MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................3
2. NỘI DUNG.........................................................................................................
2.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...............4
2.3. Giáo án dạy học tích hợp ..................................................................6
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp..............................................................................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................
3.1. Kết luận...............................................................................................19
3.2. Kiến nghị.............................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................
21
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngữ văn là môn học có ưu thế lớn trong việc cung cấp cho học sinh
những tri thức về cuộc sống và con người, từ đó giúp các em phát triển nhân
cách. Tuy nhiên, thực trạng của việc dạy và học Ngữ văn ở các trường phổ thông
hiện còn những tồn tại như nội dung của một số bài chưa phù hợp với đặc điểm
tâm lí lứa tuổi, vượt ra ngoài tầm hiểu biết và nhận thức, chưa chú ý đén rèn
luyện kĩ năng sống... nên chưa tạo được hứng thú với học sinh. Học sinh còn
hiểu rời rạc, không nắm được mối quan hệ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời
sống xã hội, về kiến thức liên môn. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn, kích thích sự hứng thú học tập môn Ngữ văn ở các em, đòi hỏi người giáo
viên phải thường xuyên trăn trở tìm kiếm và áp dụng những phương pháp dạy
học mới, có hiệu quả.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp tích hợp
kiến thức liên môn trong một môn học, một giờ học là một biện pháp rất hữu
ích, nó không những giúp cho người thầy có thêm nhiều kiến thức và phương
pháp khác nhau trong một giờ dạy mà còn giúp cho các em học sinh chủ động
trong hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề và tích hợp kiến thức các môn
học để thực hiện học tập tốt môn học đó và áp dụng giải quyết một vấn đề bất kỳ
có hiệu quả, thông minh với nhiều cách giải quyết khác nhau. Đồng thời, Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng xem đây là giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy cũng như là góp phần quan trọng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi
mới căn bản, toàn diện ngành GD&ĐT hiện nay
Dạy học tích hợp đã khắc phục, xoá bỏ được lối dạy học khép kín, tách
biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống mà vốn dĩ nó có liên hệ, bổ sung
cho nhau. Nếu với phương pháp dạy học cũ học sinh học văn chỉ biết mỗi văn
còn với phương pháp dạy liên môn học sinh không chỉ được tiếp cận với môn
ngữ văn mà các em còn được tiếp cận với nhiều môn học khác, tránh được sự
nhàm chán trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Việc giảng dạy theo quan điểm tích hợp không phủ định việc dạy các tri
thức, kỹ năng riêng của từng phân môn, đồng thời đó còn là sự tích hợp giữa
Ngữ văn và các môn học khác như Lịch sử, Địa lý… Vấn đề là làm thế nào phối
hợp các tri thức, kĩ năng thuộc các môn học đó vào trong bài dạy thật nhuần
nhuyễn nhằm đạt tới mục tiêu chung của môn Ngữ Văn. Vì vậy, làm rõ hơn tính
tích cực và khả năng vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn
Ngữ Văn qua một tiết học cụ thể sẽ giải đáp được phần nào những trăn trở của
giáo viên về nguyên tắc dạy học này.
Nắm được vai trò và ý nghĩa của phương pháp dạy học tích hợp trong
giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt là sau khi tham gia cuộc thi “Dạy học theo chủ đề
tích hợp” dành cho giáo viên Trung học, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Tổ chức
hoạt động dạy học bài Bình Ngô đại cáo theo hướng tích hợp nhằm giáo dục
lòng yêu nước cho học sinh làm sáng kiến kinh nghiệm.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ văn nói chung và dạy học bài Bình Ngô đại cáo nói riêng.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập và phát triển năng lực.
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học Ngữ văn
- Tổ chức dạy học tích hợp bài Bình Ngô đại cáo, Ngữ văn 10
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thẩm bình
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Tích hợp là hợp lại để thống nhất các mặt riêng lẻ thành một tổng thể,
phối hợp tối ưu các hoạt động dạy học khác nhau, các kỹ năng phương pháp của
môn học khác nhau, nhằm đáp ững mục tiêu, mục đích cụ thể, hướng đến một
nội dung ao hàm cao hơn, sâu hơn.
Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng trong trường phổ thông, có ý
nghĩa trong việc hình thành, phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh. Học
văn là học làm người, học các phép tắc ứng xử trong cuộc sống. Mặt khác, đây
là một môn học nghệ thuật, kích thích trí tưởng tượng bay bổng, sức sáng tạo
của người học. Nên để dạy và học tốt môn Ngữ văn, người dạy và người học
phải không ngừng trau dồi vốn kiến thức ngôn ngữ, từ vựng, các kiến thức liên
quan về các hình thức nghệ thuật, các nhà văn, nhà thơ, các câu ca dao tục ngữ,
lấy đó làm vốn sống, vốn kinh nghiệm cho bản thân.
Việc vận dụng kiến thức liên môn với môn Lịch sử, Địa lý...và ứng dụng
công nghệ thông tin làm cho hiệu quả của bài học Ngữ văn được nâng cao, giúp
cho học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú. Đồng thời làm cho các em hình
dung được một cách chân thực, sinh động về những cuộc đấu tranh của nhân dân
ta trong lịch sử gắn liền với truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông ta
từ xa xưa. Qua đó giúp hình thành ở các em thái độ biết ơn, biết quý trọng
những con người, những vị anh hùng dân tộc có công dựng nước và giữ nước;
đồng thời tự hào hơn về truyền thống vẻ vang, hào hùng của dân tộc một thời.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền
thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời
từng phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại
cũng chưa cao. Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng
tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một
cách có hệ thống và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện
chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí
thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa được những kiến thức về văn, Tiếng Việt
vào quá trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong cùng
một bộ môn (chẳng hạn ở môn Ngữ văn có Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn).
Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân môn một cách
đồng bộ và sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm
nổi bật cho nhau. Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân
môn khác và đều hướng đến mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng
tiếng mẹ đẻ và năng lực cảm thụ văn học cho học sinh. Hình thức tích hợp được
các GV vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh là tích hợp liên môn.
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến
thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các
4
kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó
làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Thực trạng của việc dạy và học Ngữ văn trong trường Trung học phổ
thông hiện còn những tồn tại là nội dung của nhiều bài giảng Ngữ văn chưa thực
sự tạo được hứng thú học đối với học sinh. Học sinh hiểu một cách rời tạc, hời
hợt về kiến thức Ngữ văn, không nắm được mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức
thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến thức liên môn…
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, đây được coi là một quan niệm
dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao
chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học nhận thức được sự
phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn rời rạc trong
kiến thức.
Dạy học tích hợp liên môn trong Ngữ văn là hình thức liên kết những kiến
thức giao thoa với môn Ngữ văn như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân. Rèn
luyện kĩ năng sống, giáo dục bảo vệ di sản văn hóa địa phương… để học sinh
tiếp thu kiến thức, biết vận dụng vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc sống để
giải quyết các vấn đề liên quan đến môn học…
Khi bàn về hiện trạng phương pháp dạy học, ta thấy rằng, trong một thời
gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức cho học
sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Ở một phương diện
nào đó, khi sử dụng phương pháp này thì các em học sinh - một chủ thể của giờ
dạy - đã “bị bỏ rơi” giáo viên là người sốt sắng và nỗ lực đi tìm chiếc chìa khoá
mở cửa cái kho đựng kiến thức là cái đầu của học sinh, và người thầy đem bất
kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho này theo phạm vi và
khả năng của mình. Còn người học sinh là kẻ thụ động, ngoan ngoãn, cố gắng và
thiếu tính độc lập. Ngoan ngoãn, bị động, nhớ được nhiều điều thầy đã truyền
đạt. Để chiếm được vị trí số một trong lớp, người học sinh phải có được không
phải một tính ham hiểu biết khôn cùng của một trí tuệ sắc sảo mà phải có một trí
nhớ tốt, phải thật cố gắng để đạt được điểm số cao trong tất cả các môn học.
Ngoài ra, phải chăm lo sao cho quan điểm của chính mình phù hợp với quan
điểm của thầy cô giáo nữa.
Trong phương pháp dạy học truyền thống, chú ý đến người giáo viên và ít
quan tâm tới học sinh. Học sinh như “cái lọ” mà người thầy phải nhét đầy “lọ”
này như thế nào? Tính thụ động của học sinh được bộc lộ rất rõ ràng. Học sinh
chỉ phải nhớ những gì người ta đã cung cấp cho nó ở trạng thái hoàn thành.
Trong phương pháp dạy học cũ, nguyên tắc thụ động biểu lộ ở hình ảnh người
giáo viên đứng riêng biệt trên bục cao trong lớp và cung cấp “cái mẫu”, còn phía
dưới là hình ảnh các học sinh ngồi thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc
giống nhau là sao lại cái mẫu mà thầy đang cung cấp cho họ.
Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học và nghệ thuật thức tỉnh trong tâm hồn
các em thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành
5
ng tớch cc, m tớnh ham hiu bit ỳng n v sinh ng ch cú c trong
u úc sng khoỏi. Nu nhi nhột kin thc mt cỏch cng bc thỡ hiu qu
giỏo dc khú cú th nh mong mun, bi Tiờu hoỏ c kin thc thỡ cn
phi Thng thc chung mt cỏch ngon lnh.
hc sinh ch ng, tớch cc, sỏng to trong hc tp thỡ tt yu phi i
mi phng phỏp ging dy m dy hc theo hng tớch hp liờn mụn l mt
phng phỏp tiờu biu .
2.3. Giỏo ỏn dy hc tớch hp
Giỏo dc lũng yờu nc cho hc sinh qua dy bi Bỡnh Ngụ i Cỏo
(Vn dng kin thc tớch hp gia mụn Ng Vn v cỏc mụn: Giỏo dc
cụng dõn, Lch s, a lý, Giỏo dc quc phũng)
A-MC TIấU BI HC
1. Mụn Ng Vn: Bi i cỏo bỡnh Ngụ
1.1 Kin thc
Qua bi hc, hc sinh nm c:
Hiu rừ nhng giỏ tr ln v ni dung v ngh thut ca Bỡnh Ngụ i Cỏo,
bn tuyờn ngụn ch quyn c lp, ỏng vn yờu nc chúi ngi t tng nhõn
vn, kit tỏc vn hc kt hp hi hũa gia yu t chớnh lun v yu t vn
chng.
- Nm vng c trng c bn ca th cỏo, ng thi thy c nhng sỏng to
ca ngh thut trong Bỡnh Ngụ i Cỏo
- T tng yờu nc gn lin vi c lp dõn tc v c bit thy c sc
mnh truyn thng nhõn ngha ca dõn tc Vit Nam.
- Thy c s kt hp gia yu t chớnh lun v cht vn chng qua kt cu
cht ch ca tỏc phm, lp lun sc bộn. Bỳt phỏp t s tr tỡnh v bỳt phỏp anh
hựng ca.
1.2 K nng
- Có kĩ năng đọc hiểu tác phẩm chính luận viết bằng thể văn
biền ngẫu.
- T tng yờu nc ca bn Tuyờn ngụn c lp trong th k XV, bn cỏo trng
ti ỏc ca k thự, bn anh hựng ca ca cuc khi ngha Lam Sn.
- Tinh thn yờu chung hũa bỡnh ca dõn tc Vit Nm xut phỏt t t tng
nhõn ngha bi nhõn ngha gn lin vi yờu nc, chng ngoi xõm.
1.3 Thỏi
- Qua bi hc, hc sinh cú ý thc phỏt huy truyn thng yờu nc ca dõn tc,
tinh thn yờu chung hũa bỡnh v luụn cú thỏi , trỏch nhim xõy dng v bo
v t nc trong mi thi i.
- Giáo dục bồi dỡng ý thức dân tộc , yêu quý di sản văn hoá của
cha ông.
2. Mụn Giỏo dc cụng dõn
Tit - Bi 14 Cụng dõn vi s nghip xõy dng v bo v T quc
6
Bài 15: Bảo vệ di sản văn hoá (GDCDlớp 7); Bài 17 Nghĩa vụ bảo vệ tổ quôc,
Bảo vệ truyền thống văn hoá dân tộc (GDCD lớp 9)
2.1 Kiến thức
- Nêu được thế nào là lòng yêu nước và các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước
Việt Nam
- Trình bày được trách nhiệm của công dân, đặc biệt là công dân học sinh đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa
2.2 Kĩ năng
- Giáo dục ý thức bảo vệ truyền thống, di sản văn hoá dân tộc cũng như ý thức
bảo vệ tổ quốc.
- Biết tham gia các hoạt động xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước phù hợp
với khả năng của bản thân
Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp kiến thức
2.3 Thái độ
- Học sinh có thái độ nghiêm túc trong học tập và nghiên cứu các vấn đề tổng
hợp
- Bồi dưỡng ý thức về cội nguồn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và ý
thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
- Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
quê hương, đất nước.
3. Môn Lịch sử
Tiết 36 - Bài 28 Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong
kiến
3.1 Kiến thức
- Dân tộc Việt Nam trong các thế kỉ trước năm 1858 đã để lại cho đời sau một
truyền thống yêu nước quý giá và rất đáng tự hào.
- Truyền thống yêu nước là sự kết tinh của hàng loạt nhân tố, sự kiện đã diễn ra
trong một thời kì lịch sử lâu dài.
- Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến và do tác động của tiến trình lịch sử
dân tộc với những nét riêng biệt, yếu tố chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập của Tổ
quốc trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt nam thời phong
kiến.
3.2 Kĩ năng
- Rèn kỹ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ giữa không gian,
thời gian và xã hội
- Rèn kĩ năng phân tích liên hệ
3.3 Thái độ
- Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức dân tộc, lòng biết ơn đối với các anh hùng
dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức phát huy lòng yêu nước trong sự nghiệp xây dựng đất nước,
nâng cao đời sống của nhân dân.
4. Môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh
Tiết 36 - Bài 1 Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
7
4.1 Kiến thức
- Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của ông cha ta.
4.2 Kĩ năng
- Biết tham gia các hoạt động xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước phù hợp
với khả năng của bản thân
4.3 Thái độ
- Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của
dân tộc, có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
5. Môn Địa lý: Bài 2( Địa lý lớp 8) Vị trí địa lý - Phạm vi lãnh thổ
5.1 Kiến thức
- Xác định được vị trí địa lý, phạm vi giới hạn( các điểm cực Bắc, Nam,Đông,
Tây) của một địa danh.
- Đặc điểm lãnh thổ Việt Nam.
5.2 Kỹ năng
- Sử dụng lược đồ về các trận đánh để xác định vị trí, giới hạn, phạm vi lãnh
thổ.
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực chung: năng lực phân tích, so sánh; năng lực giao tiếp
- Năng lực riêng: năng lực giải thích các vấn đề văn hóa, lịch sử; năng lực cảm
thụ tác phẩm văn học thuộc thể loại Cáo năng lực làm việc nhóm...
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
Máy tính, máy chiếu
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
Học bài cũ, xem trước bài mới
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp trực quan: Quan sát tranh, xem video
- Sử dụng kỹ thuật dạy học: Các mảnh ghép
- Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo
luận, tích hợp
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi? Tại sao nói Nguyễn Trãi
là nhà thơ trữ tình sâu sắc? Vị trí, tầm vóc của ông trong nền VH dân tộc?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là
các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt),
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh).
Giáo viên tích hợp với kiến thức lịch sử
8
? Sự kiện lịch sử diễn ra trên dòng sông Như Nguyệt?Bằng kiến thức lịch sử em
hãy tái hiện lại sự kiện lịch sử đó
HS :Trận Như Nguyệt (1077) – Lý Thường Kiệt phạt Tống
Như Nguyệt là tên của một bến đò và là tên chung của một đoạn sông
Cầu. Nhắc đến sông Cầu hẳn ai cũng nhớ đến trận đánh nổi tiếng của quân đội
nhà Lý dưới sự chỉ huy của danh tướng Lý Thường Kiệt. Dòng sông có chiều
dài 290km bắt nguồn từ núi Văn Ôn, chảy qua biết bao làng mạc, dòng sông đã
nuôi nấng bao thế hệ để rồi khi chảy đến ngã ba Xà, nơi hợp lưu của sông Cà Lồ
chảy vào sông Cầu, dòng sông là minh chứng duy nhất để kể lại cho muôn đời
về trận đánh hào hùng, về phòng tuyến trên sông Như Nguyệt, nơi đánh đuổi 10
vạn quân bắc Tống.
GV:Trình chiếu một số hình ảnh về con sông Như Nguyệt và khái quát về
trận đánh trên dòng sông Như Nguyệt.
Ngã ba Xà, nơi từng diễn ra trận quyết chiến chiến lược chống giặc Tống trên
sông Như Nguyệt
Trận Như Nguyệt là một trận đánh lớn, mang tính quyết định của cuộc
Chiến tranh Tống – Việt (1075 – 1077), và là trận đánh cuối cùng của triều Tống
– Trung Quốc trên đất Đại Việt. Trận chiến diễn ra trong nhiều tháng, kết thúc
bằng chiến thắng vẻ vang của quân Đại Việt và đại bại của quân Tống, đánh bại
hoàn toàn mưu đồ xâm lược nước ta của giặc, buộc chúng phải thừa nhận.
Giáo viên giới thiệu bài “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định mệnh tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Bài thơ Thần - bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của đất nước ta, ra đời trong
bối cảnh lịch sử đặc biệt như vậy. Bài thơ có sức công phá vào tinh thần và ý chí
xâm lược của quân Tống; khích lệ tinh thần quyết chiến, quyết thắng của quân
ta, góp phần làm nên chiến thắng hào hùng của quân dân thời nhà Lý đánh tan
10 vạn quân Tống bên bờ sông Như Nguyệt
Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất đó, chúng ta đã được tìm hiểu trong
chương trình Ngữ văn 7. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên
ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta, đó là “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
GV tích hợp kiến thức âm nhạc: Em I. Tìm hiểu chung
đã từng nghe ca khúc nào viết về 1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Nguyễn Trãi? hãy hát một đoạn về bài - Mùa đông năm 1427, sau khi diệt
hát đó?
viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc
GV cho học sinh thưởng thức một đoạn Thạnh, tổng binh Vương Thông đang
bài hát Bài ca Nguyễn Trãi”
cố thủ trong thành Đông Quan phải xin
Tích hợp với kiến thức môn Lịch sử
hàng, cuộc kháng chiến chống giặc
GV y/c Hs đọc Tiểu dẫn- sgk.
Minh hoàn toàn thắng lợi.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế,
9
Bối cảnh lịch sử tác động để tác phẩm
ra đời?
Cuối năm 1427, Vương Thông, tên tổng
chỉ huy quân đội nhà Minh ở Việt Nam,
đã phải mở cửa thành Ðông Quan đầu
hàng. Cuộc kháng chiến 10 năm đã kết
thúc vẻ vang. Thay mặt vua Lê,
Nguyễn Trãi viết bài cáo nhằm tổng kết
quá trình kháng chiến và tuyên cáo
thành lập triều đại mới.
? Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm? Tại
sao gọi là “đại cáo”? Giặc Ngô là giặc
nào? Vì sao tác giả lại gọi chúng như
vậy?
? Nêu khái niệm, các đặc trưng cơ bản
của thể loại cáo?
Gv trình chiếu video giới thiệu ngắn
gọn, khái quát về “Bình Ngô Đại
Cáo”
Hs đọc văn bản.
Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc.
-Nêu bố cục của tác phẩm?
Hs đã học đoạn này ở THCS với nhan
đề Như nước Đại Việt ta. Gv đặt câu
hỏi để hs thảo luận, nhớ lại kiến thức
cũ:
?Trong đoạn 1, luận đề chính nghĩa
được nêu cao bao gồm mấy luận điểm
chủ yếu? Đó là những luận điểm gì?
Luận điểm 1 được nêu ở các câu nào?
Vị trí và nội dung cụ thể của nó?
Luận điểm 2 được nêu và luận chứng
như thế nào?
Gv dẫn dắt: Dân tộc ta chiến đấu
chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là
phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì
sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân
tộc Việt Nam cũng là chân lí khách
quan phù hợp với nguyên lí đó...
? Chân lí thực tiễn về sự tồn tại độc
lập, có chủ quyền của nước Đại Việt
được biểu hiện qua các mặt nào?
? Nhận xét về giọng điệu của đoạn 1?
lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn
Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo
cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ
đại của quân dân trong 10 năm chiến
đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã
giành lại được nền độc lập, non sông
trở lại thái bình.
2. Nhan đề:
- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo dịch ra
tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
- Giải nghĩa:
+ Đại cáo: bài cáo lớn dung lượng
lớn.
tính chất trọng
đại.
+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
+ Ngô: giặc Minh.
Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban
bố về việc dẹp yên giặc Ngô.
3. Thể loại cáo:
- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ
thời cổ ở Trung Quốc, thường được
vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình
bày một chủ trương, một sự nghiệp,
tuyên ngôn một sự kiện để mọi người
cùng biết.
- Đặc trưng:
+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần,
phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn
có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối
thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử
dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).
+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.
+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm bố cục:
Bố cục: 4 phần.
- P1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- P2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm
lược.
- P3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến
thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- P4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định
10
? Câu hỏi nâng cao: So sánh với Nam
quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) để thấy
sự phát triển của tư tưởng chủ quyền
độc lập dân tộc?
?Nguyễn Trãi đã tố cáo những tội ác
nào của giặc Minh? Tác giả đứng trên
lập trường nào?
HS trả lời- GV định hướng và chốt kiến
thức
? Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách
thống trị của giặc Minh được hình
tượng hóa bằng hình ảnh nào?
? Những tên giặc Minh tàn bạo được
hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?
? Nghệ thuật viết cáo trạng của tác
giả?
GV phát vấn:Có ý kiến cho rằng “đoạn
đầu của bài cáo thể hiện tinh thần yêu
nước của Nguyễn Trãi.” Theo em tinh
thần yêu nước được biểu hiện cụ thể
như thế nào?
HS trình bày ý kiến
HS khác nhận xét
GV tích hợp với kiến thức môn: Giáo
dục công dân
Lòng yêu nước là tình yêu quê
hương, đất nước và tinh thần sẵn
sàng đem hết khả năng của mình
phục vụ lợi ích của tổ quốc
-GV tích hợp với kiến thức môn: Lịch
sử
GV chia lớp thành 2 nhóm trả lời câu
hỏi
Nhóm 1
Mặc dù vậy trong thực tế lịch sử giặc
phương Bắc đã nhiều lần xâm phạm
chủ quyền của dân tộc ta. Em hãy kể
tên một số cuộc kháng chiến của nước
ta chống lại Trung Quốc trong quá khứ
và ngày nay?
GV dùng máy chiếu cho HS xem tranh
ảnh về các cuộc đấu tranh trong quá
khứ
sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học
lịch sử.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính
nghĩa:
* Tư tưởng nhân nghĩa:
- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân
nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người trên cơ sở tình thương
và đạo lí.
- Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân
cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân
nghĩa chủ yếu để yên dân.
+ đem đến nội dung
mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo
trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ
giúp Đại Việt).
Khẳng định lập trường chính nghĩa
của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù
xâm lược.
* Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ
quyền của nước Đại Việt:
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt
ta- núi sông bờ cõi đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến
đã lâu.
- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng
khác
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu,
Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc
lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên
mỗi bên xưng đế một phương
- Hào kiệt: đời nào cũng có
Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”,
“vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác”
cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có,
lâu đời của một nước Đại Việt độc lập,
có chủ quyền và văn hiến.
Giọng điệu: trang trọng, hào hùng
mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
11
Trung Quốc xâm chiếm Hoàng Sa –
Trường Sa
Nhóm 2
Để bảo vệ chủ quyền biên giới quốc
gia, Đảng và Nhà nước ta đã làm gì?
Từ đó, mỗi người tự xác định trách
nhiệm của mình đối với việc bảo vệ chủ
quyền dân tộc?
Tích hợp kiến thức Môn Địa lý
? Xác định vị trí địa lý vùng Biên giới
Việt- Trung
Biên giới trên đất liền Việt Nam và
Trung Quốc dài hơn 1.400 km, tiếp
giáp giữa 7 tỉnh Điện Biên, Lai Châu,
Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng
Sơn và Quảng Ninh của Việt Nam với
tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây của Trung Quốc
Gv cho HS nghe một đoạn về lời bài
hát
Trách nhiệm của mỗi người đối với
việc bảo vệ chủ quyền dân tộc:
-Luôn mang trong mình tinh thần tự
hào, tự tôn dân tộc, lòng yêu nước thiết
tha.
-Luôn có ý thức cảnh giác trước mọi
âm mưu xâm lược của kẻ thù.
-Sống có mục đích, lí tưởng; học tập và
rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp.
GV cho học sinh nhớ lại và đọc bài
“Nam quốc sơn hà”
? Học sinh thảo luận vấn đề: Có ý kiến
cho rằng ý thức dân tộc ở “Đại cáo
Bình Ngô” là sự tiếp nối và phát triển ý
thức dân tộc ở bài thơ “Sông núi nước
Nam”. Ý kiến của em?
( HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình
bày. Các nhóm nhận xét, bổ sung)
Tiết 2:
- GV hướng dẫn HS đọc
Tích hợp với Môn Lịch sử
- GV phát vấn: Mở đầu đoạn thơ, tác
* So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí
Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc
của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn
diện và sâu sắc hơn.
- Toàn diện, vì:
+ Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định
dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và
chủ quyền.
+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở
nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn
hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế
độ, con người.
- Sâu sắc, vì:
+ Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên
thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ
ko phải thực tiễn lịch sử.
+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn
hiến, truyền thống lịch sử và con
người- những yếu tố thực tiễn cơ bản
nhất, các hạt nhân xác định dân tộc
b. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn,
đẫm máu và nước mắt:
- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của
giặc Minh:
“Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây
họa”.
Chữ “nhân”, “thừa cơ” vạch rõ luận
điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ
măng” của kẻ thù.
Nguyễn Trãi đứng trên lập trường
dân t+ Tố cáo chủ trương, chính sách
cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc
của kẻ thù:
Tàn sát người vô tội - “Nướng dân
đen... tai vạ”.
Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng
thuế...núi”.
12
giả đã sử dụng lời kể về sự kiện nào
xẩy ra trong lịch sử dân tộc Việt Nam ?
Sự kiện đó diễn ra như thế nào? Hậu
quả ra sao?
?Tác giả đã tố cáo những âm mưu,
những hành động tội ác nào của giặc
Minh? Tội ác nào là man rợ nhất?
Trong lịch sử em biết những câu
chuyện nào nói về tội ác của giặc
Minh?
HS trả lời
GV dùng máy chiếu cho HS xem tranh
ảnh về tội ác của giặc Minh
Gv dẫn dắt: Đoạn 3 là đoạn văn dài
nhất của bài cáo, chia làm 2 phần tương
ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi
nghĩa...
-Tìm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn
của cuộc khởi nghĩa đó?
GV tích hợp với kiến thức Bảo vệ
môi trường.
Chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1
?Trong đời sống thực tế theo em
những hành động nào của con người
ảnh hưởng đến môi trường?
Nhóm 2
Chúng ta cần làm gì để bảo vệ môi
trường?
?Hình tượng Lê Lợi được khắc họa như
thế nào (tìm các chi tiết)? So sánh với
hình tượng Trần Quốc Tuấn trong Hịch
tướng sĩ?
?Qua những lời bộc bạch của Lê Lợi,
em thấy những ngày đầu nghĩa quân
Lam Sơn gặp phải những khó khăn gì?
? Câu hỏi nâng cao: Từ sớm, Nguyễn
Trãi đã đánh giá đúng được nguyên
nhân quan trọng nào làm nên thắng lợi
của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Huỷ diệt môi trường sống: “Người
bị ép...cây cỏ”.
Nguyễn Trãi đứng trên lập trường
nhân bản.
- Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng
thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn
đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi
họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề...
canh cửi”,...
- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân
tính như những tên ác quỷ: “Thằng há
miệng... chưa chán”.
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác
của kẻ thù:
“Nướng dân đen ...tai vạ”.
+ Đối lập:
Hình ảnh người dân vô tội Kẻ thù
bị bóc lột, tàn sát dã man.tàn bạo, vô
nhân tính.
+ Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam
Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước
Đông Hải ko rửa sạch mùi”
Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù.
Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ
thù.
+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu
được?” tội ác trời ko dung đất ko tha
của quân thù.
+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm
thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm
tức.
Chúng ta cần làm gì để bảo vệ môi
trường?
Trồng rừng
Phân loai rác thải
Tái chế rác thải
Xây dưng các nhà máy để xử lí nước
thải, rác thải, khí thải…
Vê sinh môi trường sống xung quanh
mình , sử dung nguyên tiết kiêm như
đất, nước, điên…
13
Tượng Lê Lơi ( Thanh Hóa )
GV tích hợp kiến thức liên môn
Bằng những hiểu biết của mình về lịch
sử, em hãy khái quát diễn biến chính
của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
GV tích hợp kiến thức liên môn
Giáo dục Quốc phòng – An ninh
Truyền thống đánh giặc giữ nước của
dân tộc Việt Nam
“Truyền thống lấy nhỏ chống lớn lấy ít
địch nhiều”.
Truyền thống cả nước chung sức đánh
giặc, toàn dân đánh giặc, toàn dân diệt
giặc.
Truyền thống đánh giặc bằng trí thông
minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân
sự độc đáo.
Gv dẫn dắt: ở giai đoạn 2 của cuộc khởi
khởi nghĩa, tác giả đã dựng lên bức
tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất
anh hùng ca từ hình tượng đến ngôn
ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp
điệu...
? Nhưng sức mạnh nào đã giúp quân ta
chiến thắng?
?Khí thế và những chiến thắng của
quân ta được miêu tả như thế nào?
Hội thề Lũng Nhai (1416)
Ngày 7/2/1418 Lê lợi dựng cờ khởi
nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình
Định Vương.
Nhờ các kế sách quân sự của Nguyễn
c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian
khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn):
* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi
và những năm tháng gian khổ buổi
đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi- hình
tượng tâm lí, được miêu tả bút pháp
chủ yếu: tự sự- trữ tình.
+ Cách xưng hô: “ta” khiêm nhường.
+ Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã
nương mình
bình thường người anh hùng áo vải.
+ Có một nội tâm vận động dữ dội
(diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả
tâm lí, sự biến động nội tâm con
người: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc,
nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn
đo, trằn trọc, mộng mị, băn khoăn,
đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm).
Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm
thù lớn... ko cùng sống”, “Quên ăn vì
giận...”
Ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm
vượt gian khó, cầu được nhiều người
hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu
nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm
lòng cứu nước...phía tả”.
Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc
Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung
ý thức trách nhiệm cao với đất nước,
có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm
thù giặc sâu sắc.- Những khó khăn của
nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch
của Lê Lợi:
+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo
trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi
Huyện quân ko một đội), thiếu nhân tài
(Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài
như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ
14
Trãi, nghĩa quân Lam Sơn liên tiếp
dành được các thắng lợi trong cuộc
kháng chiến chống quân Minh
Gv cho HS thưởng thức một đoạn ca
khúc tái hiện lại khí thế hào hùng của
cuộc kháng chiến chống quân Minh
một thời
? Đối lập với khí thế “chẻ tre” hào
hùng, sức mạnh vô địch của quân ta,
hình ảnh kẻ thù thất bại thê thảm, nhục
nhã như thế nào?
Từ trận Như Nguyệt, đến chiến
thắng Xương Giang
GV: Cung cấp thêm tư liệu về lịch sử
Trận Xương Giang – bạt vía quân
thù
- Từ trận Như Nguyệt (1077) đến chiến
thắng Xương Giang (1427) là hai chiến
thắng mà nhân dân ta vô cùng anh dũng
đánh đuổi quân xâm lược phương
Bắc, đều gắn với vùng đất phía bắc
Kinh thành Thăng Long,viết nên
những trang sử chói lọi trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ non sông đất nước.
Giáo dục học sinh về tinh thần bảo
tồn những di tích lịch sử của cha ông.
Ngày 17/2/2013, Đại tướng Trần Đại
Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ
trưởng Bộ Công an trồng cây lưu niệm
tại khu di tích Như Nguyệt Xương
Giang ở xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên,
Bắc Giang
? Phân tích tính chất hùng tráng của
đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ,
hình ảnh, nhịp điệu câu văn?
? Chủ trương hòa bình, nhân đạo của
Lê Lợi- Nguyễn Trãi được thể hiện như
thế nào ở phần 3 này?
? Hành động đó làm sáng tỏ tư tưởng
cốt lõi nào đã nêu ở đầu bài cáo?
HS trả lời
GV tích hợp với kiến thức lịch sử
? Hãy nối các sự kiện lịch sử với các
đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn
bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh
Sơn lương hết mấy tuần).
- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:
+ Tấm lòng cứu nước.
+ Ý chí khắc phục gian nan.
+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một
lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một
nhà”.
+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật
linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch
nhiều”.
+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại
nghĩa...thay cường bạo”.
Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân
dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao
vai trò của những người dân nghèo, địa
vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ”
“manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi
nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn,
tiến bộ trước ông chưa có và đến tận
giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn
Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.
* Quá trình phản công và chiến thắng:
- Khí thế của quân ta: hào hùng như
sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp
giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch ko
kình ngạc”, “tan tác chim muông”,
“quét sạch lá khô”, “đá núi phải
mòn”, “nước sông phải cạn”... các
hình ảnh so sánh- phóng đại tính chất
hào hùng).
- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ
dội khiến trời đất như đảo lộn ( “sắc
phong vân phải đổi”, “ánh nhật
nguyệt phải mờ”).
- Những chiến thắng của ta: dồn dập,
liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc,
mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../
Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm
15
năm tương ứng?
Đầu năm 1416?; 2. 7/2/1418
5/1418?; 3. Cuối năm 1421?
5/1423? ; 5. Cuối năm 1424?
* Giáo viên giới thiệu cho học sinh về
bản “Tuyên ngô độc lập” của Hồ Chí
Minh
Bản Tuyên ngôn độc lập của Việt
Nam được Hồ Chí Minh soạn thảo, và
đọc trước công chúng tại quảng trường
Ba Đình ngày 2 tháng 9 năm 1945. Đây
được nhiều người xem là bản tuyên
ngôn độc lập thứ ba của lịch sử Việt
Nam, sau bài thơ thần “Nam quốc sơn
hà” của Lý Thường Kiệt ở thế kỷ X
và “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn
Trãi viết năm 1428. Bản Tuyên ngôn
của Hồ Chí Minh đã kế thừa giá trị
truyền thống của dân tộc, khẳng định
độc lập chủ quyền, ý chí tự lực tự
cường của dân tộc Việt Nam, đồng thời
cũng kế thừa giá trị tiến bộ của nhân
loại. Tuyên ngôn độc lập không những
có giá trị về chính trị, khẳng định độc
lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam mà
còn có giá trị cổ vũ cuộc đấu tranh giải
phóng của các dân tộc trên thế giới.
Bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí
Minh, các em sẽ được học trong
chương trình Ngữ văn 12.
GV hướng dẫn và gọi học sinh đọc
- GV phát vấn:
?Trong đoạn kết bài cáo, tác giả đã nêu
nên những nội dung và đưa ra bài học
lịch sử gì trong việc bảo vệ đất nước?
? Giọng văn ở đoạn này có gì khác với
những đoạn trên? Vì sao?
? Bài học lịch sử mà Nguyễn Trãi nêu
ra qua lời tuyên bố độc lập? ý nghĩa
của bài học lịch sử đó đối với chúng ta
ngày nay ntn?
HS trả lời
- GV chốt lại.
hại:
+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục
nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy
thành sông”, “thây chất đầy đường”,
“máu chảy trôi chày”, “thây chất
thành núi”,...
+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy
khinh bỉ, mỉa mai: - Tính chất hùng
tráng của đoạn văn:
+ Ngôn ngữ:
Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết
với nhâu tạo những chuyển rung dồn
đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim
đập chân run, trút sạch, phá toang,...
Các tính từ chỉ mức độ cực điểm:
thây chất đầy đường, máu trôi đỏ
nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ
mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro
bay,...
Khí thế chiến thắng của ta và sự thất
bạo thảm hại của kẻ thù.
+ Hình ảnh:
Có tính chất phóng đại.
Nhiều tên người, tên đất, tên chiến
thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau
xuất hiện trong thế tương phản thế
thắng đang lên của ta đối lập với sự
thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của
kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn:
Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.
Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào
hùng như sóng trào bão cuốn.
- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn cho
quân bại trận
Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.
Tình yêu hòa bình.
Sách lược để tính kế lâu dài, bền
vững cho non sông.
Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân - trừ
16
Nêu những nét khái quát về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm?
Thực hành
Thực hiện trong khoảng thời gian7
phút
Luyện tập tại lớp sau khi học bài song.
Gv :Sử dụng kỹ thuật dạy học “Các
mảnh ghép”
Chia lớp thành 4 nhóm – mỗi nhóm
thảo luận và cử đại diện trình bày
trước lớp
Nhóm 1: Lập sơ đồ kết cấu tác phẩm “
Bình Ngô Đại Cáo?
Nhóm 2: Có ý kiến cho rằng “đoạn
đầu của bài cáo thể hiện tinh thần yêu
nước của Nguyễn Trãi.” Theo em tinh
thần yêu nước được biểu hiện cụ thể
như thế nào?
Nhóm 3: Nghệ thuật quân sự nào được
Lê Lợi – Nguyễn Trãi sử dụng trong
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?Những
thắng lợi đã đạt được? Bài học về
đường lối đánh giặc?
Nhóm 4: Bài học thực tiễn rút ra qua
tác phẩm trong thời đại ngày nay.
bạo.
d. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng
định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên
bài học lịch sử:
- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.
Tuyên bố, khẳng định với toàn dân
về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất
nước đã được lập lại.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là sự phục
hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều
kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã
tắc...sạch làu”.
+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền
thống và sức mạnh thời đại làm nên
chiến thắng: “Âu ... vậy”.
Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2
của dân tộc ta ở thế kỉ XV:
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí
độc lập dân tộc.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào
hùng.
+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch
sử.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận
sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
- Trong dòng văn học ca ngợi truyền
thống yêu nước xuyên suốt lịch sử văn
học Việt Nam, “Bình Ngô đại cáo” của
Nguyễn Trãi được đánh giá là ánh
“thiên cổ hùng văn”, là bản tuyên ngôn
độc lập thứ hai của dân tộc, được các
thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự
hào.
4.Củng cố và dặn dò
17
- Nắm được đặc trưng cơ bản của thể cáo qua tìm hiểu một tác phẩm cụ thể.
- Nắm được giá trị, ý nghĩa của bài cáo- bản tuyên ngôn độc lập thứ 2.
- Bài học lịch sử và ý nghĩa của bài học đó đối với thế hệ hôm nay
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ
đối với đất nước
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
Các tiết dạy được thực hiện với lớp 10A2;10A3 trường THCS&THPT
Thống Nhất, qua thực tế dạy học, tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn
vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần
thiết, hữu ích. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn
mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ
chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn
học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Khi thực hiện tiết dạy tích hợp với công nghệ thông tin như cho học sinh
xem vi deo, xem hình ảnh, phóng sự về những địa danh, sự kiện, thông tin liên
quan đến bài học thì học sinh rất hào hứng, phấn khởi và tự các em đã có thêm
những cảm nhận, những hiểu biết mà bản thân tự khám phá về bài học.
Khi tích hợp với các kiến thức liên môn, học sinh cảm thấy bài học thú vị
hơn. Đồng thời chúng tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục, tích hợp kiến thức liên môn vào
giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu
hơn về vấn đề đặt ra trong môn học đó.
Trong thực tế chúng tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của
các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những
vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động
hơn. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được
suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Tổ chức dạy học tích hợp với những nội dung phong phú nhằm giúp học
sinh tiếp cận bài học một cách chủ động, hứng thú có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong quá trình dạy học hiện nay, nhất là với các bộ môn khoa học xã hội. Với bài
Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, quá trình tích hợp kiến thức, phương pháp, kỹ
năng đã cung cấp cho học sinh những tri thức vững chắc, đáng tin cậy về ý thức
chủ quyền dân tộc.
Tổ chức dạy học tích hợp bài Bình Ngô đại Cáo (môn Ngữ văn), Giáo viên
giúp học sinh tích hợp kiến thức, kỹ năng, phương pháp học ở các bài Cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn, Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
(môn Lịch sử); kiến thức về phần Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ (môn Địa lý);
kiến thức về bài Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Bảo vệ di
sản văn hoá, Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, Bảo vệ truyền thống văn hoá dân tộc
(môn GDCD); kiến thức bài Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt
Nam (môn Quốc phòng- An ninh). Đồng thời nắm được kiến thức cơ bản ở
chương trình Ngữ văn lớp 8 trong bài Nước Đại Việt ta.Ngoài ra còn có kiến
thức về môi trường, hiểu biết xã hội, thời sự hiểu biết về di tích lịch sử.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước ta chỉ có đêm
và rừng, ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp, ta phải
biết giữ gìn lấy nó”. Khẳng định của Người không chỉ thôi thúc cả dân tộc quyết
tâm đánh bại đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc mà còn đặt trách nhiệm cho
các thế hệ người Việt Nam phải biết chăm lo phát huy lợi thế và bảo vệ vững
chắc vùng trời, biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Bài học tích hợp Bình Ngô
đại cáo đã đáp ứng phần nào yêu cầu ấy.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức biên soạn lại chương trình và sách giáo khoa các môn học theo
hướng tích hợp.
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về dạy học tích hợp,
đưa về các tỉnh để từ đó nhân rộng ra đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các trường
phổ thông.
Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên trong các trường Đại học từ mục
tiêu đến nội dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên khi thực
hiện chương trình tích hợp.
Tiếp tục tổ chức cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên
trung học.
3.2.2. Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường các đợt tập huấn chuyên đề nhằm bồi dưỡng và nâng cao năng
lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu đổi mới Giáo dục mà ưu tiên là
dạy học theo hướng tích hợp, liên môn .
Đổi mới cách thức tổ chức trong các nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo
hướng tích hợp liên môn.
19
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
3.2.3. Đối với giáo viên và học sinh
- Về phía giáo viên
+ Giáo viên cần đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án
cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học
sinh làm trung tâm”.
+ Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với
học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học.
+ Giáo viên chủ động, linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh
tự khai thác và chiếm lĩnh tri thức; mặt khác tránh được sự lúng túng bị động khi
học sinh chất vấn về những thông tin liên quan.
- Về phía học sinh
+Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Buộc các
em phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.
+Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ
học văn.
+Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để cho
các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vô bổ ngoài giờ học.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ kết quả mà tôi tham gia
vào cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp và thực tiễn giảng dạy trong năm học
vừa qua. Tôi hi vọng những biện pháp mà mình đưa ra trong sáng kiến này sẽ
phần nào giúp cho các thầy cô có được những định hướng nhất định để thiết kế
các bài giảng của mình về chủ đề tích hợp có hiệu quả. Chắc chắn rằng vẫn còn
nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để sáng
kiến được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Vũ Văn Thành
Lưu Thị Khoa
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực (Tài liệu tập huấn giáo viên năm 2014), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Dạy và học tích cực (Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học), NXB Đại học Sư
phạm, 2010
3. Đại Việt thế kỷ XV – giữa thế kỷ XVIII (Triều Lê – Mạc – Lê Trung Hưng),
/>4. Địa lý 8, NXB Giáo dục, 2006
5. Lịch sử 7, NXB Giáo dục, 2006
6. Lịch sử 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011
7. Giáo dục công dân 9, NXB Giáo dục, 2006
8. Giáo dục công dân 10, NXB Giáo dục, 2006
9. Giáo dục Quốc phòng- An ninh 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011
10. Ngữ văn 8 (tập 2), NXB Giáo dục, 2006
11. Ngữ văn 10 (tập 2), NXB Giáo dục, 2006
12. Ngữ văn 12 (tập 1), NXB Giáo dục, 2006
13. Tài liệu tập huấn “Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên
trung học, năm học 2014- 2015”, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
14. Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nguyễn Quang Ngọc (Chủ biên), NXB Giáo
dục, 2006
15.Một số bài viết trên các tạp trí văn học tuổi trẻ.
16. Chuyên đề: Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp liên môn trong dạy
học Ngữ văn
17. Tích hợp trong giảng dạy Lịch sử và Ngữ văn- Thạc sỹ Trần Minh Thương
21