Nhận thức) Tài liệu tập huấn cán
bộ ngành Tài nguyên và Môi trường. Hà Nội 8/2009.
6. Nguyễn Khắc Hiếu, 2009. Biến đổi khí hậu và Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đỏi khi hậu của Việt Nam. Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường, Số 5 (67) - 3/2009:2-3.
7. Truong Quang Hoc, 2007b. Biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học trong quan hệ
với đời sống và phát triển xã hội. Tạp chí Bảo vệ Môi trường, Số 96/ 5.2007.
8. Truong Quang Hoc and Per Bertilsson, 2008. The SEMLA Programme’s
activities on Response to Climate Change. The Third International
Conference on Vietnamese Studies, Hanoi, 5-7.12.2008.
9. Trương Quang Học - Nguyễn Đức Ngữ (2009), Một số điều cần biết về biến
đổi khí hậu, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
10.Truong Quang Hoc and Per Bertilsson, 2008. The SEMLA Programme’s
activities on Response to Climate Change. The Third International
Conference on Vietnamese Studies, Hanoi, 5-7.12.2008.
11.Trương Quang Học, Per Bertilsson, Jonas Noven và Lê Nguyệt Ánh, 2009.
Lồng ghép các yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng
đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Số 4 (66) - 2/2009:47-50; Số 5 (67) 3/2009:50-56.
12.Ngân hàng thế giới, 2008. Thành phố thích ứng với khí hậu: Cẩm nang giảm
nhẹ khả năng bị tổ thương trước thiên tai. NXB. Văn hóa-Thông tin. Hà nội,
174 tr.
13.Nguyễn Đức Ngữ, Biến đổi khí hậu – Thực trạng, thách thức và giải pháp,
Tạp chí Biển số 5, số 6 / 2005
14.Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên) , 2008. Biến đổi khí hậu. NXB. Khoa học & Kỹ
thuật, 388tr.
20



15.Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Văn Thắng, 2009. Biến đổi khí hậu và các hiện
tượng thời tiết cực đoan. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Số 5 (67) 3/2009: 46-49.

21


22


23



×