Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

123doc skkn mon vat li giai bai tap nhiet hay day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.52 KB, 21 trang )

PHẦN MỘT: THÔNG TIN TÁC GIẢ VIẾT KINH NGHIỆM
- Họ và tên tác giả viết kinh nghiệm:
- Ngày tháng năm sinh:
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Vật lý
- Đề nghị xét công nhận kinh nghiệm: Cấp cơ sở
- Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục đào tạo
- Tên kinh nghiệm: “Phương pháp giải bài tập nhiệt học vật lý 8”.

1


PHẦN HAI: NỘI DUNG KINH NGHIỆM
Chương I. Những vấn đề chung
1. Khái quát đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị
Trường
Trường được thành lập từ năm 1989, đến nay( năm học 2015-2016) nhà
trường đã có bề dày truyền thống dạy và học. Năm học 2015-2016, trường trung
học cơ sở ………………. có 16 lớp với tổng số 555 học sinh và 34 cán bộ giáo
viên, nhân viên. Các đồng chí cán bộ giáo viên, nhân viên của trường đều có
trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, nên thuận lợi cho công tác giảng
dạy. Tuy nhiên xã …………….. lại có trên 80% người dân theo đạo Thiên Chúa,
trình độ dân trí chưa cao, công việc lao động chủ yếu theo nghề nông nên điều
kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn, địa bàn còn nhiều phức tạp về vấn đề xã
hội, cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của nhà trường.
Vượt qua những khó khăn ở trên, trong những năm gần đây, nhà trường
đang có những bước tiến nhiều khởi sắc: trong hai năm học 2011-2012 và 20122013 trường đều đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc. Năm học
2014- 2015 trường đạt tập thể lao động tiên tiến. Có được những thành tích đó là
do nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Đảng
ủy,chính quyền địa phương, phòng Giáo dục và đào tạo huyện Văn Yên, của Chi
bộ nhà trường.


1.1. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu trường THCS …………….., và các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường luôn quan tâm, động viên các giáo viên giảng dạy nêu cao tinh thần tự
giác, tích cực khắc phục khó khăn về phương tiện, cơ sở vật chất để phấn đấu
dạy tốt.
- Tuổi nghề còn trẻ nên có nhiều nhiệt huyết với nghề. Đối với bản thân, là một
giáo viên đã qua nhiều năm giảng dạy bộ môn vật lý nhất là ở lớp 8 và lớp 9 nên
kinh nghiệm giảng dạy ngày càng được nâng cao.
- Nhà trường cũng đã trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng
dạy như: máy chiếu, máy tính xách tay…
- Đa số học sinh chăm ngoan, ham học hỏi có ý thức phấn đấu trong học tập.
1.2. Khó khăn:

2


- Kiến thức môn vật lý 8 trong học kì II rất khó và trừu tượng, học sinh rất khó
hình dung ra kiến thức mình cần nắm được.
- Thời lượng dành cho các tiết chữa bài tập quá ít, nên học sinh không có đủ thời
gian để rèn luyện thêm kĩ năng giải bài tập.
- Số lượng các bài tập nhiệt trong sách giáo khoa rất ít nên học sinh không có
thời gian rèn luyện thành thạo kĩ năng giải bài tập.
- Một số em khả năng học toán rất kém nên không biết cách vận dụng các bước
giải bài tập nhiệt nên kết quả học tập kém.
2. Lý do chọn kinh nghiệm
Hiện nay chất lượng giáo dục là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Và để
nâng cao chất lượng giáo dục thì đòi hỏi người giáo viên cần phải lựa chọn
phương pháp dạy học thích hợp giúp học sinh dễ hiểu bài từ đó chất lượng học
tập của các em ngày càng nâng lên.
Mặt khác kiến thức môn vật lý 8 về nhiệt học là tương đối khó, nếu chỉ

truyền tải nội dung lí thuyết y hệt như trong sách giáo khoa mà không đưa ra
phương hướng giải bài tập thì đa số học sinh không biết cách làm bài tập.
Chính vì những lý do ở trên nên tôi thấy việc hướng dẫn cho học sinh biết
cách giải bài tậpnhiệt là hết sức cần thiết, cho nên tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và
viết nên “kinh nghiệm phương pháp giải bài tập nhiệt vật lý lớp 8”.
3. Mục đích của kinh nghiệm
Giúp cho các em học sinh biết cách giải các bài tập nhiệt một cách thành
thạo, từ đó gây hứng thú, yêu thích môn học cho các em, giúp các em đạt kết
quả cao trong học tập.
4. Phương pháp nghiên cứu viết kinh nghiệm
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn vật lý , trong quá
trình nghiên cứu viết kinh nghiệm tôi đã phối hợp nhiều phương pháp trong
giảng dạy như: Phương pháp quan sát, điều tra, thu thập thông tin, phân tích, gợi
mở, dẫn dắt có đối chiếu, thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học,
tự rút kinh nghiệm cho bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với
các đối tượng.
5. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý liên quan đến kinh nghiệm
a. Cơ sở khoa học
Vật lý là ngành khoa học thực nghiệm. Các kiến thức vật lý cần được hình
thành theo phương pháp quan sát và thí nghiệm. Tuy nhiên chương trình vật lý 8
3


mang tính khái quát cao, cho nên cần phải hướng dẫn học sinh phân tích, tổng
hợp, so sánh, vận dụng kiến thức lí thuyết để giải các bài tập.
Việc dạy tốt, học tốt môn vật lý ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã
hội. Môn vật lý góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên
cứu khoa học, giải thích được các hiện tượng thực tế trong cuộc sống hay trong
lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
b. Cơ sở pháp lí:

Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09- 12-2000của Quốc Hội
khóa X và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11-6-2001 cuả Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới giáo dục phổ thông.Trong Luật Giáo Dục 2005 (Điều 5) có qui định:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực; tự giác; chủ động; tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học; khả năng
thực hành; lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.Chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc trưng môn học, đặc
điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học; khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn ; kỹ năng sống tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lý 8 nói riêng, bài tập có
vai trò định hướng hoạt động tư duy của học sinh, giúp học sinh phát huy tính
tích cực, năng lực chủ động sáng tạo trong học tập. Đặc biệt ở những nội dung
kiến thức có nhiều mối quan hệ thì việc giải bài tập có thể giúp học sinh mở
rộng được kiến thức. Vì vậy kỹ năng giải bài tập có một vai trò rất quan trong
trong biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh hiện nay. Học sinh có kỹ
năng giải bài tập sẽ rất thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nhận thức và củng
cố mở rộng kiến thức. Thực tế ở một số môn học khoa học tự nhiên như : Toán,
Vật lý, Hóa học…việc hình thành kỹ năng giải bài tập là một việc làm thường
xuyên và không thể thiếu được.

4


Chương II. Nội dung
1. Thực trạng của kinh nghiệm
a) Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:

Qua nhiều năm dạy học môn vật lý 8 ở trường THCS An Thịnh tôi thấy
một số thực trạng như sau:
- Hiểu biết về nhiệt của các em còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lung túng từ
đó không nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ bản, định luật, công thức nên khó giải
được một bài toán về nhiệt học lớp 8.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, biến
đổi công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng
thông tin cần thiết để giẩi toán còn hạn chế.
- Khả năng phân tích quá trình truyền nhiệt còn hạn chế nên tạo ra khó khăn khi
giải quyết bai tập.
- Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học
- Còn một số học sinh lười nghiên cứu bài, trong lớp không chú ý nghe giảng,
kiến thức môn toán còn kém cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giải bài tập.
Qua khảo sát điều tra 134 học sinh lớp 8 năm học 2013-2014 làm bài
tập nhiệt trong sách bài tập vật lý 8, tôi thu được kết quả như sau:
Số học sinh biết làm tốt
Số học sinh không biết làm
Số học sinh
các bài tập nhiệt
hoặc làm được ít bài tập nhiệt
Tổng số: 141
Số phần trăm

80
56,7%

61
43,3%


b) Mô tả kinh nghiệm đã được áp dụng, những ưu khuyết điểm của kinh
nghiệm khi áp dụng tại cơ quan, đơn vị .
Trong các giờ lên lớp khi dạy các bài về nhiệt tôi đã hướng dẫn cho học
sinh có thể nhắc lại ngay các kiến thức trọng tâm cần thiết có liên quan đến việc
giải bài tập, vào thời gian cuối mỗi tiết học trong phần củng cố tôi hướng dẫn
cho học sinh các bước giải tổng quát qua ví dụ cụ thể, sau đó ra bài tập về nhà
để học sinh vận dụng làm thành thạo.
- Ưu điểm của kinh nghiệm:
+ Kinh nghiệm dễ áp dụng cho học sinh
5


+ Giáo viên cảm thấy tự tin hơn khi giảng bài thấy học sinh có thể trình bày
được kiến thức trọng tâm và làm được nhiều bài tập.
+ Học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả học tập cao hơn.
- Tồn tại:
+ Thời gian để giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức và giáo viên hướng
dẫn các bước giải bài tập còn ít vì kiến thức môn vật lý 8 dài, cho nên thời gian
giao bài tập về nhà cho học sinh vận dụng thành thạo thường thiếu, bản thân tôi
nhiều lần phải phô tô bài tập phát cho học sinh về nhà làm vì không đủ thời gian
cho học sinh chép đề bài về nhà.
c) Quan điểm của bản thân:
Từ thực trạng trên tôi thấy để có thể nâng cao chất lượng dạy và học môn
vật lý nói chung và cách giải các bài tập nhiệt nói riêng, đòi hỏi mỗi giáo viên
cần có những biện pháp cụ thể, để hình thành cho học sinh được kỹ năng giải
bài tập nhiệt, góp phần khắc phục những yếu kém trong việc giải bài tập nhiệt
của học sinh hiện nay, gây hứng thú cho học sinh trong tiết học, mang lại chất
lượng dạy và học ngày càng cao.
2. Nội dung của kinh nghiệm
2.1. Giải quyết vấn đề

Những bài toán nhiệt học được gói gọn trong chương II vật lý 8 bao gồm
các bài tâp định tính và các bài tập định lượng hoặc kết hợp cả 2 phần. Đây là
những dang toán mới lạ đối với học sinh lớp 8. Vì vậy cần phải giúp các em có
khă năng định hướng giải một cách có hệ thống, khoa học. Nên tôi đưa ra
phương pháp giải cụ thể như sau:
2.1.1. Lý thuyết cơ bản cần nắm vững:
* Công thức tính nhiệt lượng:
Q = mcΔt = mc(t2 – t1)
Trong đó: Q là nhiệt lượng vật thu vào (J),
m là khối lượng của vật (kg),
Δt là độ tăng nhiệt độ (0C),
t1 là nhiệt độ lúc đầu của vật (0C),
t2 là nhiệt độ lúc sau của vật (0C)
c là nhiệt dung riêng: Cho biết nhiệt lượng cần thiết để làm cho 1kg
chất đó tăng thêm 1 độ (C hặc K)
* Nguyên lý truyền nhiệt: Khi 2 vật trao đổi nhiệt với nhau thì
+ Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp.
6


+ Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của 2 vật bằng nhau thì ngừng lại.
+ Nhiệt lượng do vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào.
* Phương trình cân bằng nhiệt:
Q tỏa ra = Q thu vào
Với:
Q thu vào = m1c1(t2 – t1);
Q tỏa ra = m2c2(t1’- t2)
+ m1, c1, t1 là khối lượng, nhiệt dung riêng và nhiệt độ ban đầu của vật thu nhiệt.
+ m2, c2, t1’ là khối lượng, nhiệt dung riêng và nhiệt độ ban đầu của vật tỏa nhiệt.
+ t2 là nhệt độ sau cùng của vật.

2.1.2. Phương pháp giải bài tập vật lý định lượng:
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Đọc kĩ đề bài.
- Tìm hiểu các thuật ngữ mới quan trọng có trong đề bài.
- Mã hóa đề bài bằng những kí hiệu quen thuộc (tóm tắt đề bài).
- Vẽ hình (nếu có) và đổi các đơn vị ra cùng hệ thống thống nhất.
Bước 2: Phân tích các hiện tượng vật lí nêu ra trong bài tập và lập kế
hoạch giải:
- Bài tập đề cập tới những hiện tượng gì? Diễn biến của chúng và quan hệ
của chúng ra sao?
- Có những đặc trưng định tính, định lượng nào đã biết và chưa biết?
- Mối quan hệ giữa chúng thể hiện ở các định nghĩa, quy tắc, định luật vật
lý nào?
- Để giải bài tập cần vận dụng những kiến thức vật lý nào?
Bước 3: Trình bày lời giải:
- Viết phương trình của các đại lượng và giải hệ phương trình có được để
tìm ẩn số dưới dạng tổng quát, biểu diễn các đại lượng cần tìm qua các đại lượng
đã cho.
- Thay giá trị bằng số của các đại lượng đã cho để tìm ẩn, thực hiện các
phép tính với độ chính xác cho phép.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả:
- Kiểm tra kết quả nhằm đảm bảo sự đúng đắn của kết quả.
2.1.3. Dạng bài về công thức tính nhiệt lượng các vật thu vào để nóng lên:
* Phương pháp giải: Áp dung công thức tính nhiệt lượng vật cần thu vào để
nóng lên.
Ví dụ 1: Người ta đun sôi một ấm nước ở nhiêt độ 20 0C. Ấm làm bằng
nhôm có khối lượng 300g chứa 2 lít nước. Nhiệt lượng mà ấm nước đã thu vào
7



là bao nhiêu? Cho biết nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/kg.K, của nước là
4200J/kg.K.
Bước 1: tìm hiểu đề:
* Tìm hiểu các thuật ngữ mới quan trọng có trong đề bài.
- Nhiệt độ ban đầu của ấm nước là bao nhiêu? (là 200C)
- Nhiệt độ sau của ấm nhước là bao nhiêu? (là 100 0C nhiệt độ sôi của
nước)
- Đề bài cho ta dữ kiện gì và yêu cầu ta làm gì? (tóm tắt đề bài).
* Tóm tắt đầu bài:
m1 = 300g = 0,3kg;
m2 = 2kg
c1 = 880J/kg.K;
c2 = 4200J/kg.K
0
t1 = 20 C;
t2 = 1000C
Q=?
Bước 2: Phân tích các hiện tượng vật lí nêu ra trong bài tập và lập kế
hoạch giải:
- Bài tập đề cập tới những hiện tượng gì? Diễn biến của chúng và quan hệ
của chúng ra sao?
+ Bài tập cho biết cả nước và ấm đều thu nhiệt để tang nhiệt độ từ 200C
đến 1000C.
- Có những đặc trưng định tính, định lượng nào đã biết và chưa biết?
+ Nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi ấm nước Q là chưa biết.
- Để giải bài tập cần vận dụng những kiến thức vật lý nào?
+ Để giải bài tập này ta cần tìm nhiệt lượng ấm thu vào:
Q1 = m1c1(t2 – t1)
Và nhiệt lượng nước thu vào:
Q2 = m2c2(t2 – t1)

+ Nhiệt lượng ấm nước thu vào bằng tổng nhiệt lượng của ấm và nước thu
vào:
Q = Q 1 + Q2
Bước 3: Trình bày lời giải:
Nhiệt lượng của ấm thu vào:
Q1 = m1c1(t2 – t1) = 0,3.880.(100 – 20) = 21 120 (J)
Nhiệt lượng nước thu vào:
Q2 = m2c2(t2 – t1) = 2.4200.(100 – 20) = 672 000(J)
Nhiệt lượng ấm nước thu vào:
Q = Q1 + Q2 = 21 120 + 672 000 = 693 120 (J)
8


Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả:
Đáp số: Q = 693 120 J.
Ví dụ 2: Xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, biết rằng phải cung
cấp cho kim loại này 57kJ mới làm cho 5kg kim loại đó ở 20oC nóng đến 50oC.
Kim loại đó là chất gì?
Tóm tắt
Q = 57kJ = 57 000 J
m = 5 kg
t1 = 20oC; t2 = 50oC
c=?
Giải:
Nhiệt dung riêng của kim loại:
Q = mc(t2 – t1)
Q

57000


=> c = m(t − t ) = 5.(50 − 20) = 380( J / kg.K )
2
1
Vậy kim loại đó là đồng.
Ví dụ 3: Một miếng hợp kim đồng + nhôm khối lượng 50g ở nhiệt độ ban
đầu 20oC. Khi miếng kim loại này thu vào nhiệt lượng 5300 J thì nhiệt độ của nó
tăng đến 220oC.
Tìm khối lượng đồng, nhôm trong miếng hợp kim này. Biết nhiệt dung
riêng của đồng là 380J/kg.K của nhôm là 880J/kg.K.
Tóm tắt:
c1 = 380J/kg.K;
t1 = 20oC;
Q = 5300J;
m1 = ?;

c2 = 880J/kg.K
t2 = 220oC
m = 50g = 0,05kg
m2 = ?

Giải:
Gọi m1 là khối lượng đồng trong hợp kim (m1 > 0).
Gọi m2 là khối lượng nhôm trong hợp kim (m2 > 0).
ta có:
m1 + m2 = 0,05
9


 m1 = 0,05 – m2 (1)
Nhiệt lượng nhôm thu vào để tăng nhiệt độ từ 20oC đến 220oC:

Q1 = m1c1(t2 – t1) = m1.380.(220 – 20) = 76000m1
Nhiệt lượng nhôm thu vào để tăng nhiệt độ từ 20oC đến 220oC:
Q2 = m2c2(t2 – t1) = m2.880.(220-20) = 176000m2
Mà Q1 + Q2 = 5300
 76000m1 + 176000m2 = 5300
 760m1 + 1760m2 = 53
(2)
Thay (1) vào (2) ta có:
760.(0,05 – m2) + 1760m2 = 53
 1000m2 = 15
=> m2 = 0,015 (kg) (3)
Thay (3) vào (1) ta có:
m1 = 0,05 – 0,015 = 0,035 (kg)
Đáp số: m1 = 0,035kg
m2 = 0,015kg
2.1.4. Dạng bài tìm các đại lượng khi cân bằng nhiệt:
* Phương pháp giải: Sử dụng công thức tính nhiệt lượng. Phương trình cân
bằng nhiệt.
Ví dụ 1: Người ta thả một thỏi đồng có khối lượng 0,5kg ở nhiệt độ
120 C vào một nồi nhôm có khối lượng 0,5 kg đựng 2 lít nước. sau một thời
gian nhiệt độ của thỏi đồng và nước đều bằng 20oC. Nồi nhôm và nước nhận
nhiệt lượng bao nhiêu và nóng thêm bao nhiêu độ? Cho biết nhiệt dung riêng
của đồng 380J/kg.K, của nhôm 880J/kg.K, của nước 4200J/kg.K.
o

Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Đọc kĩ đề bài.
- Tìm hiểu các thuật ngữ mới quan trọng có trong đề bài.
+ 2 lít nước tương ứng khối lượng nước là 2kg.
- Đề bài cho ta dữ kiện gì và yêu cầu ta làm gì? (tóm tắt đề bài).

m1 = 0,5kg; c1 = 380J/kg.K;
t1 = 120oC
m2 = 50kg;
c2 = 880J/kg.K
m3 = 2kg;
c3 = 4200J/kg.K
t = 20oC
10


Qthu = ?

∆t = ?

Bước 2: Phân tích các hiện tượng vật lí nêu ra trong bài tập và lập kế
hoạch giải:
- Bài tập đề cập tới những hiện tượng gì? Diễn biến của chúng và quan hệ
của chúng ra sao? (Yêu cầu học sinh chỉ rõ vật nào tỏa nhiệt, vật nào thu nhiệt).
+ Bài tập sảy ra quá trình truyền nhiệt giữa vật tỏa nhiệt và các vật thu
nhiệt (theo nguyên lý truyền nhiệt).
+ Vật tỏa nhiệt là thỏi đồng, vật thu nhiệt là nồi nhôm và nước.
(Yêu cầu học sinh chỉ rõ vật nào tỏa nhiệt vật nào thu nhiệt?)
- Có những đặc trưng định tính, định lượng nào đã biết và chưa biết?
+ Đại lượng đã biết là m1, c1, t1, m2, c2, m3, c3, t.
+ Đại lượng chua biết: Qthu, ∆t
- Mối quan hệ giữa chúng thể hiện ở các định nghĩa, quy tắc, định luật vật
lý nào?
+ Nguyên lý truyền nhiệt.
+ Phương trình cân bằng nhiệt.
+ Công thức tính nhiệt lượng.

- Để giải bài tập cần vận dụng những kiến thức vật lý nào?
+ Cần tìm được nhiệt lượng do thỏi đồng tỏa ra:
Qtỏa = m1c1(t1 – t)
+ Theo phương trình cân bằng nhiệt:
Qthu = Qtỏa.
+ Nhiệt lượng của nồi nhôm thu vào:
Q2 = m2c2 ∆t
+ Nhiệt lượng của nước thu vào:
Q3 = m3c3 ∆t
+ Nhiệt lượng nồi nước thu vào:
Qthu = Q2 + Q3 = m2c2 ∆t + m3c3 ∆t = (m2c2 + m3c3) ∆t
+ Độ tăng nhiệt độ của nồi nước:
∆t =

Qthu
( m2 c2 +m3c3 )

Bước 3: Trình bày lời giải:
Nhiệt lượng do thỏi đồng tỏa ra:
Qtỏa = m1c1(t1 – t) = 0,5.380.(120 – 20) = 19 000 (J)
Theo phương trình cân bằng nhiệt:
11


Qthu = Qtỏa = 19 000J
Nhiệt lượng nồi nước thu vào:
Qthu = Q2 + Q3 = m2c2 ∆t + m3c3 ∆t = (m2c2 + m3c3) ∆t
Độ tăng nhiệt độ của nồi nước:
∆t =


Qthu
19000
=
= 2,1o C
( m2 c2 +m3c3 )
(0, 5.880 +2.4200)

Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả:
Đáp số: Qthu = 19 000J
∆t = 2,1o C

Ví dụ 2: Người ta thả một miếng đồng khối lượng 100g ở nhiệt độ 120 oC
và một miến nhôm khối lượng 60g ở nhiệt độ 80 oC vào nước có khối lượng
300g ở 20oC. Hãy xác định nhiệt độ cuối cùng của nước? Cho biết nhiệt dung
riêng của đồng 380J/kg.K, của nhôm 880J/kg.K, của nước 4200J/kg.K.
Tóm tắt:
m1 = 100g = 0,1kg; c1 = 380J/kg.K
t1 = 120oC
m2 = 60g = 0,06kg;
c2 = 880J/kg.K
o
t2 = 80 C
m3 = 300g = 0,3kg;
c3 = 4200J/kg.K
t3 = 20oC
t=?
Giải:
Nhiệt lượng do thỏi đồng tỏa ra:
Q1 = m1c1(t1 – t)
Nhiệt lượng của nồi nhôm thu vào:

Q2 = m2c2(t2 – t)
Nhiệt lượng nồi nước thu vào:
Qtỏa = Q1 + Q2
Nhiệt lượng của nước thu vào:
Qthu = m3c3(t – t3)
Theo phương trình cân bằng nhiệt:
Qthu = Qtỏa
 m1c1(t1 – t) + m2c2(t2 – t) = m3c3(t – t3)
12


 m1c1t1 - m1c1t + m2c2t2 - m2c2t = m3c3t - m3c3t3
 m1c1t1 + m2c2t2 + m3c3t3 = m1c1t + m2c2t + m3c3t
 m1c1t1 + m2c2t2 + m3c3t3 = (m1c1 + m2c2 + m3c3)t
Nhiệt độ cuối của nồi nước:
t=

=>

m1c1t1 + m2 c2t2 + m3c3t3
=
m1c1 + m2 c2 + m3c3

0,1.380.120 +0, 06.880.80 +0, 3.4200.20
= 25o C
0,1.380 +0, 06.880 + 0, 3.4200

Đáp số: t = 25oC
Ví dụ 3: Một quả cầu bằng đồng được nung nóng tới 100oC rồi thả vào
cốc nước chứa 2 lít nước ở nhiệt độ ban đầu 20oC, sau khi quá trình truyền nhiệt

kết thúc nhiệt độ của quả cầu và cốc nước là 25oC.
Tính khối lượng của qua cầu?
Biết: nhiệt dung riêng của đồng là c1 = 380J/kgK, của nước c2 =
4200J/kgK coi nhiệt lượng của quả cầu truyền hoàn toàn cho nước.
Tóm tắt:
t1 = 100oC; c1 = 380 J/kgK
t = 25oC
m2 = 2kg;
c2 = 4200 J/kgK
o
t2 = 20 C
m1 = ?
Giải:
Nhiệt lượng nước thu vào:
Q2 = m2c2(t – t2) = 2.4200.(25 - 20) = 42000 (J)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1 = Q2 = 42000J
Khối lượng của quả cầu:
Q1 = m1c1(t1 – t)
Q

42000

1
=> m1 = c (t − t ) = 380(100 − 25) ≈ 1, 47(kg )
1 1

Đáp số: m1 = 1,47kg
Ví dụ 4: Một quả cầu bằng kim loại có khối lượng 1,474kg được nung
nóng tới 100oC rồi thả vào cốc nước chứa 2 lít nước ở nhiệt độ ban đầu 20oC,

sau khi quá trình truyền nhiệt kết thúc nhiệt độ của quả cầu và cốc nước là 25oC.
13


Tìm nhiệt dung riêng của quả cầu?
Biết: nhiệt dung riêng của nước c2 = 4200J/kgK coi nhiệt lượng của quả
cầu truyền hoàn toàn cho nước.
m1 = 1,474kg; t1 = 100oC
t = 25oC
m2 = 2kg;
c2 = 4200 J/kgK
t2 = 20oC
c1 = ?
Giải:
Nhiệt lượng nước thu vào:
Q2 = m2c2(t – t2) = 2.4200.(25 - 20) = 42000 (J)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1 = Q2 = 42000J
Nhiệt dung riêng của quả cầu:
Q1 = m1c1(t1 – t)
Q

42000

1
=> c1 = m (t − t ) = 1, 474.(100 − 25) ≈ 380( J / kgK )
1

1


Đáp số: c1 = 380J/kg.K
Quả cầu được làm bằng đồng.
Ví dụ 5: Một quả cầu bằng nhôm được nung nóng tới nhiệt độ 120 oC rồi
thả vào cốc chứa 2l nước có nhiệt độ ban đầu là 20 oC, sau khi cân bằng nhiệt ta
thấy nhiệt độ của hệ là 45oC. Tính khối lượng của quả cầu biết chỉ có 80% nhiệt
lượng do quả cầu tỏa ra được truyền cho nước, nhiệt dung riêng của nhôm là
880J/kg.K, của nước 4200J/kg.K.
Tóm tắt:
c1 = 380J/kg.K
m2 = 2kg
t2 = 20oC
H = 80%

t1 = 120oC
c2 = 4200J/kg.K
t = 45oC

m1 = ?
Giải:
Nhiệt lượng nước thu vào:
14


Q2 = m2c2(t – t2) = 2.4200.(45 – 20) = 210 000 (J)
Nhiệt lượng quả cầu tỏa ra:
H=

Qi Q2
=
.100%

Qtp Q1

⇒ Q1 =

Q2
210000
.100% =
.100 = 262500( J )
H
80

Khối lượng của quả cầu:
m1 =

Q1
262500
=
≈ 4( kg )
c1 (t1 − t ) 880.(120 − 45)

2.1.5: Một số bài tập áp dụng:
Bài tập 1: Tính nhiệt lượng cần cung cấp để một ấm nhôm có khối lượng
0,4kg đựng 1l nước tăng thêm 80oC. Biết nhiệt dung riêng của nhôm 880J/kg.K
của nước là 4200J/kg.K.
Đáp số: 364 160J
Bài tập 2: Một quả cân bằng đồng thau có khối lượng 0,5kg được nung
nóng tới 100oC rồi được thả vào cốc đựng 2l nước có nhiệt độ ban đầu là 15oC.
Tính nhiệt độ của hệ lúc cân bằng. Biết nhiệt dung riêng của đồng thau
368J/kg.K của nước 4186J/kg.K.
Đáp số: t = 16,82oC

Bài tập 3: Người ta thả một miếng kim loại có khối lượng là 0,2kg có
nhiệt độ 100oC vào một nhiệt lượng kế cùng chất liệu có khối lượng 0,1kg đựng
0,738kg nước có nhiệt độ ban đầu là 15oC, sau khi quá trình cân bằng nhiệt kết
thúc thì nhiệt độ của hệ là 17oC. Tính nhiệt dung riêng của miếng kim loại. Biết
nhiệt dung riêng của nước 4186J/kg.K.
Đáp số: c1 ≈ 377 J/kg.K
2.2 Khả năng áp dụng của kinh nghiệm:
Kinh nghiệm có tính khả thi, dễ thực hiện, có thể áp dụng tốt cho các
đồng chí giáo viên giảng dạy môn vật lý 8.
Kinh nghiệm cũng có thể áp dụng dễ dàng cho các em học sinh lớp 8.
2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm
- Phạm vi áp dụng kinh nghiệm: Trong các trường THCS
- Đối tượng áp dụng kinh nghiệm: Học sinh lớp 8, học sinh thi học sinh
giỏi các cấp ở trường trung học cơ sở.
15


2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng kinh nghiệm
a, Hiệu quả do áp dụng kinh nghiệm
Tôi đã áp dụng kinh nghiệm: “Phương pháp giải bài tập nhiệt học
vật lý 8”, cùng với việc đặt nhiệm vụ và phương hướng cụ thể cho học sinh nhờ
vậy mà hiệu quả thu được cụ thể như sau:
* Kết quả về mặt nhận thức, tư duy của học sinh:
- Khả năng làm bài tập của học sinh nhanh hơn và học sinh hiểu một cách tổng
thể hơn. Các em ngày càng biết tư duy, phân tích để có thể nhận biết được kiến
thức, phương pháp giải ở mức độ khó hơn.
- Khả năng phối hợp làm việc hiệu quả trong giờ học, nhất là trong những giờ
thảo luận nhóm của học sinh ngày càng tăng, tất cả các thành viên trong nhóm
đều hoạt động một cách tích cực, qua đó các em rèn luyện thêm kĩ năng giao
tiếp, các em mạnh dạn và tự tin, hứng thú hơn đối với tiết học.

* Kết quả về mặt điểm số của học sinh
- Kết quả học tập của các em học sinh lớp 8 năm học 2014 – 2015 khi học môn
vật lý do tôi áp dụng kinh nghiệm đã cho kết quả rõ rệt:
Số học sinh biết làm tốt các
Số học sinh không biết làm
Số học sinh
bài tập nhiệt
hoặc làm được ít bài tập nhiệt
Tổng số: 178
Số phần trăm

158
88,76%

20
11,24%

b, Lợi ích thu được khi áp dụng kinh nghiệm:
- Giáo viên giảng dạy môn vật lý 8, biết cách hướng dẫn học sinh giải bài tập
nhiệt trong môn vật lý 8.
- Học sinh biết phương pháp giải các bài tập nhiệt, từ đó học sinh sẽ hứng thú
vào các hoạt động học tập do giáo viên yêu cầu, học sinh sẽ không còn cảm thấy
mệt mỏi, chán nản sợ sệt khi cô giáo yêu cầu giải các bài tập.

16


Chương III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển tư

duy sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, và vì thế việc vận dụng để giải
các bài toán trong vật lý có vai trò rất lớn trong quá trình hình thành trong học
sinh những phẩm chất đó. Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy kinh nghiệm
“Phương pháp giải bài tập nhiệt học vật lý 8” trong môn vật lý mà tôi đưa ra
đã đạt hiệu quả rất tốt. Bản thân tôi là người giáo viên cũng cảm thấy tự tin hơn
vì đã truyền đạt được cho học sinh hiểu bài, còn đối với học sinh, các em cảm
thấy hứng thú hơn, mạnh dạn hơn, không còn thấy sợ khi đến những tiết có bài
tập vật lý như trước nữa.
Tuy nhiên việc vận dụng kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập nhiệt
học vật lý 8” đạt được hiệu quả hay không còn tuỳ thuộc vào năng lực sư
phạm và khả năng vận dụng sáng tạo của người giáo viên.
Muốn thực hiện những nội dung trên có hiệu quả đòi hỏi mỗi giáo viên
phải không ngừng nâng cao kiến thức, tạo cho mình một trình độ chuyên môn
vững vàng, thường xuyên học hỏi rút kinh nghiệm ở các đồng nghiệp.
2. Kiến nghị
a. Đối với các cấp các ngành:
- Bổ sung thêm phòng học bộ môn và có đủ thí nghiệm thực hành để việc
học lý thuyết có hiệu quả, HS dễ nắm bắt được các hiện tượng, định luật Vật lý
từ đó việc học bài tập cũng dễ dàng hơn.
b. Đối với ban giám hiệu:
17


- Bổ sung thêm tiết tự chọn môn vật lý 8 trong học kì II, để giáo viên có
nhiều thời gian hơn cho việc hướng dẫn các em giải bài tập vật lý.
c. Đối với giáo viên:
- Cần phải hệ thống hoá kiến thức trọng tâm của chương trình một cách
logic và khái quát nhất trong quá trình giảng dạy.
- Nắm vững các phương pháp suy luận cũng như phương pháp giải bài
tập, xây dựng được hệ thống phương pháp đơn giản, đa dạng, hiệu quả.

- Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập
nhiều nhất.
+ Phô tô cho các em một số bài tập nhiệt vào cuối tiết học vì chương trình nhiệt
học
d. Đối với học sinh:
- Phải tích cực rèn luyện kĩ năng, hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi
chương.
- Hăng hái phát biểu xây dựng bài
.
- Tích cực rèn luyện cho bản thân khả năng tự học, tự đánh giá, tích cực
làm các bài tập vận dụng ở trên lớp cũng như ở nhà.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn học sinh giải
bài tập nhiệt trong môn vật lý 8. Tôi đã áp dụng và bước đầu đã đạt được hiệu
quả khá khả quan. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp, hội đồng khoa học các cấp để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện và áp
dụng có hiệu quả hơn trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
………….., ngày 25 tháng 10 năm
2015
Người viết:

.

18


Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa vật lý 8 - Vũ Quang – NXB Giáo Dục.
- Sách giáo viên vật lý 8 - Vũ Quang – NXB Giáo Dục.
- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý trung học cơ sở Đoàn Duy Hinh – NXB Giáo dục.

- Ôn luyện theo chuẩn liến thức kĩ năng vật lí 8 – Nguyễn Tuyến – NXB Giáo
Dục

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

19


MỤC LỤC
Nội Dung
Phần một : Thông tin tác giả kinh nghiệm

Trang
1

Phần hai: Nội dung kinh nghiệm.

2

Chương I. Những vấn đề chung
1. Đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị
2. Lý do chọn kinh nghiệm
3. Mục đích của kinh nghiệm
4. Phương pháp nghiên cứu viết kinh nghiệm
5. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
Chương II. Nội dung

2
2
3

3
3
3
4

1. Thực trạng của kinh nghiệm

4

2. Nội dung kinh nghiệm

5

2.1. Giải quyết vấn đề

5

2.2. Khả năng áp dụng của kinh nghiệm

12

2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm

12

2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng kinh nghiệm

12

20



Chương III. Kết luận và kiến nghị

13

Tài liệu tham khảo

14

21



×