Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.88 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu, áp dụng

2

4. Về thời gian

2

II. NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lý luận

3

2. Thực trạng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Đinh, tỉnh Thanh



6

Hóa trong giai đoạn hiện nay
3. Những giải pháp pháp nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào

8

tạo của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
4. Kết quả Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định, tỉnh Thanh

13

Hóa trong những năm gần đây
III. KẾT LUẬN

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải
coi trọng công tác Giáo dục và Đào tạo. Đối với nước ta, Giáo dục và Đào tạo
luôn được coi là quốc sách hàng đầu, nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

Ngày nay, nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo là một tất yếu khách quan
trước xu thế hội nhập quốc tế và cũng là yếu tố mang tính quyết định đối với các
cơ sở giáo dục. Việt Nam đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên
rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao để kịp thời nắm bắt những tiến bộ khoa
học kĩ thuật trên thế giới. Nếu không có những giải pháp để nâng cao chất lượng
Giáo dục và Đào tạo thì trước hết, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo sẽ không theo
kịp sự phát triển của xã hội, không nhận được sự tín nhiệm của các lực lượng xã
hội và xa hơn nữa không hoàn thành được mục tiêu hiện đại hóa đất nước. Nâng
cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo chính là nâng cao chất lượng và trình độ của
nguồn nhân lực lao động, một nhân tố quyết định mọi quá trình sản xuất, cung
ứng và dịch vụ. Như vậy, một quốc gia muốn có được một nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững và chất lượng hàng hóa, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao thì
Giáo dục và Đào tạo của quốc gia đó phải đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Việc nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo từ xưa đến nay luôn là
nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu của mỗi nhà trường. Chất lượng Giáo dục
và Đào tạo là cơ sở cho quá trình hình thành, phát triển đội ngũ tri thức, nguồn
nhân lực chất lượng cao của đất nước và đây cũng chính là động lực tạo đà cho
đất nước phát triển, phát triển nhanh và bền vững. Chất lượng Giáo dục và Đào
tạo là kết quả hoạt động phối hợp của nhiều yếu tố, như quản lý nhà nước về
Giáo dục và Đào tạo, quản lý của người hiệu trưởng, quyết định đối với hoạt
động giáo dục của nhà trường ...
Những vấn đề về nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều
nhà khoa học, nhiều nhà quản lý giáo dục nghiên cứu và đã đưa ra được hệ
thống lý luận làm cơ sở cho những đề tài nghiên cứu khác nhau trong lĩnh vực
quản lý giáo dục, giúp cho các cán bộ quản lý giáo dục có tư duy và cách nhìn
nhận vấn đề một cách đầy đủ, hệ thống, có cơ sở khoa học để giải quyết nhiều
vấn đề của thực tiễn trong hoạt động quản lý giáo dục. Tuy nhiên, chưa có một
sáng kiến kinh nghiệm nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào
tạo ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay một cách đầy đủ và
hệ thống. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng

Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu đảm bảo thành công tiến trình thực đổi căn bản và toàn
diện giáo dục Việt Nam theo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
Giáo dục và Đào tạo chính là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn
nhân lực. Chất lượng giáo dục đào tạo tốt sẽ tạo được nguồn nhân lực cao cho

1


đất nước. Vì vậy, nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo được Ngành
GD&ĐT Yên Định đặt lên hàng đầu và đặt mục tiêu cụ thể cho từng năm phải
đứng trong tốp các đơn vị dẫn đầu của tỉnh Thanh Hóa.
Nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện một cách
toàn diện trên tất cả các phương diện như: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh,
nội dung chương trình, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ...
3. Đối tượng nghiên cứu, áp dụng:
Giáo dục bậc Mầm non và giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung
tâm giáo dục thường xuyên; đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ, giáo viên,
các nhà trường trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
4. Về thời gian: Giai đoạn từ 2013-2016

2


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan niệm về Giáo dục và Đào tạo
Có nhiều cách hiểu khác nhau về giáo dục, chẳng hạn:

Giáo dục là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa
của giáo dục; người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trước có nghĩa vụ phải dẫn
dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm
cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn. Với ý nghĩa đó, giáo dục
đã ra đời từ khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở
thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục
là một hoạt động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con
người và phát triển xã hội.
Giáo dục cũng được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách
dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách
có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ: Ảnh
hưởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; ảnh
hưởng của phong cách dạy học, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách vở,
tạp chí; ảnh hưởng của truyền thống gia đình, địa phương, ảnh hưởng bởi những
tấm lòng nhân từ của người khác…
Phân biệt giữa giáo dục với đào tạo:
Giáo dục là khả năng truyền thụ tri thức mới cho đối tượng được giáo
dục; còn đào tạo là khả năng huấn luyện, truyền thụ những phương pháp, ky
năng, ky xảo cho đối tượng, thực ra thì trong giáo dục có đào tạo và ngược lại.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát về Giáo dục và Đào tạo, đó là:
Giáo dục và Đào tạo là hiện tượng xã hội đặc biệt, đây là một quá trình tổ chức
có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp thông qua các hoạt động, các quan
hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm mục đích truyền đạt đến
người được giáo dục để lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế
hệ loài người.
1.2. Vai trò của Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát triển và
truyền bá nền văn minh nhân loại. Việc truyền thụ kinh nghiệm cho các thế hệ
sau mà người ta gọi là hoạt động giáo dục và đào tạo là điều kiện quyết định sự
tồn tại và phát triển của loài người. Vì vậy, đây là công việc quan trọng hàng đầu

của con người trong mọi thời đại, là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Giáo dục và
Đào tạo là sự định hướng, dẫn dắt hình thành nhân cách con người bằng nhiều
hoạt động mẫu mực thường xuyên. Trong tất cả các hoạt động truyền đạt, lĩnh
hội, hoạt động học tập, hay nói cách khác là giáo dục ở môi trường nhà trường là
chủ đạo, khoa học nhất và căn bản nhất. Do vậy, trong công tác dạy học ở nhà
trường phải luôn được đánh giá, tổng kết bởi các tiêu chí đã được đặt ra trên cơ
sở khoa học và đảm bảo tính định lượng để phản ánh hiệu quả dạy học. Sự phản

3


ánh đó chính là chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Trong mọi điều kiện, mọi hoàn
cảnh, thực trạng chất lượng dù tốt nhất, hoặc tồi nhất thì chất lượng Giáo dục và
Đào tạo luôn được thúc đẩy và tìm cách nâng cao. Đó chính là sứ mệnh của
Giáo dục và Đào tạo hướng tới tạo ra những con người mẫu mực, tạo nguồn lực
cho sự phát triển của đất nước. Như vậy, có thể khẳng định Giáo dục và Đào tạo
có vị trí và vai trò rất quan trọng trong xã hội và đây là một hiện tượng xã hội
đặc biệt.
1.3. Mục tiêu của giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm my và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc (trích điều 2, Luật giáo dục năm 2005).
1.4. Chất lượng Giáo dục và Đào tạo
Chất lượng Giáo dục và Đào tạo là khả năng làm biến đổi người học theo
hướng tích cực và phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quy định, trong đó việc học
tập của học sinh phải được sự quan tâm sâu sát và giúp đỡ từ quá trình dạy học,
kiểm tra, đánh giá cũng như tất cả những yếu tố khác trong trường (cơ sở vật
chất, môi trường, tác phong làm việc…). Phương pháp dạy học phải làm sao tạo

được sự kích thích khả năng ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo để làm thỏa mãn về
những điều chưa biết. Cách kiểm tra, đánh giá không phải để kết thúc môn học
hay chỉ để quyết định về điểm số mà nên là một kênh thông tin để học sinh hiểu
năng lực và kiến thức của mình ở đạt đến mức nào, để có biện pháp khắc phục
và bổ sung kịp thời, các yếu tố khác trong trường tạo tiền đề cho việc học tập
của học sinh được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào tạo
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào tạo trường Mầm non
phải căn cứ vào thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thường xuyên phải căn cứ vào thông tư 42/2012/TT-BGDĐT, ngày
23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có 5 tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào tạo trường Mầm non bao gồm: Tổ chức và
quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ; cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Kết
quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Đối với giáo dục trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên có 5 tiêu chuẩn
đánh giá bao gồm: Tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh; cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học; quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Tiêu chuẩn chất lượng Giáo dục và Đào tạo đánh giá
trên 3 cấp: độ cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3 (trích điều 22 của thông tư 25 đối với
trường mầm non và 31 của thông tư 42 đối với giáo dục trung học cơ sở, trung
học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên), chẳng hạn :

4


Đối với trường Mầm non được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào

tạo trường Mầm non quy định tại Chương II của Quy định này với 3 cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trường mầm non có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu;
b) Cấp độ 2: Trường mầm non có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu
cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7.
Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 5.
Tiêu chuẩn 3 gồm các tiêu chí: 3, 6.
Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1.
Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 5.
c) Cấp độ 3: Trường Mầm non có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong
đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.
Đối với trường Tiểu học được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào
tạo trường Tiểu học quy định tại Mục 1, Chương II với 3 cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trường tiểu học có từ 60% tiêu chí trở lên đạt yêu cầu;
b) Cấp độ 2: Trường Tiểu học có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu
cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 6;
Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 5;
Tiêu chuẩn 3 gồm tiêu chí: 6;
Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1;
Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 6, 7;
c) Cấp độ 3: Trường Tiểu học có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó
phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.
Đối với trường trung học được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào
tạo trường trung học quy định tại Mục 2, Chương II với ba cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trường trung học có từ 60% tiêu chí trở lên đạt yêu cầu;
b) Cấp độ 2: Trường trung học có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu
cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:

Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 6, 8, 9;
Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 3, 5;
Tiêu chuẩn 3 gồm tiêu chí: 6;
Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 2;

5


Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7, 9, 10, 12;
c) Cấp độ 3: Trường trung học có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong
đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.
Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên được đánh giá và công nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại Mục 3, Chương II
của văn bản này với ba cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trung tâm Giáo dục thường xuyên có từ 60% đến dưới 70%
tiêu chí đạt yêu cầu;
b) Cấp độ 2: Trung tâm Giáo dục thường xuyên có từ 70% đến dưới 85%
tiêu chí đạt yêu cầu;
c) Cấp độ 3: Trung tâm Giáo dục thường xuyên có ít nhất 85% tiêu chí đạt
yêu cầu.
Tiêu chí được công nhận đạt yêu cầu khi tất cả các chỉ số trong tiêu chí
đạt yêu cầu.
2. Thực trạng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
trong giai đoạn hiện nay
2.1. Sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong công
tác Giáo dục và Đào tạo
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định luôn nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá; các

cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, sự đồng tình ủng hộ của các tầng lớp nhân
dân trong huyện luôn tạo điều kiện giúp đỡ về nhiều mặt, quan tâm và chăm lo
để phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Công tác quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt
động giáo dục ở các nhà trường
Về đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên phòng Giáo dục và Đào tạo
có tổng số 15 người, trong đó: trình độ tiến sy 1/15, thạc sy 2/15, còn lại là trình
độ đại học.
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và
đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm mới, bổ
nhiệm lại và miễn nhiệm cán bộ quản lý thực hiện theo đúng qui trình hướng
dẫn tại Qui chế bổ nhiệm công chức viên chức lãnh đạo.

6


Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch đã
thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chế
độ, chính sách kịp thời và đúng quy định đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội và công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng
cơ vật chất của các nhà trường cơ bản kịp thời và hợp lý.
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai và chỉ đạo các nhà trường thực
hiện nghiêm tốt nhiệm vụ các năm học đối với các bậc học Mần non, Tiểu học,

Trung học cơ sở và Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lý giáo dục, trong đó coi trọng
việc đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, công tác chỉ đạo điều hành, công tác
kiểm tra đánh giá của các cấp quản lý giáo dục. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm,
là giải pháp để tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục.
Đã tập trung triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản
chỉ đạo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và học
sinh; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, xử lý kịp thời những sai
phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra.
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp phòng Nội vụ để xây dựng quy chế
luân chuyển, điều động cán bộ quản lý, giáo viên để phù hợp với thực tế phân bố
đội ngũ nhà giáo và đặc điểm, tình hình địa phương.
Tổ chức thanh kiểm tra toàn diện các trường theo kế hoạch hoặc đột xuất,
đánh giá chất lượng giáo dục, tổ chức các hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên
môn cụm, tổ chức thi giáo viên, học sinh giỏi các cấp về nhiều lĩnh vực; thi
giảng, làm đồ dùng dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, vẽ tranh...
2.3. Công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với các hoạt động Giáo dục
và Đào tạo của nhà trường
Đa số Hiệu trưởng các nhà trường có năng lực quản lý và trình độ chuyên
môn vững vàng, nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác, thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, vẫn còn một số Hiệu trưởng có tinh thần trách nhiệm, năng lực
chưa cao; một số đồng chí công tác ở một nơi lâu năm dẫn tới không có hướng
phấn đấu và xây dựng. Một số Hiệu trưởng chưa thực sự cố gắng trong công tác
quản lý, điều hành công việc, chưa thực sự tự giác trong việc tự bồi dưỡng và
nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chưa tích cực

trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục trong nhà trường;
để đáp ứng kịp thời với những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục và
Đào tạo.

7


3. Những giải pháp pháp nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo
của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Để sáng kiến thực hiện một cách có hiệu quả, Ngành Giáo dục và Đào tạo
Yên Định đã áp dụng một số giải pháp sau:
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương trong công tác Giáo dục và Đào tạo.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo để thực sự coi “Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nước và của toàn dân”; “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị để phát triển giáo dục đào tạo. Xây
dựng chương trình mục tiêu phát triển giáo dục trong Nghị quyết của cấp ủy,
chính quyền, hội đồng nhân dân xã, thị trấn; hàng năm tổng kết đánh giá thực
hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trên địa bàn.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các
cấp đối với Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo thực hiện đúng quy định của nhà
nước và phù hợp với thực tế của địa phương huyện Yên Định nhằm phát huy
tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền trong quản lý phát triển nâng
cao chất lượng giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn.
Cấp uỷ Đảng quan tâm đến công tác nhân sự, công tác quy hoạch. Đặc
biệt, đối với cấp cơ sở, lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương phải theo dõi
đội ngũ lãnh đạo các trường, tham gia ý kiến xây dựng về nguồn nhân sự, tổ
chức cán bộ, giáo viên, nhân viên ở các trường. Tình trạng nể nang vẫn diễn ra,
do vậy việc xây dựng nguồn cán bộ quản lý các trường, quy hoạch nhân sự và

bổ nhiệm vẫn còn nhiều bất cập và lựa chọn chưa đúng, trúng. Cùng với sự quan
tâm, lãnh đạo các cấp uỷ cũng phải cương quyết trong việc phối hợp và chỉ đạo
xây dựng trường, xây dựng bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục và cũng như các
chương trình mục tiêu tại các nhà trường.
Cấp ủy, chính quyền các cấp ở địa phương cần tập trung tuyên truyền về
vai trò của công tác giáo duc, các chính sách về Giáo dục và Đào tạo, những chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo, động viên mọi lực
lượng tổ chức, cá nhân tham gia công tác xã hội hoá Giáo dục và Đào tạo và
thực hiện phong trào học tập suốt đời. Để từ đó, tạo được nguồn nhân lực tốt
góp phần thúc đẩy phát triển Giáo dục và Đào tạo toàn diện tại địa phương nói
riêng, đặc biệt góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
nhân dân, phụ huynh về vị trí, vai trò của Giáo dục và Đào tạo, góp phần nâng cao
dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
3.2. Đẩy mạnh công tác quản lý của phòng Giáo dục và Đào tạo đối với
hoạt động dạy và học ở các nhà trường.

8


Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho ủy
ban nhân dân huyện thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm mới, bổ
nhiệm lại và miễn nhiệm cán bộ quản lý thực hiện theo đúng qui trình hiện hành;
thực hiện công tác luân chuyển, điều động cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
một cách phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi năm học, kế hoạch phải chi tiết, có
định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng Giáo dục và Đào tạo cụ thể.
Tổ chức cho lãnh đạo quản lý các trường tham quan, giao lưu, học hỏi các
mô hình, các gương, các trường bạn, địa phương khác tiên tiến, điển hình. Qua

đó, căn cứ vào điều kiện thực tế để triển khai, áp dụng vào thực hiện ở trường
mình một cách có hiệu quả.
Phân công nhiệm vụ phụ trách cụ thể ở mỗi bậc học và các nhiệm vụ,
chức năng khác theo các vị trí việc làm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra (đặc
biệt là kiểm tra đột xuất) để phát hiện, rút kinh nghiệm kịp thời những tồn tại
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ năm học. Tiếp tục tăng cường công tác
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chuyên môn, trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp
cho đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục; công tác bồi dưỡng đội ngũ
cốt cán chuyên môn (tổ khối trưởng, giáo viên giỏi) làm lực lượng nòng cốt
tham gia bồi dưỡng giáo viên (tổ chức các lớp chuyên đề, tổ chức hội thi giáo
viên dạy giỏi).
Việc xử lý các sai phạm trong quá trình quản lý giáo dục, sai phạm của
giáo viên phải được thực hiện nghiêm túc, sai đến đâu xử đến đấy. Tạo hiệu ứng
xã hội tích cực, xây dựng niềm tin đối với cộng đồng và xã hội.
3.3. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của Hiệu
trưởng các nhà trường.
Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lý giáo dục, trong đó coi trọng
việc đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, công tác chỉ đạo điều hành, công tác
kiểm tra đánh giá của các cấp quản lý giáo dục. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm,
là giải pháp để tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục.
Người Hiệu trưởng phải luôn xác định rõ vai trò và vị trí, tầm quan trọng
của mình trong nhà trường. Đó là người lãnh đạo một tập thể, một cơ sở Giáo
dục và Đào tạo nên nhiệm vụ và trọng trách là hết sức lớn lao. Vì vậy, người
Hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Một là, đào tạo cơ bản về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (tức đạt từ
chuẩn trở lên), được bồi dưỡng lý luận chíng trị từ trung cấp trở lên, tập trung
nhiều cho việc học tập nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực
quản lý, điều hành công việc.

Hai là, Hiệu trưởng phải là người có năng lực quản lý tốt và có trình độ
chuyên môn giỏi; phải luôn luôn sáng tạo trong cách nghĩ cách làm, không

9


ngừng tự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế để tìm ra giải pháp tốt nhất để chỉ đạo cơ
sở giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả tốt nhất.
Ba là, Hiệu trưởng cần có các biện pháp đổi mới quản lý giáo dục và dạy
học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Chẳng hạn: tăng cường chỉ
đạo việc tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm tiết dạy; nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn, duy trì thường xuyên việc tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của
giáo viên ; đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, dự giờ, thao giảng theo hướng
theo hướng tích cực.
Bốn là, tạo sự đồng thuận, khối đoàn kết trong nhà trường, tạo ra sự hoà
đồng về tình cảm; về ý chí và trách nhiệm trước công việc chung, có sự học tập
lẫn nhau về tác phong làm việc và về các hành động tốt đẹp; tạo ra không khí tự
phê bình và phê bình nghiêm túc và tự giác.
Năm là, Hiệu trưởng cần có chính sách động viên quan tâm đến đời sống
vật chất và tinh thần: Ưu tiên chế độ lương bổng, phân công lao động, chế độ đãi
ngộ với giáo viên giỏi, quan tâm đến giáo viên, học sinh. Cần có những động
viên khuyến khích kịp thời.
Sáu là, Hiệu trưởng cần xây dựng tốt tiêu chí thi đua để đánh giá giáo
viên học sinh một cách công bằng chính xác. Trên cơ sở đó khơi dậy, huy động
mọi khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh, khuyến khích động viên mỗi
người tiếp tục rèn luyện phấn đấu, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, có ý
thức trách nhiệm và an tâm với nghề nghiệp. Đó là một trong những điều kiện
phát huy quyền lực sư phạm và quản lý quá trình dạy học.
3.4. Nâng cao chất lượng giáo viên, tăng cường chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đổi mới phương pháp kiểm tra

đánh giá.
Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
giáo viên các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung tâm GDTX;
tập trung chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực,
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, thông qua tổ chức hội nghị chuyên
môn, hội giảng chọn giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh; dạy
học theo nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”; tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường; triển khai và
thực hiện công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Phân công cán bộ, giáo viên phải đảm bảo nguyên tắc: Hiệu quả lao động
đứng hàng đầu, mặt bằng lao động phải đảm bảo, song lại phải tìm được đúng
người, đúng việc. Phát huy thế mạnh của mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho mặt yếu
của họ giảm đi, phát huy được mặt mạnh, biết khơi dậy ở mỗi giáo viên lòng tự
trọng nghề nghiệp, phải có cách nhìn nhận, đánh giá giáo viên theo quan điểm
phát triển biện chứng, không nên đẩy giáo viên vào tâm lý tự ti, ỷ lại, tạo ra các
phong trào dạy và học sao cho sôi nổi và có hiệu quả, nhưng được giáo viên
đồng thuận ủng hộ.

10


Chất lượng của đội ngũ giáo viên phải được đánh giá thường xuyên qua
từng tiết dạy, tuần dạy. Qua nhiều “kênh” thông tin: Học sinh, giáo viên, tổ
trưởng chuyên môn, ban giám hiệu, phụ huynh học sinh. Qua các “kênh” đó
người Hiệu trưởng phải tổng hợp, phân tích, động viên những mặt tốt của giáo
viên, nhắc nhở những mặt còn hạn chế. Từ đó mỗi giáo viên phải tự hoàn thiện
mình, vươn lên để có chất lượng dạy vững vàng. Thường xuyên duy trì phong
trào thi đua phấn đấu trở thành giáo viên giỏi các cấp.
Người giáo viên cần phải xây dựng và khơi dậy động cơ học tập cho học
sinh. Động cơ học tập cho học sinh là một trong vấn đề quan trọng nhất của việc

bồi dưỡng tinh thần tự học, vì sự tự giác học tập phải bắt nguồn từ bên trong, từ
năng lực nội sinh của học sinh.
Nâng cao nhận thức trong cán bộ giáo viên về việc tự học, tự bồi dưỡng.
Thường xuyên nghiên cứu về nội dung, chương trình, sách giáo khoa và tinh
thần đổi mới phương pháp dạy học. Người giáo viên cần hình thành, phát triển,
kích thích động cơ học tập của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng em và
điều quan trọng là dạy các em tự kích thích động cơ học tập của minh, qua đó
mang hiệu quả cao trong công tác Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn; tập trung giải quyết
những vấn đề khó trong quá trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm về thực hiện
đổi mới phương pháp qua những tiết dạy đối chứng chuyên đề.
Tiếp tục đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm
bằng việc đầu tư nguồn kinh phí để mở các cuộc hội thảo, thực hiện các đề tài
lớn, tất cả những đề tài, sáng kiến phải là những đề tài, sáng kiến thực sự có tính
thiết thực trong quản lý, giáo dục và giảng dạy ở nhà trường. Có giải pháp triển
khai các đề tài có chất lượng để cán bộ giáo viên học tập kinh nghiệm từng bước
nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Cán bộ quản lý, giáo viên tích cực
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học. Tổ chức cho cán bộ quản
lý giáo dục tham quan học hỏi các đơn vị xuất sắc, điển hình tiên tiến.
Việc kiểm tra việc đánh giá xếp loại học sinh bắt buộc phải đúng qui định
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành bắt buộc đối với học sinh. Chấm trả bài
cho học sinh phải đúng qui định. Bài chữa cho học sinh phải ghi đầy đủ ý kiến đánh
giá, nhận xét, sửa chữa bài cho học sinh, khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo. Chấm
điểm phải chính xác công bằng, đánh giá mức độ, phân tích những mặt mạnh, mặt
yếu, mức độ tiến bộ của từng học sinh
3.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất,
hiện đại hoá trang thiết bị dạy học, chỉ đạo sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy
học trong các nhà trường.
Cần phát huy tiềm năng, trí tuệ và nguồn lực vật chất trong nhân dân, huy
động các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm, các tầng lớp nhân dân chăm lo cho sự

nghiệp giáo dục, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển cũng như
toàn thể các em học sinh các cấp đều được hưởng những thành quả tốt nhất của
giáo dục. Cần tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, tranh thủ được sự giúp đỡ

11


tạo điều kiện của hội cha mẹ học sinh và các tầng lớp nhân dân trong việc bổ
sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học, huy động ngày công
lao động của phụ huynh trong việc quy hoạch khuôn viên, bồn hoa, cây cảnh,
làm sân chơi cho trẻ, tu sửa nhỏ... từng bước bổ sung về cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy và học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục đại trà cũng
như chất lượng mũi nhọn của huyện nhà đáp ứng được những yêu cầu của thời
kỳ đổi mới, phát huy được sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân chăm lo đến sự
nghiệp giáo dục.
Tăng cường quan hệ phối hợp với các ngành hữu quan, tạo thuận lợi để
tranh thủ đầu tư nguồn vốn, đồng thời làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tập
trung huy động các nguồn lực để từng bước cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học (nhất là các thiết bị công nghệ thông tin) cho các cơ sở
giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích đối với giáo dục và đào tạo.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng của quá
trình dạy học, là điều kiện không thể thiếu để góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học của mỗi nhà trường. Muốn đổi mới phương pháp dạy học,
muốn dạy theo phương pháp phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh
thì cần phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học một cách phù hợp.
Khuyến khích việc tăng cường sử dụng thiết bị dạy học trong tiết dạy, tăng
cường sử dụng giáo án điện tử nhằm tăng sức hấp dẫn, nâng cao hơn nữa hiệu
quả giờ học.
Hàng năm ủy ban nhân dân huyện dành nguồn kinh phí đầu tư mua sắm

máy chiếu projector và lắp đặt phòng máy vi tính cho các cơ sở giáo dục theo
chương trình mục tiêu đặt ra. Dành nguồn kinh phí để phục vụ công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và tham dự thi các cấp. Xây dựng các phòng học bộ môn,
nhà tập đa năng, khu bán trú ... cho trường chất lượng cao.
Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia: Lấy các tiêu chuẩn trường
chuẩn Quốc gia làm mục tiêu phấn đấu, có kế hoạch phân kỳ đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất theo các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia, huy động sức mạnh cộng
đồng tham gia xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng kế hoạch dài hơi cho công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng toàn diện các nhà trường.
3.6. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, nhân rộng gương
điển hình tiên tiến.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền phòng trào phong trào khuyến học, khuyến tài, nhân rộng gương điển
hình tiên tiến ở huyện Yên Định phát triển mạnh, nhanh chóng có sức lan tỏa, đi
sâu vào đời sống, được các tầng lớp nhân dân trong huyện đồng tình hưởng ứng.
Hằng năm, phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với hội Khuyến học huyện làm
tốt công tác thi đua khen thưởng, phối hợp chặt chẽ và tổ chức động viên khen
thưởng kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên học khá, giỏi,
thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài; góp phần tích cực trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.

12


Đẩy mạnh tuyên truyền hơn nữa về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác thi đua, từ đó tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động về công
tác thi đua - khen thưởng ở các cấp học; chú trọng việc nhân rộng điển hình tiên
tiến thông qua các tấm gương “người tốt, việc tốt”. Làm tốt việc kết hợp khen
với thưởng để động viên kịp thời các tập thể và cá nhân được vinh danh; việc
khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời

trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân; coi trọng
chất lượng, hiệu quả theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; thành tích
đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có
phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức
càng cao.
Các đơn vị trường học cần phải tổ chức phát động các phong trào thi đua,
các cuộc thi, giao lưu nhiều hơn nữa tạo nên không khí hồ hởi phấn khởi trong
đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, đặc biệt phong trào thi đua "Hai tốt" nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Xây dựng quy chế khen thưởng đặc thự nhằm động viên cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp huyện, tỉnh, cấp
Quốc gia và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, biểu dương những tổ chức
cá nhân làm khuyến học xuất sắc, những gia đình, dòng họ, thôn, khu dân cư
hiếu học tiêu biểu. Khen thưởng giáo viên giỏi, học sinh giỏi; động viên, giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vươn lên trong học tập. Xây dựng xã
hội học tập, mọi người, mọi nhà, toàn xã hội quan tâm nâng cao chất lượng Giáo
dục và Đào tạo cho con em, học sinh.
4. Kết quả Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
trong những năm qua
4.1. Về đội ngũ giáo viên
Trong những năm qua, cùng với phong trào học tập cũng như sự thay đổi
nhiều mặt của Giáo dục và Đào tạo cả nước, Giáo dục và Đào tạo huyện Yên
Định cũng có những chuyển biến tích cực và rõ nét. Đội ngũ giáo viên đáp ứng
nhu cầu dạy và học, tỉ lệ giáo viên trên lớp đảm bảo, đạt 1,2 đến 1,5/lớp đối với
Tiểu học và 1,9/lớp đối với Trung học cơ sở.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên luôn được ngành đặc biệt quan tâm,
chỉ đạo tổ chức tập huấn và triển khai các chuyên đề giúp cho giáo viên nâng
cao trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm, nắm vững và tích hợp giáo dục môi
trường trong các môn học, công tác giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập và công tác

ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả cao.
Công tác tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ giáo viên trong toàn
ngành luôn được các nhà trường quan tâm, tạo điều kiện. Nhiều giáo viên đã
khắc phục mọi khó khăn để vươn lên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ.

13


Các chế độ chính sách của cán bộ giáo viên được ngành thực hiện có hiệu
quả, đặc biệt là thực hiện Nghị định 132 của Chính phủ, Quyết định 248/QĐUBND của ủy ban nhân tỉnh về giải quyết chế độ đối với cán bộ giáo viên dôi
dư, không đạt chuẩn. Qua đó, từng bước góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ.
Bảng 1: Đội ngũ nhà giáo
Năm học

2013-2014

2014-2015

2015-2016

Đơn vị
Mầm Non
Tiểu học
THCS
TT GDTX
Mầm Non
Tiểu học
THCS
TT GDTX

Mầm Non
Tiểu học
THCS
TT GDTX

Số lượng
715
822
1029
36
715
822
1029
36
715
822
1029
36

Đạt chuẩn trở
lên
100%
100%
100%
100 %
100%
100%
100%
100 %
100%

100%
100%
100 %

Trên chuẩn
61,4%
83%
78,7%
6,67%
73,4%
84,7%
82%
6,67%
75,74%
84,7%
82%
6,67%

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định năm 2013 - 2016)
4.2. Kết quả giảng dạy đạt được trong năm học 2015-2016
Hàng năm, ngay từ đầu năm học Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị
trường học phát hiện học sinh giỏi, học sinh năng khiếu và xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng. Vì vậy, kết quả đạt được rất khả quan, cụ thể:
Phòng GD&ĐT đã tổ chức Hội thi: "Làm đồ dùng dạy học cấp huyện"
cho bậc học mầm non. Kết quả: 02 giải nhất, 02 giải nhì, 07 giải ba, 11 giải
khuyến khích. Tham gia Triển lãm đồ dùng đồ chơi ” cấp tỉnh đạt giải ba toàn
đoàn. Tổ chức ” Hội khỏe bé mầm non” cấp huyện đạt kết quả cao.
Phòng GD&ĐT đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức thành công Hội
khỏe Phù Đổng cấp huyện lần thứ 9 - 2015. Kết quả: 77 Giải Nhất, 34 giải Nhì,
71 giải Ba; 179 giải KK. Tại Hội khỏe Phù đổng tỉnh Thanh Hóa: có 01 giải

nhất, 08 giải nhì, 06 giải ba, 24 giải khuyến khích.
Hội thi “Liên hoan kể chuyện và tiếng hát giáo viên và học sinh”, kết quả:
01 Giải Nhất, 01 giải Nhì, 02 giải Ba; 03 giải KK.
Hội thi Giáo viên giỏi bậc Tiểu học có 62/84 đồng chí đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi, có 09 đồng chí đạt xuất sắc được khen thưởng.
Trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2015-2016 bậc Trung
học cơ sở có 82/117 đ/c đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, có 09 đ/c đạt xuất sắc
được khen thưởng. Hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh bậc THCS có 10/14 đ/c đạt
giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Kỳ thi Khoa học - ky thuất cấp huyện có 20 giải. Trong đó: 01 nhất, 02
nhì, 07 ba, 10 KK. Kỳ thi KHKT cấp tỉnh đạt 08 giải: 02 ba, 06 KK.

14


Kỳ thi “Dạy học tích hợp” cấp huyện đạt 47 giải. Trong đó: 07 giải nhất,
16 giải nhì, 20 giải ba và 04 giải khuyến khích. Cuộc thi “Vận dụng kiến thức
liên môn” dành cho học sinh trung học cấp huyện đạt 46 giải. Trong đó: 04 giải
nhất, 10 giải nhì, 14 giải ba và 18 giải khuyến khích. Kỳ thi DHTH cấp tỉnh: 01
giải nhất, 7 giải nhì, 12 giải ba và 08 giải khuyến khích. Kỳ thi VDKTLM cấp
tỉnh: 01 giải nhất, 04 giải nhì, 10 giải ba và 12 giải khuyến khích. Kỳ thi DHTH
cấp QG: 02 giải KK. Kỳ thi VDKTLM cấp QG: 01 KK.
Thi học sinh giỏi máy tính cầm tay cấp tỉnh lớp 9 đạt 8 giải: 02 giải nhì,
01giải ba, 06 giải khuyến khích, xếp thứ 05 toàn tỉnh.
Kì thi HSG Mĩ thuật đạt 4 giải nhất, 8 giải nhì, 12 ba và 91 giải KK.
Thi nghề phổ thông, kết quả xếp loại giỏi: 1346/2048 em, đạt 65,7%, loại
khá: 694/2048 em đạt 33,9%, loại TB 8/2048 em đạt 0,4%.
4.3. Về học sinh: Số học sinh được huy động đạt 100%.
Bảng 2: Trường, lớp và học sinh
Năm học

Số trường
Mầm non
29
Tiểu học
30
2013 – 2014 THCS
29
TT GDTX
1
Mầm non
29
2014 – 2015 Tiểu học
30
THCS
30
TT GDTX
1
Mầm non
29
2015 – 2016 Tiểu học
30
THCS
29
TT GDTX
1

Số học sinh
7978
10.372
8.197

445
8331
10.257
8.432
393
9.061
10.771
8.053
478

Số lớp
264
405
266
13
274
405
181
13
285
415
253
16

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định năm 2013-2016)
4.4. Chất lượng Giáo dục và Đào tạo
Chất lượng Giáo dục và Đào tạo có nhiều chuyển biến, đạt kết quả tốt, số
học sinh đạt giải cấp tỉnh tăng hơn so với các năm học trước, trong những năm
qua luôn nằm trong tốp 5 đơn vị dẫn đầu của tỉnh, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; tỷ
lệ lên lớp toàn cấp tăng hơn so với năm học trước; đội ngũ cán bộ, giáo viên có

trình độ trên chuẩn tăng; kỷ cương, nề nếp trong ngành được duy trì; các điều
kiện phục vụ kế hoạch giáo dục được quan tâm đúng mức; kết quả các hội thi, kì
thi ngày càng sát với thực tế dạy và học, phản ánh đúng thực chất các hoạt động
chuyên môn của ngành.
Trong những năm gần đây, 100% số xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục
Mầm non cho trẻ 5 tuổi, tỉ lệ trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt trên 30%, trẻ mẫu
giáo đạt trên 95%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%; bậc Trung học cơ sở thường huy
động 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6; tỷ lệ học

15


sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học các trường trung học phổ thông và
Trung tâm giáo dục thường xuyên đạt trên 85%; học sinh tốt nghiệp Trung học
phổ thông đạt trên 95%; tốt nghiệp Trung tâm GDTX đạt tỷ lệ trên 85%.
Chất lượng đối với bậc Mầm non, tính đến thời điểm hiện nay:
- Số trường tổ chức bán trú 29/29 trường, tỷ lệ 100%.
- Số nhóm lớp tổ chức bán trú: 278/285 tỷ lệ 97,5% trong đó, Nhà trẻ: 69
nhóm, Mẫu giáo: 213 lớp. Tăng 22 nhóm lớp, tăng 3,5% so với năm học trước.
( Kế hoạch: 95,2%)
- Số trẻ được bán trú tại trường: 8771/9061 trẻ, tỷ lệ 96,8%, tăng 1% so
với năm học trước; trong đó nhà trẻ: 1702/1833 trẻ, tỷ lệ: 92,9, Mẫu giáo:
7069/7228, đạt tỷ lệ: 97,8%.
- Mức ăn: từ 10.000đ đến 12.000đ/trẻ/ngày
- Năng lượng đạt từ 750 đến 826 kcalo/trẻ/ngày đối với Nhà trẻ và từ 810
đến 880 kcalo/trẻ/ngày đối với Mẫu giáo.
- Số trẻ được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe: 8926/8926 trẻ, đạt 100%.
Trong đó: + Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 354/9061 trẻ, tỷ lệ 3,9
+ Số trẻ cân nặng cao hơn; 3/9061 tỷ lệ 0,033%
+ Trẻ thể trạng thấp còi: 485/9061 tỷ lệ 5,4%

Trong đó nhà trẻ: SDD thể nhẹ cân: 93/58833 tỷ lệ 5,1%
SDD thể thấp còi 98/1833 tỷ lệ 5,3%
Mẫu giáo: SDD thể nhẹ cân: 261/7228 tỷ lệ 3,6%
SDD thể thấp còi: 387/7228 tỷ lệ 5,4%
- Số trẻ được khám sức khỏe định kỳ: 9061/9061, tỷ lệ 100%. Số trẻ mắc
bệnh: 1073/9061 tỷ lệ 11,8%
- Số trẻ được tiêm chủng định kỳ: 9061/9061, tỷ lệ 100%.
- 100% số trẻ có khăn mặt riêng, có đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân; 100%
trẻ, 5 tuổi biết vệ sinh răng miệng đúng quy cách. Số trẻ rửa tay dưới vòi nước
sạch 90%; 100% trẻ được bảo vệ an toàn phòng tránh tai nạn thương tích trong
trường mầm non.
- Bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm: 26/30 đơn vị có tổ
chức bán trú, tỷ lệ 86,6%. Trong đó:
Xếp loại khá-tốt: 26/30, tỷ lệ 86,6%
Đạt yêu cầu: 4/30, tỷ lệ 13,3%.
- Trường có mô hình phòng chống suy dinh dưỡng: 29/29 trường.
Đối với học lực và chất lượng mũi nhọn của bậc phổ thông và
TTGDTX:

16


Bảng 3: Xếp loại học lực của học sinh
Năm học

2013 – 2014

2014 – 2015

2015 – 2016


Tổng số
trường

Xếp loại học lực
Khá
Trung bình Yếu – Kém

Giỏi

Tiểu học

43,71%

37,59%

18,44%

0,26%

THCS

11,1%

40,2%

44,61%

4,09%


TT GDTX

0%

19%

75%

6%

Tiểu học

Đạt

99,67%

Chưa đạt

0,33%

THCS

12.56%

42,09%

42,7%

2,65%


TT GDTX

0%

21%

73%

6%

Tiểu học

Đạt

99,8%

Chưa đạt

0,2%

THCS

13,76%

40,58%

40,54%

3,49%


(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định năm 2013-2016)
Bảng 4: Kết quả thi học sinh giỏi văn hoá cấp huyện, cấp tỉnh bậc
Trung học cơ sở
Học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện
Năm học
Tổng Nhất Nhì Ba KK
số giải
2013 – 2014
249
17
35
71 126
2014 – 2015
269
12
29
62 166
2015 - 2016
264
14
22
44 184

Học sinh giỏi
Tổng Nhất
số giải
77
3
64
2

70
5

lớp 9 cấp tỉnh
Nhì Ba KK
12
17
11

29
16
24

33
29
30

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định năm 2013-2016)
4.5. Cở sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Về quy mô Giáo dục và Đào tạo, số trường cơ bản được ổn định, số học
sinh được huy động đạt 100%, số cơ sở vật chất, phòng học, thiết bị phục vụ cho
dạy và học, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học. Công tác xây
dựng trường chuẩn Quốc gia, tính dến nay có 66/94 (tỉ lệ 70,96%) trường được
công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia.
Bảng 5: Quy mô trường, lớp
Năm học
Mầm non
2013 – 2014
Tiểu học
THCS

TT GDTX
Mầm non
2014 – 2015
Tiểu học
THCS
TT GDTX

Số trường
1
5
29
1
29
30
30
1

Số lớp
264
405
266
13
274
405
265
13

Số phòng
216
354

293
20
244
430
281
20

17


Mầm non
29
285
256
2015 – 2016
Tiểu học
30
415
435
THCS
29
253
288
TT GDTX
1
16
20
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định năm 2013-2016)
Bảng 6: Thống kê các nhà hiệu bộ, phòng chức năng
Tổng

Nhà
Nhà đa
Bếp ăn
Phòng
Cấp học
số
hiệu bộ
năng
(Mầm non) máy tính
trường
Mầm non
Tiểu học
THCS

29
30
29

22
30
24

0
0
0

29
0
0


0
7
17

Các phòng
học khác
(nhạc, hoạ,
ngoại ngữ...)
30
54

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định năm 2013-2016)
4.6. Đánh giá chung về công tác Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay
4.6.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền, sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là sự nỗ lực của đội ngũ
nhà giáo và các thế hệ học sinh, phong trào Giáo dục và Đào tạo huyện Yên
Định đã phát triển cả về số lượng và chất lượng góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của huyện nhà. Các ngành học, bậc học đã được xây dựng hoàn
thiện theo quy định và thực tế nhu cầu địa phương. Bậc học phổ thông đã hoàn
chỉnh đầy đủ các bậc học từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ
thông. Mỗi xã, thị trấn có ít nhất một trường Mầm non, một trường Tiểu học
(riêng xã Qúy Lộc có 2 trường Tiểu học) và một Trường trung học cơ sở nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu học tập của con em địa phương.
Quy mô phát triển trường lớp của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Yên
Định đã từng bước ổn định nhằm đảm bảo tất cả các cấp học cơ bản học một ca,
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiếp tục được quan tâm theo hướng trường
đạt chuẩn Quốc gia, cơ bản các phòng học và phòng chức năng, đảm bảo cho
việc dạy và học đạt chất lượng. Bên cạnh, đó việc huy động học sinh ra lớp cũng

như duy trì sĩ số, học sinh được quan tâm và quản lý chặt chẽ từ phòng Giáo dục
và Đào tạo đến các đơn vị trường học.
Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua ngành Giáo dục và
Đào tạo huyện Yên Định được Đảng - Nhà nước ghi nhận: (7 đơn vị được Chủ
tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng III, 23 đơn vị và 12 cá nhân được
Thủ tướng tặng Bằng khen, 18 đơn vị và 15 cá nhân được tổng Liên đoàn Lao
động tặng Bằng khen, 52 đơn vị và 53 cá nhân được Bộ Giáo dục và Đào tạo
tặng Bằng khen, 2 nhà giáo ưu tú và nhiều phần thưởng cao quý khác). Đặc biệt,

18


năm học 2006-2007, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định được chủ Tịch
nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
Về Trung tâm học tập cộng đồng có chức năng dạy nghề phù hợp định
hướng và cơ cấu phát triển kinh tế – xã hội của huyện. 100% các Trung tâm học
tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; có cơ sở vật chất đảm bảo cho các hoạt
động; 100% số phòng học của các trung tâm được kiên cổ hóa.
Có nhiều cán bộ quản lý, giáo viên đạt thành tích cao trong quá trình công
tác đạt danh hiệu chiến sy thi đua cấp Trung ương được Thủ tướng Chính phủ
tặng bằng khen.
Tất cả các trường trong huyện đã có hệ thống mạng, công tác quản lý
cũng như khai thác văn bản, tài liệu phục vụ cho việc dạy học đều ứng dụng phổ
biến công nghệ thông tin.
4.6.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao của huyện ủy, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện. Cấp uỷ,
chính quyền cơ sở cũng đã quan tâm nhiều và thường xuyên đến công tác giáo
dục tại địa phương mình. Nhiều địa phương có sự quan tâm đặc biệt với các hoạt
động, việc làm cụ thể: Tập trung kinh phí, ngày công của nhân dân, có nghị

quyết cụ thể cho công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia, tổ chức giao ban
giáo dục hàng tháng ở xã để nắm tình hình.
Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng của huyện luôn
ổn định, giữ vững và phát huy. Các đề án lớn của huyện, đặc biệt là đề án kiên
cố hoá trường học, kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia đang được triển
khai và thực hiện với những kết quả khả quan.
Công tác quản lý của phòng Giáo dục và Đào tạo luôn sát sao, thường
xuyên; thường xuyên tham quan, học hỏi các mô hình Giáo dục và Đào tiên tiến,
điển hình ở địa phương khác, luôn có nhiều giải pháp đổi mới nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo các nhà trường được bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý theo định kỳ (sau 5 năm được đi bồi dưỡng lại). Do vậy, công tác quản lý của
lãnh đạo các nhà trường đã có nhiều đổi mới, cả về tư duy, cách làm, phương
pháp, đặc biệt trách nhiệm và tính chủ động được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ giáo viên tương đối đảm bảo về số lượng và chất lượng,
được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm trong
công việc được nâng cao. Phương pháp dạy học mới - dạy học tích cực được
triển khai rộng rãi và vận dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả. Việc triển
khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp
dạy học đã có những kinh nghiệm và ngày càng có hiệu quả hơn và tác động tích
cực đến kết quả học tập của học sinh. Ý thức học tập của học sinh đã được nâng
cao khi phong trào học tập từng bước được hình thành tại địa phương.

19


Cơ sở vật chất được tăng cường đầu tư đảm bảo đáp ứng nhu cầu, sách,
thiết bị giáo dục được cấp đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học. Công nghệ
thông tin được đồng bộ ứng dụng trong quản lý.
Nhân dân, các bậc phụ huynh đã quan tâm hơn và thường xuyên đến việc

học tập của con em mình. Kết quả đạt được trong những năm vừa qua của ngành
Giáo dục và Đào tạo đã tạo được niềm tin trong nhân dân và là nguồn động viên,
khích lệ cho cán bộ giáo viên, học sinh toàn ngành vươn lên hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ.
III. KẾT LUẬN
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục
và Đào tạo ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” là một vấn đề cần thiết và cấp
bách dựa trên cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và thực trạng Giáo
dục và Đào tạo của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa đã đạt được những thành tựu nhất định đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy
nhiên, cũng còn tồn tại những hạn chế, khó khăn do các tác động của yếu tố
khách quan và chủ quan. Dù trong điều kiện nào, thực trạng nào thì chất lượng
Giáo dục và Đào tạo luôn được quan tâm, thúc đẩy, nâng cao.
Xuất phát từ lý luận chung về Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào tình hình
thực tế chất lượng Giáo dục và Đào tạo tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Sáng kiến kinh nghiệm đã hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
1. Phân tích những vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn
về Giáo dục và Đào tạo; quan niệm về Giáo dục và Đào tạo, vai trò, mục tiêu,
chất lượng Giáo dục và Đào tạo, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và
Đào tạo và tính cấp thiết cần phải nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo.
2. Phân tích thực trạng chất lượng Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
3. Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày tháng


năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết

Đỗ Văn Cường

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa về tổng kết năm
học và triển khai nhiệm vụ năm học mới giai đoạn 2013-2015.
2. Báo cáo của ủy ban nhân dân huyện Yên Định về tổng kết năm học và
triển khai nhiệm vụ năm học mới giai đoạn 2013-2015.
3. Báo cáo của huyện ủy Yên Định về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
2015, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
5. Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
6. Luật Giáo dục năm 2005, Luật giáo dục sửa đổi bổ sung 2009
7. Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 07 năm 2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công nhận trường Mầm non
đạt chuẩn Quốc gia.
8. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi
mới, Nxb, Giáo dục.

9. Thái Duy Tuyên (2008), Những vấn đề chung vủa giáo dục học, Nxb,
Đại học sư phạm.
10. Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/08/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên
chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
11. Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 28
tháng 11 năm 2007, về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở
giáo dục Mầm non công lập.
12. Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 28
tháng 11 năm 2007, hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở
giáo dục Mầm non công lập
13. Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục và Đào tạo trường Mầm non.
14. Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, về tiêu chuẩn đánh chất lượng giáo dục Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên.
15. Thông tư số 47/2012/QĐ-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia.
16. Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức
chất lượng tối thiểu, đạt chuẩn Quốc gia.

21



×