Ngày soạn
Ngay dạy:
Tiết 19, 20: THUYẾT TIẾN HOÁ CỔ ĐIỂN VÀ HIỆN ĐẠI
I.Mục tiêu:
- Nêu được luận điểm cơ bản của học thuyết Lamac và Đacuyn
- Nêu được đặc điểm cơ bản của thuyết tổng hợp, thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung
tính
II. Phương pháp:-Đặt vấn đề cho học sinh thảo luận kiến thức cơ bản.
III.Nội dung:
1.Học tuyết tiến hoá của sinh giới đầu tiên được xây dựng như thế nào?
Lamac- nhà tự nhiên học người Pháp là người đầu tiên xây dựng 1 học thuyết có hệ thống
về sự tiến hoá của sinh giới. theo ông Tiến hoá là sự phát triển có tính kế thừa lịch sử theo
hướng từ đơn giản phức tạp. Ông cho rằng những biến đổi trên cơ thể sinh vật do tác
dụng của ngoại cảnh hoặc tập quán hoạt động của động vật đều được di truyền và tích luỹ
qua nhiều thế hệ dẫn đến sự hình thành loài mới.
2. Theo Đacuyn các đặc tính biến dị và di truyền được giải thích như thế nào? những
gì còn hạn chế trong quan điểm của Đacuyn?
Đacuyn là người đầu tiên dùng khái niệm biến dị cá thể( gọi tắt là biến dị) để chỉ sự phát
sinh những đặc điểm sai khác giữa các cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản. Loại biến dị
này xuất hiện ở từng cá thể riêng lẻ và theo hướng không xácđịnh là nguồn nguyên liệu chủ
yếu cho chọn giống và tiến hoá. Ông cho rằng:tác dụng trực tiếp của ngoại cảnh hay tập quán
hoạt động ở ĐV chỉ gây ra những biến đổi đồng lọat theo 1 hướng xác định, tương ứng với
ngoại cảnh ít có ý nghĩa tiến hoá, chọn giống.Thao ông:tính di truyền là cơ sở cho sự tích
luỹ các biến dị nhỏ thành các biến đổi lớn. nhờ 2 đạc tính nnày SV mới tiến hoá thành nhiều
dạng, đồng thời vẫn giữ đặc điểm riêng của loài. Tuy nhiên do hạn chế của trình độ khoa học
đương thời, ông chưa thể hiểu rõ nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền các biến
dị .
3.Cơ sở để Đacuyn xây dựng luận điểm về nguồn gốc thống nhấtcủa các loài là gì?
CLTN diễn ra theo nhiều hướng, trên quy mô rộng lớn và qua thời gian lịch sử lâu dài, tạo
ra sự phân li tính trạng hình thành nhiều loài mới qua nhiều dạng trung gian từ 1 loài
ban đầu.Đây là cơ sở để Dacuyn xây dựng luận điểm về nguồn gốc thống nhất của các loài,
chứng minh toàn bộ sinh giới ngày nay là kết quả quá trình tiến hóa từ 1 gốc chung.
4.Học thuyết Đacuyn đã giải thích được những điểm gì còn tồn tại trong học thuyết
Lamac.
Học thuyết Đacuyn đã giải thích được 4 điểm tồn tại trong học thuyết Lamac:
*Vì sao ngày nay mỗi loài đều thích nghi hợp lí tương đối với điều kiện sống của nó?
Vì CLTN đã đào thải những dạng kém thích nghi. Sự xuất hiện loài mới gắn liền với sự
xuất hiện những đặc điểm thích nghi mới)
* Vì sao các loài biến đổi liên tục nhưng ngày nay ranh giới giữa các loài đang tồn tại khá
rõ rệt, gián đoạn?
Vì CLTN đã đào thải những hướng biến đổi trung gian.
* Vì sao ngoại cảnh thay đổi chậm mà sinh giới đã phát triển nhanh chóng , với tốc độ
ngày càng nhanh? Vì chọn lọc diễn ra theo con đường phân li, mỗi loài gốc có thể sinh ra
nhiều loài mới . Tốc độ biến đổi của các loài phụ thuộc chủ yếu vào cường độ hoạt động
của CLTN chứ không phải sự thay đổi các ĐK khí hậu địa chất.Cáccnhóm xuất hiện sau đã
kế thừa các biến đổi có lợi trên cơ thể của các nhóm xuất hiện trước, thích nghi hơn nên
phát triển nhanh hơn.
* Vì sao xu hướng chung của sinh giới là tổ chức ngày càng nâng cao mà ngày nay bên
cạnh các nhóm tổ chức cao vẫn song song tồn tại những nhóm có tổ chức thấp? Vì trong
những hoàn cảnh nhất định, sự duy trì trình độ tổ chức nguyênthuỷ hoặc đơn giản hoá tổ
chức vẫn đảm bảo sự thích nghi.
5. Sinh vật trong thiên nhiên chịu tác độngcủa CLTN như thế nào? Kết quả gì?
SV trong TN chịu tác động của CLTN bao gồm 2 mặt:vừa đào thải những biến dị bất
lợi,vừa tích luỹ các biến dị có lợi cho SV. Kết quả là dẫn đến sự tồn tại những cá thể thích
nghi với hoàn cảnh sống. Tác động của CLTN diễn ra theo con đường phân li tính trạng là
cơ sở giải thích sự hình thành loài mới và nguồn gốc thống nhất của các loài.
6.Phân biệt tiến hoá nhỏ và tién hoá lớn. Vị trí của tiến hoá nhỏ trong thuyết tiến hoá
hiện đại?
Vấn đề Tiến hoá nhỏ Tiến hoá lớn
Nội dung Là qt biến đổi TPKG của quần
thể gốc hình thành loài mới
Là qt hình than các đơn vị trên
loài: chi, họ,bộ, lớp, nghành.
Quy mô Phạm vi phân bố hẹp, thời gian
lịch sử ngắn
Quy mô rộng lớn, thời gian địa
chất rất dài
Phương thức nghiên
cứu
Có thể nghiên cứu bằng thực
nghiệm
Chỉ ng/cứu gián tiếp qua các
bằng chứng
• Vị trí của tiến hoá nhỏ:Cùng với sự phát triển của DT học quần thể, Sinh học phân tử,
vấn đề tiến hoá nhỏđã phát triển nhanh trong mấy thập kỉ gần đây và chiếm vị trí trung
tâm trong thuyết tiến hoá hiện đại.
7.Hãy trình bày những luận điểm cơ bản của thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung
tính?
Kimura đề ra thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung tính nghĩa là sự tiến hoá diễn ra
bằng sự củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính, không liên quan với tác dụng của
CLTN. Ông cho rằng đó là nguyên lí cơ bản của sự tiến hoá ở cấp phân tử.
Loại đột biến trung tính đã được DTH phân tử xác nhận. Sự đa dạng trong cấu trúc của
các đại phân protein, được xác minh bằng pp điện di, có liên quan với sự củng cố các đột
biến trung tính 1 cách ngẫu nhiên, khó có thể giải thích bằng tác dụng định hướng của
CLTN. Sự đa hình trong QT cũng chứng minh cho qúa trình củng cố những đột biến ngẫu
nhiên trung tính. Trong sự đa hình cân bằng, không có sự thay thế hoàn toàn1 alen này
bằng 1 alen khác, mà là sự duy trì ưu thế các thể dị hợp về 1 hoặc 1 số cặp alen nào đó
*Dặn dò : Làm thêm các dạng bài tập trong sách bài tập và sách tham khảo.