Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đổi mới phương pháp chỉ đạo tổ khoa học xã hội nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS nga trường nga sơn, giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.92 KB, 23 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm học gần đây, hoạt động của tổ chuyên môn KHXH ở
trường THCS Nga Trường - Nga Sơn đã có những tiến bộ tích cực được học
sinh, nhà trường và nhân dân địa phương đánh giá tương đối cao. Tuy nhiên, để
đạt được chất lượng giáo dục toàn diện thì tổ chuyên môn KHXH vẫn còn một
số hạn chế mà chưa thể giải quyết được.
Giai đoạn 2015- 2017 là những năm học tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới
công tác quản lý giáo dục”. Nhiệm vụ chính là tiếp tục thực hiện tốt các cuộc
vận động “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động
“Hai không” với 4 nội dung, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào“Xây
dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”. Đặc biệt thực hiện nghiêm túc
về việc “ Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh” và “ Vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy học”…, nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ, chất lượng học sinh giỏi, chất lượng hai mặt giáo dục... Khuyến khích
học sinh thi đua học tập tốt, học tập sáng tạo, đưa phong trào thi đua của nhà
trường đạt được mục tiêu đề ra thì tổ chuyên môn, đặc biệt là người tổ trưởng
phải chỉ đạo thực hiện nghiêm túc những nhiệm vụ trong điều 16 Điều lệ trường
THCS, THPT ban hành theo quyết định số 07/2007 QĐ- BGD & ĐT ngày 02
tháng 04 năm 2007 của Bộ giáo dục và đào tạo chứ không được “dừng chân tại
chỗ”.
Nhận thức được điều đó, ngay từ đầu những năm học 2015-2016, 20162017 tôi đã phối hợp cùng các thành viên trong tổ khoa học xã hội tìm tòi, cải
tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ bằng cách
mạnh dạn “Đổi mới phương pháp sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học ở tổ khoa học xã hội trường THCS Nga Trường-Nga
Sơn, giai đoạn 2015-2017”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong sự nghiệp giáo dục hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn là mục tiêu hết sức quan trọng đang đặt ra đối với tất cả các nhà
trường. Bởi đó là điều kiện quan trọng nhất để có thể đạt được chất lượng giáo
dục toàn diện. Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển như


“ vũ bão”, việc đào tạo được những con người toàn diện để đáp ứng được các
yêu cầu của xã hội quả là vấn đề nan giải đối với biết bao thế hệ “trồng người”.
Để có được kết quả tốt trong dạy và học đòi hỏi mỗi cán bộ giáo viên, học sinh
phải không ngừng phấn đấu vươn lên trong quá trình công tác, học tập. Đặc biệt
trong những năm gần đây, nhà trường đang tích cực hưởng ứng liên tiếp các
cuộc vận động do Bộ giáo dục và đào tạo triển khai thì trách nhiệm của người tổ
trưởng cũng như mỗi thành viên trong tổ chuyên môn và nhiệm vụ của các em
học sinh lại càng đòi hỏi cao hơn thì mới có thể đạt được mục đích “Nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và tổ khoa học xã hội nói
riêng”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi sẽ tập trung nghiên cứu về những vấn đề đổi mới
phương pháp sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm tổng kết lại quá trình phấn đấu, rèn
1


luyện của bản thân nói riêng cũng như sự nỗ lực vượt khó vươn lên của các
thành viên trong tổ khoa học xã hội nói chung. Vì thế, đối tượng tôi tiến hành
nghiên cứu là chất lượng dạy và học của giáo viên trong tổ và học sinh toàn
trường học các môn khoa học xã hội.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi sẽ sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Đọc, nghiên cứu tài
liệu, tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp có kinh nghiệm trong quá trình chỉ
đạo chuyên môn… để đạt được kết qủa tốt trong việc chỉ đạo tổ.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thông qua
phiếu thăm dò, trao đổi trò chuyện với các em học sinh, các đồng chí giáo viên
trong tổ… từ đó nắm bắt tâm tư, tình cảm, hứng thú học tập, kết quả học tập của
học sinh cũng như sự nỗ lực của các đồng chí giáo viên trong tổ khoa học xã hội
trước và sau khi vận dụng phương pháp chỉ đạo tổ chuyên môn.

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Là việc phân tích số liệu, thống kê
đối chiếu những vấn đề đã áp dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tổ
chuyên môn.
- Phương pháp tổng hợp kết quả: Là việc đối chiếu những kết quả, bài
học kinh nghiệm mà quá trình thực hiện nhiệm vụ đã đạt được.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện trong giai đoạn( 2015-2017).
- Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là kết quả của
giai đoạn (2013-2015).
- Kết quả của SKKN là kết quả của cả giai đoạn 2015-2017.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo “ Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn trong trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông” của Bộ giáo dục và đào tạo:
“Ở các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, tổ chuyên môn đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện thực hiện các hoạt
động dạy học ở nhà trường. Người tổ trưởng chuyên môn được ví như “ cánh tay
nối dài của lãnh đạo nhà trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong
hoạt động dạy học. Công tác lãnh đạo, quản lý của tổ chuyên môn là một trong
những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn, góp phần
quan trọng đến chất lượng giáo dục của các nhà trường”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2013- 2014, 2014-2015, tổ khoa học xã hội mỗi năm gồm có 10
giáo viên: Trong đó giáo viên có trình độ Đại học là 7, Cao đẳng là 3. Từ năm
học 2015- 2016 đến năm học 2016-2017, tổ gồm có 9 giáo viên : Trong đó giáo
viên có trình độ Đại học là 6, Cao đẳng là 3.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên trong tổ ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất
đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương; có năng lực chuyên
môn, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao. Bên cạnh đó, tổ chuyên môn luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
2


của BGH trong mọi hoạt động dạy và học cùng với sự chỉ đạo trực tiếp của phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Hoạt động chuyên môn của tổ có nề nếp,
chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học. Tuy vậy, cũng như một
số trường học khác, vấn đề chỉ đạo và sinh hoạt tổ chuyên môn còn bộc lộ một
số nhược điểm sau:
- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình
cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân
công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, chưa chủ động xây dựng và
thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao
chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu,
gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học; thảo
luận các chuyên đề chưa mang lại kết quả cao, chưa tháo gỡ được những khó
khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm
lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn
bạc, thảo luận cũng như thời gian sinh hoạt chưa đảm bảo...
- Chưa tạo được mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức khác trong nhà trường
đặc biệt là đội thiếu niên.
- Ít đề cập đến công tác chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh cá biệt và
hoạt động ngoài giờ lên lớp .
Kết quả của thực trạng( giai đoạn 2013 - 2015):
* Về phía giáo viên:
TS
GV

CSTĐ


Giáo viên giỏi

Huyện Tỉnh Trường

20

2

0

18

LĐ tiên tiến

Huyện

Tỉnh

2

0

GV
CN giỏi

Huyện Trường Trường
14

6


1

( Đối với giáo viên giỏi cấp tỉnh, trong suốt 13 năm tôi về nhận công tác tại
trường, từ năm học 2003-2004 đến năm học 2014- 2015, tổ KHXH chưa có
đồng chí nào đủ kiện tham gia dự thi ).
Kết quả thực hiện chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết những vấn đề thực tiễn trong dạy học ở trường THCS ”: Đạt một giải
khuyến khích cấp tỉnh.
* Về phía học sinh:
- Chất lượng học sinh giỏi:
HS giỏi cấp huyện
TSHS
dự thi
56

HS giỏi cấp tỉnh

Nhất

Nhì

Ba

KK

TSHS
dự thi

1


6

7

13

3

Môn

Số học
sinh đạt
giải

GDCD, Địa

2(KK)
3


( Chất lượng học sinh giỏi của nhà trường đạt được so với mặt bằng chung của
cả huyện thì vẫn xếp ở tốp đầu nhưng chủ yếu giải thuộc về tổ khoa học tự
nhiên. Tổ khoa học xã hội, số lượng giải ít mà tập trung ở giải khuyến khích còn
nhiều).
- Chất lượng học sinh đại trà( năm học 2014-2015):
Môn

Sĩ số


Văn

Giỏi

Khá

SL

%

SL

220

15

6.6

49

Sử

220

20

9.0

Địa


220

18

GDCD 220
T. Anh 220
Tổng

1100

%

TB
SL

Yếu
%

Kém

SL

%

SL

%

22.4 140 63.6


16

7.2

0

0

69

31.3 122 55.6

9

4.1

0

0

8.2

64

29.1 128 58.2

10

4.5


0

0

22

10.0

80

36.4 115 52.2

3

1.4

0

0

18

8.2

48

21.7 136 61.9

18


8.2

0

0

93

8.4

310 28.2 641 58.3

56

5.1

0

0

- Chất lượng hai mặt giáo dục(Tổng số HS 5 lớp mà tổ được phân công CN):
CLGD

Sĩ số

Học lực
Hạnh kiểm

134
134


Giỏi (tốt)
SL
%
12
8.9
127 94.8

khá
SL
28
5

%
20.9
3.7

Trung bình
SL
%
88
65.7
2
1.5

yếu
SL
4
0


%
4.5
0

- Danh hiệu thi đua của tổ: Tiên tiến xuất sắc (nhưng nhìn chung về mọi
hoạt động vẫn hạn chế hơn so với tổ tự nhiên).
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Từ thực trạng và kết quả trên, để hoạt động của tổ chuyên môn đạt hiệu quả
tốt, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp và thay đổi hình thức sinh
hoạt tổ chuyên môn như sau:
2.3.1. Kết hợp với BGH để phân công chuyên môn và các nhiệm vụ khác
* Kết hợp với ban giám hiệu và căn cứ vào nhiệm vụ năm học, trình độ đào
tạo; năng lực công tác, sức khỏe và hoàn cảnh cụ thể của từng thành viên trong
tổ phân công chuyên môn một cách khoa học, hợp lý.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể cho tổ trưởng, tổ phó .
- Đối với tổ trưởng: Phụ trách chung, xây dựng kế hoạch và phân công
dạy thay khi có giáo viên vắng, chỉ đạo các hoạt động chính: Lên lớp, thảo luận
chuyên đề, thảo luận các hoạt động ngoại khóa, thi giáo viên giỏi… Kiểm tra hồ
sơ, giáo án môn Ngữ Văn, Lịch sử, Địa Lý.
- Đối với tổ phó: Phân công dạy thay khi tổ trưởng vắng, kiểm tra giáo án
môn GDCD,T.Anh, Âm nhạc, Mĩ thuật kèm theo sổ báo giảng.
- Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng
như trong công tác chủ nhiệm lớp, giúp đỡ các đồng chí giáo viên còn trẻ và mới
4


làm công tác chủ nhiệm chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong quá trình công tác .
2.3.2. Chỉ đạo các thành viên trong tổ xây dựng và thực hiện kế hoạch cá
nhân

Kế hoạch cá nhân được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm học, kế
hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Khi xây dựng cần căn
cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, của tổ chuyên môn tình hình, điều
kiện về cơ sở vật chất và thực tiễn học sinh trong tổ. Trong kế hoạch bộ môn thì
giải pháp thực hiện chỉ tiêu năm học là một phần quan trọng nhất. Các giải pháp
này phải thể hiện được những công việc cần làm cho cả năm học và bổ sung
những vấn đề nhà trường, tổ chuyên môn chỉ đạo hoặc nảy sinh như tăng cường
biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu sau mỗi lần kiểm tra
định kì; những vấn đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá
trình giảng dạy đặc biệt quan tâm đến những đối tượng học sinh yếu, kém…
Mẫu chung cho kế hoạch cá nhân
A. Sơ yếu lý lịch
- Họ và tên; ngày sinh; địa chỉ.
- Trình độ đào tạo; môn đào tạo; năm vào ngành.
- Nhiệm vụ được phân công
+ Giảng dạy
+ Công tác khác.
B. Thực hiện công tác tổ chức
1. Thực hiện nội quy của trường và quy định về chuyên môn.
2. Thực hiện đảm bảo ngày công.
3. Đăng ký các nội dung đổi mới.
4. Đăng ký làm và sử dụng đồ dùng
5. Đăng ký viết sáng kiến kinh nghiệm.
6. Đăng ký danh hiệu thi đua.
C. Kế hoạch môn dạy
I. Đặc điểm tình hình chung của môn dạy:
1. Thuận lợi ....
2. Khó khăn......
II. Kiểm tra chất lượng đầu năm: Môn………..
Giáo viên dạy: …………………..

Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số Sl %
Sl
%
Sl
%
Sl
% Sl
%
Tổng
III. Chỉ tiêu phấn đấu
1. Chất lượng đại trà:
Giữa kỳ I, Cuối kỳ I, Giữa kỳ II, Cuối kỳ II, Cả năm (Theo mẫu)
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl

%
Sl
%
Tổng
5


2. Chất lượng học sinh giỏi:
Học sinh giỏi cấp trường; Học sinh giỏi cấp huyện; Học sinh giỏi cấp tỉnh.
3. Tỉ lệ học sinh yếu kém ( Giảm theo từng tháng, kỳ)
4. Chất lượng lớp chủ nhiệm ( hoặc công việc khác)
IV. Biện pháp thực hiện
1. Về phía giáo viên
2. Về phía học sinh
3. Đối với giáo viên chủ nhiệm
4. Đối với tổ chuyên môn. Các tổ chức khác trong nhà trường.
V. Kế hoạch cụ thể dạy học từng khối, lớp, từng môn học (Giáo viên nghiên
cứu kỹ tổng thể chương trình SGK và sách chuẩn kiến thức kỹ năng để xây dựng
và thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả nhất ).
Chương( phần)...
Kiến thức
Phương
Đồ dùng,
Chủ đề
Mục tiêu
Ghi chú
trọng tâm
pháp
phương tiện
VI. Kế hoạch bổ sung: ( Những thay đổi về chỉ tiêu, giải pháp sau mỗi lần kiểm

tra định kì; những vấn đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá
trình giảng dạy đặc biệt quan tâm đến những đối tượng học sinh yếu kém, lịch
dự giờ thao giảng ...)
(Lý do cần thiết phải làm kế hoạch cá nhân bởi vì, kế hoạch sau khi giáo viên
làm xong ngay đầu năm học, nộp lại tổ trưởng xem xét nếu thấy đã hợp lý về chỉ
tiêu phấn đấu thì tổ trưởng ký duyệt. Sau đó nộp về Ban giám hiệu xem xét cụ
thể rồi ký xác nhận vào kế hoạch của mỗi đồng chí. Đây chính là cơ sở để đánh
giá sự tiến bộ hay tụt lùi của mỗi giáo viên).
2.3.3. Tổ chức, thiết kế và thực thi một buổi sinh hoạt chuyên môn
* Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn
Từ năm học 2015-2016, tôi chỉ đạo và tư vấn cho giáo viên sinh hoạt
chuyên môn tập trung vào các vấn đề thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,
dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức lớp học
phù hợp với từng đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến
thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh, đánh giá xếp loại học sinh, dự giờ rút
kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao tiếp, thực
hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học về phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”… Học tập, bồi dưỡng chuyên môn bằng các hình
thức khác nhau như: bồi dưỡng các thao tác cho giáo viên sử dụng băng hình
trong các tiết dạy, nghiên cứu các bài viết, các chuyên đề trên các tạp chí chuyên
ngành như “Tạp chí Giáo dục”, “Giáo dục trung học”, “Giáo dục và Đào tạo
6


Thanh Hóa”… Khai thác thông tin trên mạng và học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp trong và ngoài nhà trường. Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo, tìm
hiểu tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương bổ trợ kiến thức
cho giáo viên…

- Dành quỹ thời gian cố định cho việc học tập các bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành. Ưu tiên cho những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên. Chú trọng đến kĩ năng tổ chức giờ dạy, phối hợp
các phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ
động và phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
- Tôi chỉ đạo mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn thường gồm có 2 hoặc 3 nội
dung: thứ nhất là đánh giá những hoạt động đã thực hiện và triển khai nhiệm vụ
mới. Nội dung quan trọng nhất là các hoạt động bổ trợ kiến thức cho giáo viên:
Góp ý giờ dạy, thảo luận bài dạy khó, thảo luận chuyên đề, phương pháp sử
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu kém, phương pháp giáo dục học sinh cá biệt…
- Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, duyệt với lãnh đạo nhà trường
trước hai hoặc ba ngày. Khi sinh hoạt chuyên môn, tôi luôn lắng nghe và tiếp thu
ý kiến của các đồng nghiệp, coi trọng sự chủ động, sáng tạo của giáo viên trong
tổ chứ không áp đặt phải theo đúng ý kiến của bản thân mình.
* Các hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn
Trong chuyên đề này, tôi đưa ra một số hình thức tổ chuyên môn đã thực
hiện thành công như sau:
- Thảo luận để nắm vững và vận dụng vào thực tiễn quá trình công tác
những văn bản chỉ đạo của cấp trên. Thảo luận, tìm biện pháp có hiệu quả để bồi
dưỡng HSG đạt chất lượng tốt, phụ đạo học sinh yếu hoàn thành kiến thức, kĩ
năng cơ bản. Sử dụng thiết bị dạy học, thiết kế phiếu học tập, tạo động cơ học
tập cho học sinh…
- Sắp xếp thời gian hợp lý để cả tổ cùng dự một tiết dạy mẫu: Ví dụ một số
hình ảnh minh họa mà bản thân tôi khi thực hiện dạy mẫu tiết học: “ Bài thơ về
tiểu đội xe không kính”( Phạm Tiến Duật)( Ngữ Văn 9, tập I). Trước tiên, tôi
chiếu lên màn hình chân dung tác giả, trang bìa một số tác phẩm tiêu biểu. Sau
đó, tôi chọn một vài hình ảnh thật cô đọng trình chiếu kết hợp trong khi dạy như:
Hình ảnh con đường Trường Sơn huyền thoại đã đi vào lịch sử oai hùng của dân
tộc ta như một mốc son chói lọi trong những năm tháng chống giặc ngoại xâm

thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hình ảnh những chiếc xe không kính,
“méo mó, dị dạng” đang vượt qua mưa bom, bão đạn… Những hình ảnh này đã
phản ánh rất rõ cuộc sống, chiến đấu vô cùng gian khổ và ác liệt của những
chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Điều đáng chú ý, khi dạy những
bài có liên quan đến kiến thức lịch sử như thế này, tôi đã lồng ghép với bộ môn
lịch sử để tạo hứng thú học tập cho các em. Điều này, cả bản thân giáo viên cũng
rất tâm đắc, đặc biệt là học sinh lại nhớ rất kỹ về nội dung của bài học.
7


Một số hình ảnh về Trường Sơn những năm chống
Mỹ cứu nước

Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới dậy tương lai

Con đường bị

Sự tàn phá ác liệt của máy bay Mỹ
8


Con đường bị
đánh lở loét, màu
đất đỏ, trắng lẫn
lộn. Hai bên
đường không có lá
xanh. Chỉ có
những thân cây
bị tước khô
cháy…


Sau khi dự
xong, cả tổ rút kinh nghiệm thật tỉ mỉ, cụ thể từ lí luận, phương
pháp đến điều kiện trang thiết bị dạy học, tình hình thực tế của học sinh trong
giờ học. Từ đó, khích lệ các thành viên trong tổ tích cực sử dụng những bài dạy
phù hợp với phương pháp ứng dụng CNTT( đặc biệt là môn Lịch sử và Địa lý).

Tổ chuyên môn đang góp ý, rút kinh nghiệm bài dạy thao giảng
9


- Đánh giá mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của học sinh bằng điểm số sau mỗi
đợt kiểm tra định kì.Tôi chỉ đạo giáo viên thống kê từng kiến thức, kĩ năng ở
mức độ học sinh đạt được.Từ đó, bàn biện pháp tăng cường bồi dưỡng, giúp đỡ
để học sinh tiến bộ.
- Tổ chức chuyên đề: Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu
cả về lí luận và thực tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời
gian tương đối dài, các biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo
cáo và áp dụng. Chuyên đề thường xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như
dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
những vấn đề thực tiễn, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu…
Chuyên đề phải có báo cáo bằng văn bản, có thể được dạy minh hoạ tùy theo
nội dung. Các chuyên đề dự định làm trong năm học phải được xây dựng, dự
kiến từ đầu năm học, phân công người thực hiện. Báo cáo chuyên đề phải được
phô-tô-cop-py gửi đến các thành viên tham gia trước 3- 5 ngày để nghiên cứu
trước.
* Cách tiến hành buổi sinh hoạt chuyên đề:
Chẳng hạn, vào tháng 9 các năm học, chúng tôi thảo luận chuyên đề:
“ Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong dạy
học” và tập trung dự giờ, góp ý các tiết dạy thao giảng; tháng 10 tập trung vào

thảo luận chuyên đề “ Bồi dưỡng học sinh giỏi”….
- Tổ trưởng tập trung các thành viên tham dự, nêu mục đích, nội dung buổi
sinh hoạt.
- Báo cáo viên trình bày nội dung chuyên đề bằng văn bản.
- Dự giờ dạy minh họa( nếu là buổi chuyên đề xây dựng giờ dạy).
- Rút kinh nghiệm cho báo cáo hoặc giờ dạy minh họa.
- Thống nhất những nội dung áp dụng vào công tác giảng dạy.
2.3.4. Nâng cao chất lượng dạy học thông qua hoạt động dự giờ, thăm lớp
* Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:
Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo
trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự…
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực, tổ trưởng cần bám sát phân
phối chương trình chẳng hạn dự môn gì? vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn
đề? Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề, nghiệp
vụ sư phạm GV: Đối với GV có tay nghề vững vàng thì nên dự tiết nào có dung
lượng kiến thức khó để xem GV tháo gỡ chỗ vướng mắc đó như thế nào? Đối
với GV có kinh nghiệm chưa nhiều, cần thường xuyên dự giờ để GV luôn luôn
chuẩn bị bài chu đáo cũng như ý thức đối với nghề nghiệp.
* Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá:
- Việc chuẩn bị của tổ trưởng trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự môn gì? dạng bài nào? nhằm
đạt mục đích gì? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...?
10


Bước 2: Tổ trưởng cần xem trước bài dự về SGK, về gợi ý hướng dẫn trong
SGV... Định hình được vấn đề mà GV dễ mắc phải về kiến thức về phương
pháp, cách thức tổ chức, hay về tiến trình tiết dạy... để xem GV đó tháo gỡ ra
sao? sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...?
+ Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:

Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: Tổ trưởng phải tập trung ghi lại tiến
trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư
vấn thúc đẩy. Tổ trưởng dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp,
về kiến thức, về cách thức tổ chức, về phân bố thời gian, về sử lý tình huống sư
phạm hay xem xét hoạt động của thầy và trò...
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu bài
học, phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu
cầu, nội dung, phương pháp, kết quả …, cần chú trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc
phục giải quyết những tồn tại.
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? Các tồn tại và cách
sửa đổi? Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS.
+ Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong sáng
gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người học,
phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy...
+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành
kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của HS để tổ trưởng nắm bắt
chất lượng HS. Hoặc sau dự giờ tổ trưởng có thể nắm bắt kết quả học tập của
học sinh bằng một bài kiểm tra chất lượng....
+ Ngoài các mặt trên, cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn
liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học,
điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có
tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho GV nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và
những vấn đề chưa làm được của mình .
+ Tổ trưởng đã tham gia dự tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy được mặt mạnh, yếu
để GV có cái nhìn tổng quát về tiết dạy.
Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. Tổ trưởng cho GV kí nhận
những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho

việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong
những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người tổ trưởng sau dự giờ học được
ở GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm
hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra
sau. Tổ trưởng phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào
lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. Tổ
trưởng phải biết lựa chọn sự sáng tạo của GV này để tham gia cho GV khác. Tổ
trưởng phải có năng lực tư vấn: muốn vậy tổ trưởng phải là người có trình độ,
11


có uy tín, có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho GV “tâm phục khẩu phục”
và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu
quả trong hoạt động dạy và học.
2.3.5. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Khác với những năm học trước việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở giai đoạn này
được tiến hành như sau:
- Phát hiện và lựa chọn đúng đối tượng học sinh tham gia bồi dưỡng( cần
chọn những học sinh khá, giỏi nhưng chăm học, bởi tính chất của các môn thuộc
lĩnh vực khoa học xã hội là phải chăm chỉ mới có được kết quả ).
- Xây dựng kế hoạch, phương pháp và nội dung bồi dưỡng cụ thể chi tiết
ngay từ đầu năm.
- Tiến hành dạy và rèn kỹ năng cho học sinh theo các hình thức sau:
+ Bồi dưỡng ngay trong giờ học chính khóa: Đối với những câu hỏi khó, bài
tập nâng cao hơn đòi hỏi phải có nhiều lập luận, có tư duy thì dành riêng cho đối
tượng học sinh giỏi.
+ Bồi dưỡng kết hợp (theo lớp học thêm đại trà): Giáo viên phải soạn giáo
án có các bài tập nâng cao ngoài chương trình dành cho học sinh đại trà.
+ Bồi dưỡng tay đôi: Giáo viên cùng những học sinh được chọn trong đội

tuyển thực hiện các nội dung, chuyên đề bồi dưỡng đã được giáo viên chuẩn bị
theo các buổi riêng.
Tóm lại: Để bồi dưỡng học sinh giỏi, ngoài kiến thức cơ bản, giáo viên còn
phải thường xuyên cập nhật các kiến thức mới cho học sinh bằng cách theo dõi,
tìm tòi các đề thi hay và mới trên mạng Internet, đề thi của các năm học trước...
để có thêm kinh nghiệm giảng dạy.
- Hướng dẫn học sinh cách đọc tài liệu, cách tự học...
- Sau mỗi nội dung bồi dưỡng, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra, bài
thi để nắm mức độ tiến bộ của các em. Mỗi bài thi thử đều có sự đầu tư của cả
nhóm chuyên môn trong việc ra đề, chấm đánh giá, nhận xét và rút kinh nghiệm.
Giáo viên dạy trực tiếp chữa và bổ sung cho học sinh.
- Ngoài ra để thu hút sự tham gia học bồi dưỡng của học sinh và dạy bồi
dưỡng của giáo viên; tổ trưởng đề xuất với Ban giám hiệu tạo điều kiện về thời
gian, vật chất đồng thời tạo tâm lý thoải mái, tự tin, tránh gây áp lực nặng nề,
ảnh hưởng đến chất lượng của công tác này.
2.3.6. Phụ đạo học sinh yếu - kém
- Tổ chuyên môn phân công giáo viên dạy bộ môn trực tiếp dạy phụ đạo đối
với các môn Ngữ Văn, T.Anh ( các môn còn lại GV tự lên kế hoạch riêng). Chỉ
đạo giáo viên dạy rà soát và phân loại học sinh yếu kém ngay sau khi kiểm tra
chất lượng đầu năm, báo cáo số liệu cho tổ tổng hợp và theo dõi trong cả quá
trình dạy- học, mẫu như sau:

Danh sách học sinh yếu, kém môn ..... năm học ......
TT

Họ và tên

Lớp Con ông, bà

Xóm


Những vấn đề
học sinh còn yếu

Ghi chú

12


- Tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên dạy theo dõi sự tiến bộ của từng HS.
báo cáo hàng tháng thông qua buổi sinh hoạt chuyên môn để có kế hoạch chỉ
đạo kịp thời cho việc nâng cao chất lượng dạy phụ đạo đạt hiệu quả cao.
Biện pháp :
- Lập bảng theo dõi nề nếp đi học chuyên cần ( theo mẫu), nếu học sinh bỏ
học từ 2 buổi trở lên phải báo cáo ngay với GVCN…
Bảng theo dõi học sinh bỏ học
Môn:………………………
Thứ ...
Thứ ...
Thứ ...
TT
Họ và tên
Lớp
Ngày....
Ngày..
Ngày..
Bảng theo dõi sự tiến bộ của HS (đánh giá bằng điểm sau mỗi tháng KT)
Kiểm tra môn…
Ghi chú
Họ và tên

TT
Lớp
Tháng
Điểm
- Tìm hiểu và phân tích nguyên nhân từ đâu dẫn đến việc học sinh bỏ học? Để
từ đó kết hợp với GVCN, tổ chuyên môn cùng tìm biện pháp khắc phục và tập
trung giải quyết có hiệu quả.
- Chủ động gặp phụ huynh trao đổi về việc học tập của HS, cùng với phụ
huynh tìm hướng giải quyết.
- Ngoài các giờ phụ đạo theo qui định, giáo viên còn tranh thủ phụ đạo thêm
sau các giờ học chính khóa, có thể ở trường, ở nhà…
- Trong tiết dạy học chính khóa giáo viên soạn bài nhất thiết phải có kế hoạch
dạy học cho những học sinh yếu kém. Giáo án dạy phụ đạo phải soạn thật cơ bản
những kiến thức mà các em còn hổng để dạy phù hợp với trình độ HS, không
nên tải các giáo án trên mạng để đối phó, có thể dạy kiến thức của lớp dưới.
- Phân công học sinh khá giỏi kèm cặp và giúp đỡ thêm HS yếu kém.
- Tổ trưởng tham mưu với BGH và hội phụ huynh có khen thưởng động viên
cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt công tác này.
2.3.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong nhiều năm học qua, tôi luôn được BGH phân công làm công tác chủ
nhiệm lớp, bản thân rất cố gắng gần gũi, động viên học sinh. Vì thế, tôi liên tục
được nhà trường bình xét giáo viên chủ nhiệm giỏi. Trong năm học này, do số
tiết dạy và kiêm nhiệm của tôi đã nhiều nên nhà trường không phân công tôi làm
công tác chủ nhiệm mà phân công cho các đồng chí khác để cân bằng số tiết.
Trong tổ KHXH có 4 đồng chí làm công tác chủ nhiệm, công việc này không
khó nhưng để làm tốt được thì không phải là dễ. Do đó, tôi thiết nghĩ cần giúp
đỡ các thành viên trong tổ để hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp. Cho nên,

13



tôi đã lên kế hoạch và xin ý kiến chỉ đạo của BGH tổ chức một số buổi trao đổi
kinh nghiệm, sinh hoạt ngoại khóa thông qua các tiết HĐGD NGLL.
* Trao đổi kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp:
- Tìm hiểu phân loại đối tượng học sinh (đội viên) trong chi đội theo nhóm
để có biện pháp giáo dục phù hợp với từng nhóm.
- Linh hoạt, sáng tạo khi lựa chọn bồi dưỡng cán bộ lớp (cán bộ liên, chi đội)
- Tiêu chuẩn của cán bộ lớp: Có học lực khá giỏi, hạnh kiểm tốt. Tác phong
nhanh nhẹn, nhiệt tình, trách nhiệm. Có năng lực hoạt động tập thể. Tự chủ,
công bằng, hiểu biết và yêu mến đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
- Bồi dưỡng cán bộ lớp - cán bộ chi đội:
+ Bồi dưỡng phương pháp công tác; Xây dựng kế hoạch (Theo chủ đề,
tháng, tuần...); Tổ chức sinh hoạt lớp - đội, sơ kết hoạt động (Theo chủ đề,
tháng, tuần…).
+ Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức điều hành của cán bộ lớp - cán bộ đội: Cách
tập hợp điều khiển buổi sinh hoạt; Cách tổ chức điều khiển, hướng dẫn chi đội
thực hiện nội dung chương trình theo kế hoạch đã đề ra; cách hướng dẫn chi đội
hoạt động vui chơi, sinh hoạt báo, sinh hoạt văn nghệ, thi tìm hiểu về Đảng-Bác,
Đoàn- Đội ...
* Tổ chức buổi sinh hoạt ngoại khóa thông qua các tiết HĐGD NGLL
Tôi đã phối hợp với những đ/c GVCN giỏi, tổ chức tiết học theo chủ điểm
“Tôn sư trọng đạo”, “Bác Hồ kính yêu”...có sự kết hợp với đoàn đội, sự hỗ
trợ của giáo viên Nhạc, Họa, Ngữ văn và giáo viên Tin học… nhằm nâng cao
khả năng quản lí, tổ chức và điều khiển lớp của giáo viên chủ nhiệm, của cán bộ
lớp; tạo ra sân chơi cho các em ngoài việc học văn hóa.

Học sinh lớp 8B đang thi cắm hoa trong tiết HĐNGLL, với chủ đề ngày
“Quốc tế phụ nữ” ( 8/3)
14



Từ những việc làm trên đã giáo dục cho các em có những nhận thức sâu sắc
về cuộc đời và sự nghiệp của Bác, ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày
Quốc tế phụ nữ( 8/3)… với truyền thống “ Uống nước nhớ nguồn”, “Tôn sư
trọng đạo”, lòng biết ơn và kính trọng thầy cô giáo, biết ơn ông bà, cha mẹ…

Học sinh lớp 8B đang tặng hoa cho cô giáo chủ nhiệm và cô hiệu trưởng
trong tiết HĐNGLL, với chủ đề ngày “Quốc tế phụ nữ” ( 8/3)
Ngoài ra, các em còn được vui chơi, được tự mình rèn luyện những kỹ năng
tập thể như: biết cách tổ chức, điều khiển, biết cách hướng dẫn, thể hiện và đặc
biệt các em có sự hợp tác trong nhóm, trong đội. Thúc đẩy được phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường.

Học sinh lớp 8B chụp ảnh cùng GVCN sau tiết mục múa văn nghệ đặc sắc
15


Đặc biệt, khi làm công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên cần tạo tâm lý thoải mái
đối với các em nhưng không được quá dễ dãi. Có những lúc cần xem học sinh
như một người bạn thân để hòa mình vào cùng tâm sự, trò chuyện để nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng ; có những lúc phải thật nghiêm khắc trong giáo dục thì
mới đem lại được kết quả tốt và tạo động lực thúc đẩy việc học tập cho các em.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Về phía giáo viên( giai đoạn 2015-2017)
Lao động tiên
GV
CSTĐ
Giáo viên giỏi
TS

tiến
CN giỏi
GV
Huyện Tỉnh Trường Huyện Tỉnh Huyện Trường Trường
18

3

0

18

5

2

8

1

3

( Danh hiệu CSTĐ, lao động tiên tiến mới tính năm học 2015-2016, còn
năm học 2016-2017 chưa kết thúc nên chưa có kết quả cụ thể).
Kết quả thực hiện chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong dạy học ở trường THCS ” của tổ KHXH: Đạt 2
giải nhì, 2 giải ba, 3 giải khuyến khích cấp tỉnh.

Cô Hoàng Thị Yến-Hiệu trưởng nhà trường phát thưởng cho các đồng chí
đạt giải cấp tỉnh bài thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn

đề thực tiễn trong dạy học” vào đợt thi đua thứ hai (26/3/2016)
2.4.2. Về phía học sinh( giai đoạn 2015-2017)
- Chất lượng học sinh giỏi
HS giỏi cấp huyện
TSHS
dự thi
52

HS giỏi cấp tỉnh

Nhất

Nhì

Ba

KK

TSHS
dự thi

Môn

Số học sinh
đạt giải

1

19


17

8

5

Sử, Địa,
GDCD

4( 1nhì, 1ba,
2KK)
16


- Chất lượng học sinh đại trà năm học 2015-2016
Môn

Sĩ số

Văn

Giỏi

Khá

SL

%

SL


208

18

8.7

55

Sử

208

25

12.0

Địa

208

26

GDCD 208
T. Anh 208
Tổng

%

TB

SL

Yếu
SL

%

SL

%

26.4 123 59.2

12

5.7

0

0

72

34.6 103 49.6

8

3.8

0


0

12.5

74

35.6 102 49.0

6

2.9

0

0

30

14.4

82

39.4

44.8

3

1.4


0

0

15

7.2

53

25.4 125 60.2

15

7.2

0

0

1040 114 11.0 336 32.3 546 52.5

44

4.2

0

0


93

%

Kém

( Chất lượng đại trà học kì I năm học 2016-2017 đạt được tương đối cao( tỉ
lệ học sinh yếu giảm còn 3.1%).
- Chất lượng hai mặt giáo dục năm học 2015-2016 (Tổng số HS 4 lớp mà tổ
được phân công chủ nhiệm):
Giỏi (tốt)
khá
Trung bình
yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Học lực
103
14 13.6
30
29.1
56
54.5

4
3.8
99 96.2
4
3.8
0
0
0
0
Hạnh kiểm 103
2.4.3. Danh hiệu thi đua của tổ: Tiên tiến xuất sắc( Tổ điển hình được nhà
trường khen thưởng trong các đợt thi đua năm học 2015-2016)
CLGD

Sĩ số

Cô Hoàng Thị Yến-Hiệu trưởng nhà trường phát thưởng cho đ/c tổ trưởng
tổ KHXH đạt thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua năm học 2015-2016
Năm học 2016- 2017, tôi tiếp tục áp dụng các biện pháp chỉ đạo tổ chuyên
môn của năm học 2015-2016 và còn rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình
chỉ đạo tổ. Cho nên kết thúc học kì I, vẫn giữ vững danh hiệu tổ tiên tiến xuất
17


sắc, dẫn đầu trong nhà trường về tất cả các mặt hoạt động và được tuyên dương,
khen thưởng điển hình.

Cô Hoàng Thị Yến-Hiệu trưởng nhà trường phát thưởng cho đ/c tổ trưởng
tổ KHXH đạt thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua năm học 2016-2017


3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
Mặc dù năm học 2016-2017 chưa kết thúc nhưng với những kinh nghiệm
mà bản thân đã vận dụng trong giai đoạn 2015-2017 giúp tôi đạt được một số kết
quả nhất định trong quá trình làm tổ trưởng chuyên môn. Điều đó đã tạo động
lực để tôi tiếp tục áp dụng các biện pháp này vào những năm học tiếp theo. Từ
đó, cũng giúp tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với người tổ trưởng là:
+ Luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề, với công việc được Ban giám hiệu
giao cho; luôn trăn trở, tìm tòi phương pháp dạy phù hợp đưa chất lượng giáo
dục đạt kết quả tốt để đồng nghiệp học hỏi. Đừng để mọi người đánh giá tổ
trưởng chỉ biết nói mà làm không có chất lượng.
+ Luôn đi đầu trong mọi hoạt động của trường, đặc biệt trong tổ chuyên
môn, phải năng động, sáng tạo, không ngại khó khăn, năng học hỏi…để đưa
hoạt động của tổ ngày một tiến bộ.
+ Là người gương mẫu trong quá trình ứng xử với đồng nghiệp, học sinh.
+ Luôn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong tổ hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình.
+ Luôn tạo mối quan hệ mật thiết với đồng nghiệp, phụ huynh và các em
học sinh.
+ Luôn giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh yếu - kém để tìm ra
những giải pháp cùng giáo dục các em trở thành người tiến bộ.
- Kiến nghị
- Bản thân tôi mong muốn rằng, chính quyền địa phương; các ban ngành,
đoàn thể cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà
trường để nâng cao chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Phòng giáo dục và đào tạo Nga Sơn, Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa sẽ
tạo điều kiện tốt nhất để triển khai các chuyên đề liên quan đến công tác chỉ đạo
18



tổ chuyên môn để giúp tổ trưởng chuyên môn các nhà trường hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Trên đây là một số ý kiến nhỏ đứng về phương diện của cá nhân tôi, chắc
chắn còn nhiều hạn chế, thiếu sót và có thể còn có những ý kiến không giống
nhau về quan điểm chung. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng giám khảo và
các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, ngày 14 tháng 04 năm 2017

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện
Hoàng Thị Nhu
MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
- Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
2
4
16
19
19
19

19


STT

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Thị Nhu, giáo viên trường THCS Nga Trường, Nga Sơn, Thanh
Hóa- “Đổi mới phương pháp chỉ đạo tổ chuyên môn nhằm nâng cao

chất lượng dạy và học ở tổ khoa học xã hội, trường THCS Nga TrườngNga Sơn-Thanh Hóa”- SKKN năm học 2015-2016.

2

Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn trong trường THCS, THPT,
tháng 7, năm 2011.

3

Sách giáo, sách giáo viên các môn học thuộc lĩnh vực KHXH.

4

Tài liệu tập huấn triển khai chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo
viên THPT, nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2010.

5

Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp.

6

Nguồn In-tơ- nét

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ

CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI C TRỞ LÊN
TT

Tên đề tài sáng kiến
kinh nghiệm

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Cấp huyện

A

1

Đổi mới phướng pháp chỉ
đạo tổ chuyên môn tổ khoa
học xã hội trường THCS Nga
Trường

Cấp tỉnh

C

Cấp huyện


A

2007-2008

Cấp huyện

B

2009-2010

Cấp huyện

A

Cấp tỉnh

B

Cấp huyện

B

2012-2013

Cấp huyện

A

2013-2014


Cấp huyện

A

2015-2016

2
3

4

5

6

7

Một số biện pháp phụ đạo
học sinh yếu kém môn Ngữ
văn 8
Một số biện pháp phụ đạo
học sinh yếu kém nhằm nâng
cao chất lượng đại trà môn
Ngữ văn 9
Một số biện pháp phụ đạo
học sinh yếu - kém nhằm
nâng cao chất lượng đại trà
môn Ngữ văn 6 ở trường
THCS Nga Trường – Nga
Sơn

Một số biện pháp phụ đạo
học sinh yếu - kém nhằm
nâng cao chất lượng đại trà
môn Ngữ văn 6 ở trường
THCS Nga Trường – Nga
Sơn
Đổi mới phương pháp chỉ
đạo tổ chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng dạy và

Năm học
đánh giá
xếp loại
2005-2006

2010-2011

21


học ở tổ Khoa học xã hộitrường THCS Nga TrườngNga Sơn- Thanh Hóa

22



×