Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 25 trang )

Mục
I.
1.
1.1
1.2
2.
2.1
2.2
2.3
3.
4.
4.1
4.2
II.
1.
1.1
1.2
1.3
2.
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6


3.7
3.8
4.
III.
1.
2.
IV
V

MỤC LỤC
Tiêu mục
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn
Mục đích nghiên cứu
Mục đích
Thời gian, địa điểm
Đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận của vấn đề
Hệ thống các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính
luận trong chương trình lớp 11 và 12 THPT
Nội dung của các văn bản
Hình thức của các văn bản
Thực trạng của vấn đề

Về phía văn bản
Về phía giáo viên
Về phía học sinh
Tổng hợp số liệu qua khảo sát, quan sát
Đánh giá thực trạng vấn đề
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy
Xác định kiểu loại văn bản
Xác định mục tiêu cần đạt của văn bản
Thiết kế bài giảng
Sử dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
Sử dụng các tư liệu và các phương tiện dạy học
Khái quát bài học
Liên hệ cuộc sống
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Hiệu quả của sáng kiến
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: Một số hình ảnh minh họa cho phần thiết kế bài giảng
“Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” của Trần Đình Hượu

Trang
1
1
1
1
2
2
2

2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
5
6
6
6
6
6
7
7
14
17
17
17
17
18
18
18
19
20

21

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lí luận:
Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy
của con người. Môn văn thuộc nhóm khoa học xã hội, có tầm quan trọng trong
việc giáo dục tư tưởng và tình cảm cho học sinh. Là một môn công cụ, nó có
mối quan hệ với các môn học khác, có tác động tích cực tới các môn học khác
và ngược lại. Điều này đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lí thuyết,
học đi đôi với hành, kiến thức gắn liền với thực tiễn.
Đổi mới trong chương trình THPT hiện nay coi trọng việc biên soạn chương
trình theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những
yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình Ngữ
văn THPT được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Việc lựa chọn văn bản theo
tiêu chí kiểu văn bản, tương ứng với kiểu văn bản và thể loại văn bản. Yêu cầu
của môn học, bên cạnh tính lí luận phù hợp với tâm lí lứa tuổi còn phải chú ý
tính thực tiễn, cập nhật gắn với đời sống hàng ngày, có tính lâu dài trong sự quan
tâm chung của xã hội.
Văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận trong trường
THPT có nội dung gần gũi, bức thiết với đời sống của cộng đồng và xã hội hiện
đại như: Độc lập dân tộc, môi trường, văn hóa, HIV/AIDS… Do vậy, các văn
bản này giúp cho giáo viên dễ dàng đạt được tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn
bài học với thực tiễn. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi muốn tìm hiểu và nghiên cứu
sâu hơn để trang bị cho bản thân phương pháp dạy học có hiệu quả hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Hiện nay, học sinh có xu hướng xem nhẹ các môn học xã hội, trong đó

có môn Ngữ văn. Điều này khiến cho chất lượng môn học có hướng giảm sút.
Học sinh không say mê, không yêu thích, không thiết tha với môn học… mà
nghiêng về các môn học có xu hướng thời cuộc. Điều này khiến cho các thầy cô
giáo nhiệt huyết với nghề phải tạo được giờ học có nhiều hứng thú, học sinh
phải mong chờ đến giờ học Ngữ văn, tìm ra những khó khăn, thuận lợi để kịp
thời bổ sung và rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Chương trình Ngữ văn THPT đưa vào một số văn bản mới (Chính luận,
nhật dụng, khoa học và chính luận…) chiếm tỉ lệ không nhiều song vấn đề ở chỗ
lí luận dạy học các văn bản này chưa được đặt ra. Do đó, trong quá trình dạy học
sẽ gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt có ý kiến xuất phát từ chỗ: các văn bản này
không có chất văn hoặc không nhiều chất văn, quá trình giảng dạy biến thành lí
thuyết về một vấn đề có tính xã hội, luân lí, thuyết minh… và hiệu quả chưa cao.
- Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách
trong nhiều năm, tôi nhận thấy mình và đồng nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế
về phương pháp, hiểu biết về kiến thức, nhất là các loại văn bản trên. Từ những
lí do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số kinh nghiệm dạy học văn
bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận trong trường THPT”, để

2


góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy học các văn bản trên và để học sinh yêu
thích hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1. Mục đích
Để khắc phục hạn chế, khó khăn trong quá trình dạy văn bản chính luận,
nhật dụng, khoa học và chính luận trong chương trình THPT, tôi đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Từ kinh nghiệm của bản
thân trong quá trình giảng dạy góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ
sung thêm lí luận về phương pháp dạy học phục vụ cho giảng dạy trong trường

THPT, nhất là hai khối lớp 11 và 12 các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học
và chính luận. Đi sâu nghiên cứu tình hình học tập của học sinh đối với các văn
bản: chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận từ đó đề ra một số giải
pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
- Xác định cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn của việc dạy và học
các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận.
- Phân tích thực trạng của giờ dạy và học các văn bản chính luận, nhật
dụng, khoa học và chính luận.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho học sinh hứng thú
khi học các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận.
2.2. Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: Bắt đầu nghiên cứu từ tháng 09 năm 2013 (Năm học 20132014) và hoàn thành tháng 03 năm 2016.
- Địa điểm: Trường THPT Ngọc Lặc- Ngọc Lặc- Thanh Hóa
2.3. Đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn:
- Lí luận: Kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ
sung thêm lí luận về phương pháp dạy học các văn bản chính luận, nhật dụng,
khoa học và chính luận.
- Thực tiễn: Tài liệu này góp phần cho việc tham khảo, phục vụ cho giảng
dạy trong trường THPT, nhất là hai khối lớp 11 và 12.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh hai khối 11 và 12. Xuất phát từ đặc
trưng của môn học là phản ánh đời sống bằng hình tượng nghệ thuật, người giáo
viên phải giúp cho học sinh có được bản lĩnh để có thể chủ động chiếm lĩnh
được văn bản. Vì vậy, giáo viên phải hướng dẫn để học sinh biết tự tìm tòi, tự
khám phá một cách hào hứng và sáng tạo.
- Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và
chính luận trong chương trình lớp 11 và 12 THPT
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: dựa vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của bộ
môn Ngữ văn và đối tượng học sinh trong trường THPT.

4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: qua quan sát, khảo sát, tổng kết và rút kinh
nghiệm được tích lũy trong nhiều năm giảng dạy các văn bản chính luận, nhật

3


dụng, khoa học và chính luận. Để thực hiện đề tại này tôi sử dụng các phương
pháp sau đây:
- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự
giờ của đồng nghiệp để từ đó phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại trong bài
dạy của đồng nghiệp.
- Phương pháp so sánh: so sánh để phân loại, đối chiếu kết quả nghiên
cứu.
- Bên cạnh đó tôi còn chú trọng các phương pháp như đọc tài liệu, thống
kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi ý kiến cùng đồng nghiệp…
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của vấn đề:
Quá trình nghiên cứu đề tài này tôi tập trung vào các sách giáo viên, sách
giáo khoa các lớp dưới THCS và THPT. Đặc biệt tôi tham khảo tài liệu dạy học
môn Ngữ văn theo văn bản. Nhìn chung, các tài liệu này mới đề cập đến phương
pháp dạy học một cách chung chung, chưa cụ thể và khó có thể áp dụng tới mọi
đối tượng, mọi vùng miền khác nhau. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu này với
mục đích lĩnh hội các quan điểm, các tư tưởng, phương pháp từ các tài liệu.
Đồng thời tôi đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm cho
người dạy có thêm sự lựa chọn phương pháp dạy các văn bản chính luận, nhật
dụng, khoa học và chính luận phù hợp với đối tượng học sinh.
1.1. Hệ thống các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận
trong chương trình lớp 11 và 12 THPT:
Lớp


Tên văn bản

Loại
văn
bản

1. Về luân lí xã hội ở
nước ta – Phan Châu
Trinh.

Chính
luận

2. Ba cống hiến vĩ đại
của Các Mác – Ăngghen.

Chính
luận

1. Tuyên ngôn độc lập
– Hồ Chí Minh.

Chính
luận

2. Thông điệp nhân
ngày thế giới phòng
chống AIDS,
1.12.2003 – Cô-PhiAn-Nan


Nhật
dụng

11

12

Nội dung
Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến
bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi
gây dựng nền luân lí xã hội ở nước
ta.
Tầm vóc và cống hiến quan trọng
của Các Mác, tình cảm thương tiếc
vô hạn của Ăng-ghen đối với Các
Mác.
Giá trị to lớn nhiều mặt và ý nghĩa
to lớn của bản tuyên ngôn, vẻ đẹp tư
tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh.
Sự im lặng và lảng tránh trách
nhiệm tham gia vào cuộc chiến đấu
chống lại đại dịch HIV/AIDS.
Không nên giữ thái độ phân biệt đối
xử với những người bị nhiễm
HIV/AIDS.
4


3. Nhìn về vốn văn
hóa dân tộc – Trần

Đình Hượu

Khoa
học và
chính
luận

Đặc điểm của vốn văn hóa truyên
thống Việt Nam.

1.2. Nội dung của các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính
luận.
- Văn bản chính luận đề cập đến các vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống (Về luân lí xã hội ở nước ta; Ba cống hiến vĩ đại của Các
Mác; Tuyên ngôn độc lập) với mục đích bàn bạc, trao đổi, thảo luận hay phê
phán một tư tưởng, quan điểm nhằm đạt tới một ích lợi nào đó. Chính vì lẽ đó,
các văn bản chính luận luôn có một khuynh hướng tư tưởng, lập trường rõ ràng;
đề cao tình cảm, tăng cường tính luận chiến và khuynh hướng công khai cho nên
văn bản chính luận gần hơn với tính chất tuyên truyền trong lời văn tuyên truyền
và hùng biện. Đặc trưng của văn bản chính luận ở nội dung còn là khả năng luận
thuyết, nhằm trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc, người nghe bằng lập
luận và lí lẽ. Điều quan trọng đó là nhằm đưa ra những ví dụ sinh động làm cơ
sở cho lập luận bằng những hình tượng minh họa, chứa đựng một nội dung
mang tính phổ quát.
- Văn bản nhật dụng mang nội dung gần gũi và bức thiết với cuộc sống
trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại (Tuyên ngôn độc
lập, Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1.12.2003). Các văn
bản này hướng người đọc tới các vấn đề mang tính thời sự hàng ngày mà mỗi cá
nhân cũng như cộng đồng đều quan tâm. Do đó, nó giúp người đọc hướng tới
tăng khả năng thực hành, áp dụng và gắn với thực tiễn đời sống.

- Văn bản khoa học và chính luận mang tính cập nhật thông tin, lĩnh hội
tri thức, ứng dụng vào thực tế học tập, lao động… Vì vậy, loại văn bản này đòi
hỏi khả năng thông báo trực tiếp nội dung thông tin, cập nhật, tính chính xác của
thông tin (Nhìn về vốn văn hóa dân tộc). Đặc biệt, văn bản khoa học và chính
luận chú trọng đến thao tác tư duy lôgic.
1.3. Hình thức của các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính
luận
- Xuất phát từ đặc điểm bài học, bản thân tôi xét thấy các văn bản này đều
xuất hiện dưới dạng các luận điểm. Từ đó triển khai thành các cấp độ luận điểm
lớn, nhỏ khác nhau. Về đại ý các loại văn bản này có cấu tạo thành hai phần rõ
nét.
Phần 1: thường nêu ra các tiền đề chung có tác dụng chỉ ra thực trạng, thực
tế hiện tại của vấn đề (thực trạng xã hội hay thực trạng tên nạn xã hội, những
cống hiến và đóng góp, vấn đề độc lập dân tộc, đặc điểm vốn văn hóa…).
Phần 2: nêu ra tư tưởng hay hướng tới tiến bộ của ngày mai, tấm lòng của
người viết đối với những đóng góp về tiến bộ khoa học xã hội, thực tế về mặt
lịch sử, ví dụ chứng minh, phương hướng giải quyết, liên hệ thực tế với bản thân
đối với dân tộc hay xã hội…

5


- Lập luận của các văn bản trên đều dựa trên lập trường và lợi ích chung
của đất nước, dân tộc và cộng đồng. Đặt lợi ích tập thể lên trên hết, các văn bản
trên đều hướng tới việc đưa ra một bố cục hết sức rõ ràng, mạch lạc và chặt chẽ.
Như vậy, bố cục về mặt hình thức của các văn bản này hướng tới cái chung, cái
cộng đồng sau đó hướng tới cách giải quyết, khắc phục và vận dụng vào thực tế
đời sống xã hội.
- Với những đặc điểm về nội dung và hình thức trên, có thể nói các văn
bản này hướng đến số đông người đọc, nhất là học sinh ngày nay. Rào cản đối

với họ không chỉ ở ngôn ngữ khô khan mang tính chính trị hay thời sự mà còn là
khoảng cách văn hóa giữa quá khứ và hiện tại, nhất là những khó khăn trong
việc tìm kiếm những tư liệu tham khảo… dẫn đến việc dạy và học rất khó khăn.
2. Thực trạng của vấn đề:
Trong quá giảng dạy và khảo sát kĩ lưỡng các văn bản này, tôi thấy có một
thực trạng khách quan trong quá trình tổ chức hoạt động của giáo viên cho học
sinh tiếp nhận kiến thức và kĩ năng chủ yếu dựa trên hai hình thức hoạt động cơ
bản là hoạt động độc lập và hoạt động tập thể. Tuy nhiên, cả hai hoạt động trên
kết quả thu được đều không cao, không chắc chắn, thiếu rõ ràng, nhất là khả
năng ghi nhớ rất yếu. Theo kinh nghiệm của bản thân tôi xét thấy có các nguyên
nhân sau đây:
2.1. Về phía văn bản:
- Các văn bản này đều viết dưới dạng các luận điểm, mang tính chính trị thời sự và xã hội cao. Ngôn ngữ thường khô khan, ít cảm xúc, mang tính lí
thuyết, ít dùng các biện pháp nghệ thuật. Đặc biệt các văn bản này viết dưới
dạng nghị luận, ít biểu cảm, khó thuộc, khó nhớ, dẫn đến học sinh ngại học.
- Các yếu tố của đời sống được phản ánh trong các văn bản này thường
xuất phát từ bối cảnh xã hội từ thế kỉ trước, xa lạ với học sinh dẫn đến làm cho
học sinh khó cảm nhận về giá trị nội dung tư tưởng.
- Tư tưởng, tình cảm, suy nghĩ của con người trong các văn bản này khác
nhiều so với học sinh ngày nay.
2.2. Về phía giáo viên:
- Coi các văn bản này như một thể loại cụ thể không giống như truyện,
kí… Trong quá trình khai thác, bình giá ở các phương diện nội dung mà chưa
chú trọng đến các vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
- Quá nhấn mạnh đến kiến thức trong văn bản mà ít chú trọng đến liên hệ
thực tế, nên khai thác cơ bản còn chưa đầy đủ.
- Chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện
pháp tổ chức giờ dạy nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
- Phương tiện dạy học mới hoặc chưa sử dụng tốt công nghệ thông tin
trong dạy học: băng hình, các đoạn phim, tranh ảnh…

- Hệ quả: Cấu trúc bài giảng thiếu hợp lí; Tổ chức các hoạt động dạy học
chưa khoa học; Giờ dạy tẻ nhạt không thực sự hứng thú, không thu hút sự chú ý
của học sinh; giao nhiệm vụ cho học sinh chưa rõ ràng, chưa cụ thể, chưa hấp

6


dẫn khiến học sinh chưa tập trung khám phá, tìm tòi và sáng tạo; Thời gian
hướng dẫn, tìm tòi, tổ chức chưa đủ, còn bị xem nhẹ…
2.3. Về phía học sinh:
- Các văn bản này là các văn bản viết về các vấn đề chính trị - xã hội, thời
lượng dành cho giờ học hạn chế nên trở ngại cho việc tạo hứng thú học tập ở
học sinh.
- Khả năng tự lập để phát hiện vấn đề còn hạn chế, ỷ lại cho giáo viên tìm
hiểu khám phá kiến thức. Đặc biệt là học sinh ở các trường miền núi.
- Tinh thần và thái độ của học sinh chưa cao, thường chú trọng về các
môn học thuộc khối tự nhiên.
2.4. Tổng hợp số liệu qua quan sát, khảo sát:
Năng lực cảm thụ
Các văn bản
Tốt - Khá
Trung bình
Yếu

Năm học
2013- 2014
(Đơn vị %)
31/188 = 16,49
110/188 = 58,51
47/188 = 25


Năm học
2014- 2015
(Đơn vị %)
17/95 = 17,89
52/95 = 54,74
26/95 = 27,37

Năm học
2015- 2016
(Đơn vị %)
25/103 = 24,27
60/103 = 58,25
18/103 =17,47

2.5. Đánh giá thực trạng:
- Các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận đưa vào
giảng dạy với số lượng không nhiều nhưng rất mới; Giáo viên ít có kinh nghiệm,
thường lúng túng về phương pháp.
- Giáo viên chưa có nhiều kĩ năng sử dụng máy chiếu, trang thiết bị, các
tư liệu nên công việc mở rộng kiến thức bằng phim ảnh, tài liệu còn rất hạn chế.
- Giáo viên chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học đối với từng
loại văn bản.
- Giáo viên chưa có đủ tài liệu, chưa có ý thức sưu tầm tư liệu liên quan
để bổ sung cho bài học thêm phong phú.
- Học sinh khi học các văn bản này phần nhiều là mơ hồ, lười học, lười
suy nghĩ.
3. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy các văn bản trên
Xuất phát từ thực trạng đó, làm thế nào để học sinh tích cực học tập, tìm
hiểu bài một cách chủ động và sáng tạo và có hứng thú khi học các văn bản

chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận luôn được tôi trăn trở. Qua thời
gian nghiên cứu, tìm tòi và thử nghiệm, tôi rút ra một số kinh nghiệm giảng dạy
và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ
dạy như sau:
3.1. Xác định kiểu loại văn bản:
Việc nghiên cứu văn bản, thiết kế bài học nhất thiết phải suy xét trước đặc
điểm của bài học, kiểu loại, đặc trựng của văn bản.
- Công việc đầu tiên khi chuẩn bị bài giảng, giáo viên cần xem xét văn
bản thuộc kiểu nào?
7


- Tiến hành suy nghĩ xem tiến hành nó như thế nào cho hiệu quả hơn, hợp
lí hơn?
- Chúng ta có thể tiến hành theo những cách thức sau:
+ Học sinh đọc văn bản; xác định kiểu loại; đặc trưng của văn bản.
+ Giáo viên chốt lại: kiểu loại, đặc trưng và nêu các vấn đề gợi mở để học
sinh tìm hiểu.
3.2. Xác định mục tiêu cần đạt của văn bản:
Tập trung nhấn mạnh vào hai khía cạnh: Trang bị kiến thức và trau dồi tư
tưởng, bồi dưỡng tình cảm và thái độ cho học sinh. Điều này có nghĩa là qua
văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về các vấn đề gần gũi, có ý
nghĩa bức thiết đối với đời sống xã hội hiện tại cũng như quá khứ và tương lai.
Từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng của học sinh.
Ví dụ 1: Văn bản “Tuyên ngôn độc lập”, mục tiêu bài học được xác định từ
văn bản chính luận như sau:
1. Kiến thức:
- Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và quan điểm sáng tác của Hồ
Chí Minh.
- Tác phẩm: gồm ba phần. Phần một: nêu nguyên lí chung; phần hai vạch

trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền tự do, độc lập
và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của
Hồ Chí Minh để phân tích thơ văn của người.
- Đọc - hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Lòng yêu mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt
Nam, danh nhân văn hóa thế giới”. Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng
viết văn bản nghị luận xã hội
Ví dụ 2: Văn bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-122003”, mục tiêu xác định từ văn bản nhật dụng như sau:
1. Kiến thức:
- Thông điệp quan trọng nhất gửi toàn thế giới: không thể giữ thái độ im
lặng hay kì thị, phân biệt đối xử với những người đang bị nhiễm HIV/ AIDS.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nhật dụng.
- Biết cách tạo lập văn bản nhật dụng.
3. Thái độ: Giaó dục cách sống nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng
chống HIV/AIDS.
3.3. Thiết kế bài giảng:
- Công việc thiết kế bài học của giáo viên là hết sức quan trọng, bởi thiết
kế sao cho khoa học, sắp xếp hợp lí các hoạt động của thầy và trò, thiết kế và
xây dựng các câu hỏi hợp lí tập trung vào trọng tâm, vừa sức tiếp thu của học
sinh. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh và kiểu loại văn bản, nhất là các loại văn
bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận, giáo viên đưa ra phương

8


pháp dạy và học thích hợp, linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất thì không nên chỉ
áp dụng một phương pháp nào đó cho tất cả các đối tượng học sinh.

- Chuẩn bị thiết kế bài giảng các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa
học và chính luận: Khi thiết kế cần thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Đọc nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, sách bài tập và
các tài liệu tham khảo.
+ Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt, hình dung đối tượng giảng dạy, sưu
tầm các tài liệu tranh, ảnh, phim tư liệu...
+ Bước 3: Lập dàn ý cho hệ thống câu hỏi thảo luận, phát vấn và lời
giảng của giáo viên. Cần chú ý đặt câu hỏi sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh.
+ Bước 4: Thiết kế, hình dung cách tổ chức các hoạt động dạy học, các
phương tiện dạy học.
Ví dụ: khi thiết kế bài giảng “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” của Trần
Đình Hượu, chúng ta có thể thực hiện các bước sau đây:
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Về nội dung: Những mặt ưu điểm và nhược điểm, tích cực và hạn chế
của văn hóa dân tộc.
- Về nghệ thuật: Cách trình bày khoa học, chính xác, mạch lạc và biện
chứng.
2. Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng đọc- hiểu văn bản khoa học và chính luận.
3. Thái độ, tư tưởng: Yêu quý, trân trọng tự hào về truyền thống văn hóa của
dân tộc và có ý thức xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Giá viên:
- Sưu tầm tranh, ảnh về những nét đặc sắc văn hóa dân tộc Việt Nam và
một số nước trên thế giới.
- Tham khảo tư liệu viết về truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
- Thiết kề bài giảng.
2. Học sinh: Soạn bài ở nhà, tóm tắt nội dung văn bản và trả lời các câu hỏi
trong sách giáo khoa.

C. Nội dung bài học:
* Phương pháp lên lớp:
- Đọc - hiểu, đọc sáng tạo, nghiên cứu, gợi tìm và đặt câu hỏi nêu vấn đề.
- Tích hợp với bài tóm tắt văn bản nghị luận, đọc hiểu văn bản nghị luận ở
lớp 11.
- Thảo luận nhóm.
- Kết hợp với tranh, ảnh trực quan…
* Tư liệu tham khảo: Tranh, ảnh minh họa.
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra quá trình chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài học:

9


Hoạt động của giáo viên và học
Nội dung bài học
sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
"Nền văn hóa tương lai” của Việt Nam sẽ là
mới, bài mới:
một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc, có hòa nhập mà không hòa tan, tiếp thu
+ Phương pháp giới thiệu: thuyết tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho
trình.
văn hóa dân tộc... Đó là trách nhiệm của mỗi
công dân, trong đó có mỗi chúng ta.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung: I. Tìm hiểu chung:
* Mục tiêu: Tìm hiểu vài nét cơ 1. Tác giả:
bản về tác giả và tác phẩm.

- Trần Đình Hượu (1926 - 1995), là nhà giáo,
* Phương pháp:
Phát vấn, nhà nghiên cứu văn hóa, văn học có uy tín.
thuyết trình.
2. Tác phẩm:
1- GV yêu cầu 1 HS đọc Tiểu a. Xuất xứ: Trích từ Phần II tiểu luận Về vấn
dẫn và tóm tắt những ý chính.
đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc (in trong cuốn
2- GV nêu câu hỏi tạo tâm thế và Đến hiện đại từ truyền thống).
định hướng cho HS trả lời.
b. Nội dung: Trình bày những khám phá về bản
- Văn bản đề cập tới vấn đề gì? sắc văn hóa dân tộc để xác định con đường xây
Theo em vấn đề này cũ hay mới? dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại từ “vốn
Tại sao?
văn hóa dân tộc” đúng như tên cuốn sách: Đến
hiện đại từ truyền thống.
c. Khái niệm văn hóa và bản sắc văn hóa
dân tộc:
- Em hiểu như thế nào về văn - Văn hóa: Những giá trị vật chất, tinh thần do
hóa? Bản sắc văn hóa dân tộc?
con người tạo ra trong lịch sử (Từ điển tiếng
Việt thông dụng – Nguyễn Như Ý).
- Bản sắc văn hóa: Là kết tinh thành quả, tổng
=> HS suy nghĩ, trả lời.
hợp của quá trình sáng tạo, tiếp xúc cái vốn có
=> GV giới thiệu hình ảnh minh riêng của dân tộc với những cái tiếp thu từ bên
họa và đưa ra nội dung cần nắm ngoài.
bắt.
Bản sắc văn hóa dân tộc vừa có mặt ổn định
3- GV nêu câu hỏi: Văn bản vừa có mặt biến đổi.

thuộc thể loại nào?
d. Thể loại, bố cục của văn bản:
- Em hãy cho biết bố cục của văn - Thể loại: văn bản khoa học – chính luận –
bản?
nhật dụng.
- Hãy trình bày hệ thống các luận - Bố cục: 3 phần.
điểm của văn bản?
+ Phần 1: Nêu vấn đề: Giới thuyết về khái
HS làm việc theo nhóm và trình niệm: “vốn văn hóa dân tộc”.
bày sơ đồ bằng bảng phụ.
Nội dung: “là cái ổn định dần, tồn tại cho đến
trước thời cận – hiện đại”.
+ Phần 2: Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa
dân tộc.
VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC
Nội dung: Khẳng định nền văn hóa Việt Nam
NHÌN NHẬN
CHUNG VỀ VỐN
VĂN HÓA

ĐẶC ĐIỂM NỀN
VĂN HÓA DÂN
TỘC

TINH THẦN CHUNG VÀ CON
ĐƯỜNG HÌNH THÀNH VĂN HÓA

10



không đồ sộ, không có những đặc sắc nổi bật
và những cống hiến lớn lao cho nhân loại. Chỉ
ra nguyên nhân.
+ Phần 3: Quan niệm sống, lối sống, khả năng
chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị văn hóa
bên ngoài của người Việt Nam.
Tác giả rút ra kết luận quan trọng: Tinh thần
chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh
hoạt, dung hòa.
CẤU TRÚC TỔNG – PHÂN – HỢP

II. Đọc – hiểu văn bản:
Hoạt động 3: Đọc - hiểu văn 1. Đọc và tóm tắt văn bản:
bản:
a. Đọc một số đoạn trích tiêu biểu.
Thao tác 1:
b. Tóm tắt văn bản.
- GV yêu cầu HS đọc một số
đoạn trích tiêu biểu.
- GV gọi HS tóm tắt văn bản.
- GV nhấn mạnh nội dung trọng 2. Tìm hiểu văn bản:
tâm.
2.1. Nhìn nhận chung về vốn văn hóa dân
Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tộc:
vốn văn hóa dân tộc.
“Chúng ta không thể tự hào là nền
Nhận
văn hóa của chúng ta đồ sộ có
- GV đặt câu hỏi: Luận điểm thứ
định

những cống hiến lớn lao cho nhân
nhất có những ý cơ bản nào? Em
loại hay có những đặc sắc nổi
có nhận xét gì về cách triển khai
bật”.
luận điểm của tác giả?
+ Kho tàng thần thoại không phong
+ HS tóm tắt nội dung, phân tích
phú.
cách triển khai.
+ Tôn giáo, triết học đều không phát
triển.
+ GV bổ sung và nhấn mạnh.
+ Không có ngành khoa học, kĩ thuật
Chứng
+ GV nêu câu hỏi thảo luận: Em
nào phát triển có truyền thống.
minh
có đồng ý với nhận định của tác
+ Rất yêu chuộng thơ ca nhưng các
giả trong luận điểm không? Vì
nhà thơ không nghĩ sự nghiepj của
mình là ở thơ ca.
Sao?
+ HS nhận xét và nêu quan điểm.
- Vừa là do khuynh hướng, hứng thú,
+ GV bổ sung dẫn chứng cụ thể,
sự ưa thích vừa là do sự hạn chế của
so sánh với văn hóa các dân tộc
trình đò sản xuất, của đời sống xã hội

khác (Lào, Nhật Bản, Trung
(văn hóa nông nghiệp định cư, không
Nguyên
có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi,
Quốc…) để minh họa.
nhân
không có sự kích thích của đời sống
đô thị).

Thao tác 3: Tìm hiểu quy mô 2.2. Đặc điểm văn hóa dân tộc Việt Nam trong
và ảnh hưởng của văn hóa dân truyền thống:
tộc.
a.Về tôn giáo:

11


* GV nêu câu hỏi: Luận điểm
thứ hai có những ý cơ bản nào?
- HS tóm tắt luận điểm:
+ Về tôn giáo.
+ Về quan niệm sống.
+ Về quan niệm thẩm mĩ.
+ Về sinh hoạt.
- GV bổ sung và nhấn mạnh cách
triển khai luận điểm.

* GV nêu câu hỏi để HS thảo
luận nhóm: Em có đồng tình với
ý kiến của tác giả trong luận

điểm không? Hãy lí giải làm rõ
ưu, tồn tại của từng phương
diện?
- HS thảo luận hai mặt tích cực
và hạn chế trong từng phương
diện.
- GV dẫn dắt và hướng dẫn HS
thảo luận và nhận xét.

- Ít tinh thần tôn giáo, coi trọng hiện thế.
- Tin có linh hồn ma quỷ nhưng về tương lai lo
cho con cháu hơn là linh hồn của mình.
- Tâm trí dân có Thần, có Bụt nhưng không có
dân.
b. Về quan niệm sống:
- Ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển
cao.
- Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp.
- Sống thanh nhàn, thong thả, có đông con
nhiều cháu.
- Con người được ưa chuộng: hiền lành, tình
nghĩa.
- Không chuộng trí, không chuộng dũng, không
thượng võ mà chuộng sự khôn khéo.
- Đối với cái dị kỉ, cái mới không dễ hòa hợp
nhưng không cự tuyệt đến cùng.
c. Về quan niệm thẩm mĩ:
- Cái đẹp: vừa xinh là khéo.
- Màu sắc: dịu dàng, thanh nhã.
- Quy mô: vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng.

d. Về sinh hoạt:
- Giao tiếp, ứng xử: chuộng hợp tình, hợp lí.
- Về ăn mặc: không cầu kì.
ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA DÂN
TỘC VIỆT NAM

Sơ đồ kết luận:
TÔN
GIÁO

Thao tác 4: Tìm hiểu tinh thần
chung và con đường hình
thành văn hóa dân tộc.
* GV nêu câu hỏi: Trong phần
kết luận, tác giả đã đưa ra kết
luận gì về văn hóa của dân tộc?
+ HS nêu tóm tắt kết luận.
+ GV nêu câu hỏi thảo luận:
Theo em những đặc điểm chung
đó có những ưu điểm và hạn chế
nào? Tại sao?
* GV nêu câu hỏi mở rộng: Em

QUAN NIỆM
SỐNG sèng

THẨM


SINH

HOẠT

GƯƠNG MẶT VĂN HÓA VIỆT NAM
TRONG QUÁ KHỨ

2.3. Tinh thần chung và con đường hình
thành văn hóa dân tộc:
a. Khẳng định:
- Người Việt Nam sống có văn hóa, có nền văn
hóa của riêng mình.
- Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam:
THIẾT THỰC - LINH HOẠT - DUNG HÒA

* Ưu điểm: Nhạy cảm, tinh nhanh, khôn khéo

12


hãy nêu dẫn chứng cụ thể làm
sáng tỏ nhận định về con đường
hình thành bản sắc văn hóa dân
tộc mà tác giả nêu ra? – Thể thơ:
6/8 (Lục bát, Song thất lục bát,
tôn giáo...).

Thao tác 5: Đánh giá và rút ra
bài học.
* GV hướng dẫn HS nêu ý kiến
đánh giá theo gợi ý sau:
- Cách lập luận và triển khai các

luận điểm của tác giả trong văn
bản?
- Quan điểm, tư tưởng, thái độ
của tác giả được thể hiện trong
văn bản?
- Ý nghĩa giá trị của văn bản
trong cuộc sống hiện đại?
HS thảo luận và trình bài trước
lớp, GV bổ sung và nhấn mạnh.

tháo gỡ các khó khăn, tìm được sự bình ổn
trong cuộc sống.
* Hạn chế: Vì quá thiết thực nên không có khát
vọng hướng đến những sáng tạo lớn, không đạt
tới những giá trị phi phàm, kì vĩ. Vì luôn dung
hòa nên không có những giá trị đạc sắc nổi bật.
b. Con đường hình hành bản sắc văn hóa dân
tộc:
Cái vốn có
của dân tộc
(Thiết thực –
Linh hoạt –
Dung hòa)

DUNG
HỢP

Cái được
chiếm lĩnh,
đồng hóa và

sàng lọc, tinh
luyện văn hóa
nước ngoài

BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC

2.4. Đánh giá và rút ra bài học:
a. Đánh giá:
* Cách lập luận và triển khai các luận điểm
mạch lạc, lôgic khoa học như một học liệu mở.
* Bài viết đưa ra những dẫn chứng cụ thể giúp
người đọc dễ dàng tán đồng và chia sẻ với tác
giả, đòng thời dễ dàng bổ sung dẫn chứng minh
họa cho ý kiến của tác giả.
* Tư tưởng của tác giả:
- Với giọng điệu điểm tĩnh, cái nhìn khách quan
khi nhìn nhận đánh giá về vốn truyền thống văn
hóa của dân tộc (vừa chỉ ra được những hạn
chế, những ưu điểm vừa khẳng định được
những nét riêng mang tính đặc thù cảu nền văn
hóa truyền thống của dân tộc) tác giả đã gửi
gắm một thông điệp: chúng ta tự hào vì dân tộc
Việt Nam có vốn văn hóa, đất nước Việt Nam
có nền văn hóa của mình nhưng chúng ta cần
phải biết nhận ra những hạn chế, những lạc hậu
yếu kém, biết tiếp thu có sang lọc và tinh luyện
những yếu tố tiên tiến của các nước trên thế
* GV nêu câu hỏi để HS rút ra giới để xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc.

bài học:
- Qua đọc và tìm hiểu văn bản, - Chúng ta đang xây dựng đất nước trong điều
em rút ra được những bài học gì? kiện giao lưu, hội nhập với các nước trên thế

13


HS tự do trình bày những nhận
thức của bản than mà mình rút ra
được qua bài học.
GV tổng hợp và chốt lại các ý
kiến.

Thao tác 6: Tìm hiểu biểu hiện
nghệ thuật.
- GV nêu câu hỏi: Em hãy cho
biết văn bản có những biểu hiện
về nghệ thuật như thế nào?
HS trả lời, GV nhận xét và nhấn
mạnh.
Thao tác 7: Tìm hiểu ý nghĩa
của văn bản.
- GV nêu câu hỏi: Hãy rút ra ý
nghĩa của văn bản?
+ HS phát biểu ý kiến.
+ GV nhận xét và khắc sâu một
số ý nghĩa.

Hoạt động 4: Bài tập vận dụng:


giới. Nền văn hóa dân tộc đang đứng trước
nhiều cơ hội và thách thức. Trong điều kiện
chúng ta cần tránh được hai khuynh hướng cực
đoan: Dân tộc chủ nghĩa và tự ti dân tộc đồng
thời có ý thức xây dựng một nền văn hóa đậm
đà bản sắc dân tộc.
b. Bài học:
* Về phương pháp tìm hiểu đặc sắc văn hóa của
dân tộc.
* Nhận thức mục tiêu xây dựng một nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời
đại ngày nay.
* Vai trò của thế hệ trẻ trong việc đưa Việt Nam
gần với thế giới, tiếp cận trình độ của thế giới
trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khoa
học đồng thời khẳng định có một bản sắc Việt
Nam, một bản lĩnh Việt Nam giữa bạn bè quốc
tế.
* Mối quan hệ giữa phát triển nền kinh tế và
nền văn hóa của dân tộc.
2.5. Nghệ thuật:
- Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng lôgic, chỉ
được các khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn
hóa dận tộc.
- Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn…
2.6. Ý nghĩa văn bản:
- Quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng
của vốn văn hóa dân tộc
- Đoạn trích cũng là cơ sở để chúng ta suy nghĩ,
tìm ra phương hướng xây dựng một nền văn

hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
I. Bài tập luyện tập:
Bài tập 7:
* Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là:

* Mục đích: Củng cố bài học và
THIẾT THỰC - LINH HOẠT - DUNG HÒA
đánh giá khả năng tiếp nhận bài
* Trình bày cách hiểu về các khái niệm: “tạo
học của học sinh.
tác”, “đồng hóa”, “dung hợp”.
* Hình thức: HS thảo luận nhóm, - "tạo tác" ở đây là khái niệm có tính chất quy
đại diện của nhóm trình bày ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo
mà không dân tộc nào có hoặc có mà không đạt
trước lớp.
được đến tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh
* Phương pháp: HS trình bày, mẽ đến xung quanh, tạo thành những mẫu mực
đáng học tập.
GV bổ sung và nhấn mạnh.

14


- "đồng hóa" vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về
* Công việc:
phía tiếp nhận những ảnh hưởng từ bên ngoài,
- GV yêu cầu HS chép bài tập những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn
luyện tập và làm bài tập.
minh, văn hóa lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu
- HS làm bài tập theo nhóm.

chủ động của chủ thể tiếp nhận - một khả năng
cho phép ta biến những cái ngoại lai thành cái
của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ.
- "dung hợp" vừa có những mặt gần gũi với
khái niệm "đồng hóa" vừa có điểm khác. Với
khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến
khả năng "chung sống hòa bình" của nhiều yếu
tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể hài
hòa được với nhau trong một hệ thống, một
tổng thể mới.
D. Củng cố và dặn dò:
Củng cố:
- Bản chất của vốn văn hóa Việt Nam: ưu điểm và nhược điểm?
- Trách nhiệm của thanh niên, học sinh ngày nay đối với nền văn hóa của
dân tộc?
Dặn dò:
1. Bài tập: Ý nghĩa phê phán của đoạn trích và giá trị nhân văn của tác
phẩm?
2. Tìm hiểu những ưu điểm và nhược điểm trong nét văn hóa “Lễ hội đầu
năm” của dân tộc?
3. Soạn bài: Đọc và soạn bài “Phát biểu tự do” theo hệ thống câu hỏi sau
đây: Phát biểu tự do là gì? Yêu cầu và cách phát biểu tự do? Phân biệt giữa phát
biểu tự do với tự do phát biểu? Nêu các tình huống phát biểu tự do..?
3.4. Sử dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Dạy học các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận,
chúng ta sử dụng rất nhiều các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tăng
tính hiệu quả của giờ học ngữ văn. Tuy nhiên, cần phải xác định được rõ đối
tượng học sinh để sử dụng các phương pháp, kĩ thuật phù hợp để hướng tới mục
tiêu cần đạt của bài học. Trong quá trình giảng dạy, được quan sát và dự giờ
đồng nghiệp dạy các văn bản này, tôi thường sử dụng các phương pháp và kĩ

thuật dạy học sau:
- Phương pháp đọc diễn cảm:
+ Trong dạy học văn bản, không thể hiểu hết nội dung nếu như không đọc
và khai thác từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Dạy học các văn bản chính
luận, nhật dụng, khoa học và chính luận cũng tuân theo nguyên tắc ấy: đi từ dấu
hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp của văn bản.
Ví dụ: Văn bản “Tuyên ngôn độc lập” là một văn bản được xây dựng theo
phương thức nghị luận chính luận thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo
các yếu tố đặc trưng của văn bản này như tính luận thuyết. Trình bày tư tưởng và

15


thuyết phục người đọc và người nghe chủ yếu bằng lập luận và lí lẽ; từ đó hiểu
chủ đề chính luận đặt ra trong văn bản này là vấn đề độc lập dân tộc và của con
người. Tuy nhiên, văn bản chính luận cũng tái hiện đời sống, miêu tả số phận
con người nhưng tái hiện và miêu tả nhằm mục đích đưa ra những ví dụ sinh
động làm cơ sở cho lập luận, có ý nghĩa phổ quát không phải là cái tiêu biểu, cái
lặp lại. Việc bản Tuyên ngôn độc lập tái hiện số phận dân tộc, nhân dân suốt hơn
80 năm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp nhằm mục đích này.
+ Khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh có giá trị nghị
luận như “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003” thì
hình thức biểu hiện, giá trị nghị luận được làm nên từ cách sắp xếp luận điểm,
luận cứ hợp lí, rành mạch; lập luận chặt chẽ, lời văn trang trọng sẽ tạo ra sức
nặng của suy nghĩ và cảm xúc được nén chặt trong ngôn từ tạo ấn tượng mạnh:
“Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính
các bạn”, “Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được
chính mình bằng cách dựng lên các bước rào ngăn cách giữa “chúng ta” và
“họ”. Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm chúng ta và họ”…
- Phương pháp đàm thoại:

Đây là phương pháp tránh được sự nhàm chán nếu như suốt thời gian ấy
học sinh chỉ nghe lời giáo viên giảng. Giáo viên phải xây dựng một hệ thống câu
hỏi phù hợp với nội dung để học sinh trả lời, nhất là giúp cho học sinh cùng phát
hiện và sáng tạo với giáo viên trong khi tìm hiểu các văn bản chính luận có tính
nghị luận.
Ví dụ: Trong bài “Tuyên ngôn độc lập”, có thể đặt các câu hỏi sau khi
cung cấp bổ sung cho học sinh các đoạn trích tiêu biểu trong hai bản Tuyên ngôn
độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp): Hai bản
Tuyên ngôn của ta và Mĩ có những điểm gì giống và khác so với bản Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền của Pháp? Từ đó chỉ ra điểm khác biệt trong bản
Tuyên ngôn độc lập của ta so với hai bản tuyên ngôn trên? (Mối quan hệ giữa
độc lập dân tộc và tư do, hạnh phúc của cá nhân...).
+ Mục đích của việc dạy học các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học
và chính luận là giúp cho học sinh hòa nhập hơn nữa với đời sống xã hội, thấy
được trách nhiệm và vai trò của mình… vì vậy, phải tạo ra không khí giờ học
dân chủ, sôi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh.
+ Để giờ dạy học các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính
luận đạt kết quả cao, đáp ứng tốt các yêu cầu mục tiêu của bài học, giáo viên
phải đa dạng hóa các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương
tiện dạy học theo hướng hiện đại hóa: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để
minh họa và mở rộng kiến thức.
+ Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi có tính liên hệ
văn bản với thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Tìm hiểu hệ
thống hình ảnh để minh họa, tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy
chiếu để tăng lượng thông tin cho bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng
trong giờ học.

16



- Phương pháp lựa chọn luận điểm:
+ Trong việc dạy học các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và
chính luận việc lựa chọn đúng luận điểm có ý nghĩa rất quan trọng. Không phải
bất kì vấn đề nào học sinh cũng có thể lĩnh hội được luận điểm nếu như không
có sự gợi ý, giải thích sơ bộ từ phía giáo viên.
+ Nhiều văn bản chứa đựng kiến thức hoàn toàn mới (Về luân lí xã hội ở
nước ta, Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác), có tính chất mở (Tuyên ngôn độc
lập) hay gợi mở (Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS), hoặc
khái quát hóa (Nhìn về vốn văn hóa dân tộc). Những vấn đề mới và khó giáo
viên không nên cho học sinh làm việc trực tiếp mà giáo viên nên làm việc trực
tiếp để đảm bảo tính vừa sức trong việc tổ chức dạy học các văn bản này. Việc
xác định được luận điểm có ý nghĩa rất quan trọng, nó như việc tìm ra lối đi,
định ra hướng đi đúng đắn, mở đầu, tạo cảm hứng, cảm xúc, tránh khô khan đối
với học sinh.
- Phương pháp nêu vấn đề:
+ Khi giảng dạy các văn bản văn học, nhất là các văn bản trong đề tài này
cần chú ý rèn luyện cho học sinh sau khi đã tìm hiểu các văn bản khả năng tự
lực nêu lên những vấn đề cơ bản, lập dàn ý dưới dạng trả lời các câu hỏi và lập
đề cương; biết lập luận cho những vấn đề quan trọng nhất, biết trích dẫn, dùng
từ điển học sinh trong khi đọc và tự học bài ở nhà, biết phân tích các ngữ liệu,
các ví dụ minh họa trong sách giáo khoa và tài liệu. Vì vậy, giáo viên chọn đề tài
cho học sinh phải phù hợp, vừa sức.
Khi cho học sinh tìm hiểu và nghiên cứu cần chú ý:
+ Đặt cho học sinh một nhiệm vụ nhận thức, vạch ra những vấn đề cần
lĩnh hội, xây dựng một trình tự cần giải quyết cho học sinh trên cơ sở sách giáo
khoa.
+ Xác định nhiệm vụ, những vấn đề phải lĩnh hội sau đó phần kết luận và
khái quát giáo viên không thực hiện mà để học sinh tự làm lấy.
+ Nêu ra nhiệm vụ, xác định mục đích, chỉ ra những nội dung cần lĩnh
hội, kết quả cần đạt. Học sinh phải tự tìm ra con đường và cách thức để tìm hiểu

sâu vấn đề của bài học.
- Phương pháp hoạt động nhóm:
Khi tổ chức hoạt động độc lập của học sinh đối với sách giáo khoa, giáo
viên nên áp dụng phương pháp dạy học hoạt động nhóm của học sinh theo
hướng phân loại trình độ của học sinh:
+ Học sinh yếu: đọc kĩ sách giáo khoa.
+ Học sinh trung bình: Đọc kĩ sách giáo khoa, có mở rộng chút ít kiến
thức, liên hệ với thực tế.
+ Học sinh học khá: Đọc kĩ sách giáo khoa, trả lời các câu hỏi: Văn bản
đề cập và giải quyết vấn đề gì? Phân tích, giải thích các biểu hiện rồi rút ra kết
luận; Có thể chia các vấn đề trong sách giáo khoa thành các nhóm nội dung
như thế nào? Lập luận của tác giả như thế nào?...

17


Những câu hỏi trên giúp cho học sinh hiểu sâu tài liệu cũng như văn bản,
nắm được lôgic bên trong của văn bản.
3.5. Sử dụng các tư liệu và các phương tiện dạy học:
Giảng dạy các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận giáo
viên cần chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: các đoạn phim, tranh ảnh, đĩa nhạc,
thiết kế và trình chiếu các giáo án điện tử… khiến học sinh hào hứng hơn trong
học tập. Các tư liệu sẽ giúp cho học sinh lưu trữ kiến thức, liên tưởng và tưởng
tượng, vận dụng kiến thức, sáng tạo và nhất là tri giác cụ thể hơn. Học sinh
không chỉ nghe, nhìn, nói, làm mà kết hợp giữa nghe với nhìn, nói với làm một
cách có hiệu quả nhất, khắc phục được tính trừu tượng của văn chương mà tăng
cường khả năng cụ thể, tạo hứng thú, đổi mới phương pháp và khă năng chiếm
lĩnh văn bản.
Ví dụ: Khi thiết kế bài học “Tuyên ngôn độc lập”, chúng ta sử dụng thêm
các hình ảnh liên quan đến nội dung văn bản, các đoạn phim thể hiện hình ảnh

Bác Hồ đang đọc bản Tuyên ngôn độc lập, hoặc dùng băng ghi âm lời đọc của
Bác về bản Tuyên ngôn độc lập…, có thể mở rộng thêm nội dung bằng cách
trích dẫn các đoạn trích tiêu biểu trong hai bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc lập
của Mĩ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp…
Do vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan, áp dụng công nghệ thông tin,
băng hình, các tư liệu dạy học có ý nghĩa rất quan trọng: Minh họa lời giảng của
giáo viên, tăng tính thuyết phục và có căn cứ cho vấn đề đang nghị luận; Học
sinh tiếp nhận thêm bằng một kênh thông tin khác để tin vào sự đúng đắn trong
lời giảng của giáo viên.
3.6. Khái quát bài học:
Đối với các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận thì
công việc này là một công việc rất cần thiết. Công việc khái quát hóa có mối
quan hệ chặt chẽ với những điều đang trao đổi trong sự nhất quán. Giáo viên
trên cơ sở từng phần, từng vấn đề mà rút ra kết luận. Trong quá trình kết luận,
nếu thiếu một kết luận nhỏ không thể đi đến kết luận lớn, kết luận chung của vấn
đề đang được nghị luận.
3.7. Liên hệ cuộc sống:
- Bản thân các vấn đề, các văn bản trong sách khoa được xây dựng một
cách trình tự, cái mới xây dựng trên nến cái cũ, cái trước là cơ sở của cái sau. Vì
vậy, khi thực hiện hoạt động dạy học cần phải tái hiện cái cũ, kiến thức cũ có
liên quan đến vấn đề bài học.
- Trong bài giảng, cần phải liên hệ nội dung bài học mới với cuộc sống
hàng ngày. Tất nhiên những liên hệ cần phải có chọn lọc và chuẩn bị trước.
3.8. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà:
Đây là công việc mà mỗi giáo viên khi lên lớp thường làm nhưng cũng là
bước cực kì quan trọng để vừa củng cố lại kiến thức cũ đồng thời bước đầu tự
tìm hiểu, khám phá kiến thức mới (chuẩn bị bài mới). Hiệu quả của bước này
không chỉ phụ thuộc từ phía học sinh mà còn ở giáo viên. Nếu giáo viên không
hướng dẫn cụ thể cho học sinh cách chuẩn bị bài thì học sinh sẽ rất lúng túng.


18


Căn cứ vào từng loại văn bản, lượng thời gian dành cho bài học, dung lượng
kiến thức của từng bài cụ thể, giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài từ nội
dung văn bản đến cách thức và phương pháp chuẩn bị: đọc mục tiêu bài học, đọc
văn bản nhiều lần, đọc phần chú thích và trả lời các câu hỏi trong phần hướng
dẫn học bài, tìm hiểu các tài liệu và hình ảnh có liên quan đến bài học.
4. Hiệu quả của sáng kiến
Đây là một đề tài ứng dụng thông thường nên rất khó đánh giá bằng số
liệu cụ thể, song là đề tài dễ áp dụng cho mọi đối tượng học sinh ở cấp học nhất
là khả năng tiếp thu các vấn đề thực tế đời sống.
Từ quá trình thử nghiệm, tôi nhận thấy:
- Dễ áp dụng, có thể sử dụng rộng rãi cho dạy học các kiểu loại văn bản
văn học khác.
- Có thể sử dụng nhiều phương tiện dạy học, nhất là trình chiếu bằng
PowerPoint trong giờ dạy học Ngữ văn.
- Đối tượng học sinh dễ tiếp thu, tránh nhàm chán, thực tiễn hơn, khắc
phục được mọi hạn chế trong việc tiếp nhận văn bản của của học sinh.
- Tăng cường lưu giữ kiến thức, trực quan, vận dụng sáng tạo và kích
thích được năng lực thẩn mĩ của học sinh.
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi về cơ sở lí luận để giáo viên
thực hiện tốt việc nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa trước và trong quá trình
thực hiện hoạt động dạy học các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và
chính luận.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Để có một tiết học kết quả tốt, bản than người giáo viên phải chuẩn bị
bài chu đáo, nghiên cứu bài dạy, đầu tư thời gian vào chuẩn bị bài, tham khảo
các tài liệu, sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu…đồng thời hướng dẫn học sinh

soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Nhất là hướng dẫn học sinh chủ động
trong các hoạt động học tập của mình.
- Người giáo viên phải nhiệt huyết, say mê giảng dạy bằng tâm huyết, khả
năng bao quát trong tiếp nhận bài học của học sinh để thấy được cái hay, thực
tiễn và giá trị của các văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận.
- Để hoạt động dạy học đúng như mong muốn: “Thi đua dạy tốt, học tốt”,
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”… không chỉ thầy chủ động, sáng tạo mà
cần phát huy được tinh thần chủ động trong học sinh. Nhất là nhịp cầu nối kiến
thức rất cần thầy- trò hoạt động nhịp nhàng để tác phẩm văn học đi vào thực tế
đời sống có ích hơn đối với việc dạy và học các văn bản chính luận, nhật dụng,
khoa học và chính luận.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình dạy học có hiệu
quả các văn bản trên tại trường THPT Ngọc Lặc. Với tinh thần: “Kỉ cương- tình
thương- trách nhiệm” tôi rất mong đồng nghiệp chia sẻ ý kiến về kinh nghiệm
này để tôi có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu hơn trong việc giảng dạy bộ
môn Ngữ văn trong trường THPT.

19


2. Kiến nghị:
- Sở giáo dục và Đào tạo nên đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động nâng cao
hiệu quả dạy học bằng việc áp dụng các SKKN có hiệu quả, phù hợp với đối
tượng học sinh.
- Thư viện các trường học THPT cần có nhiều tranh, ảnh, phim tư liệu đa
dạng và phong phú để phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản văn học
nhất là các loại văn bản chính luận, nhật dụng, khoa học và chính luận.
- Tổ bộ môn cần quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động chuyên môn để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các văn bản chính luận, nhật dụng,
khoa học và chính luận. Tăng cường hoạt động thao giảng, dự giờ thăm lớp; sinh

hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

Phí Mạnh Cường

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học Văn, tập 1, NXB giáo dục; 2001- Phan Trọng
Luận (chủ biên)
2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK 11 môn Ngữ
văn; NXB giáo dục 2007.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK 12 môn Ngữ
văn; NXB giáo dục 2008.
4. Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông- NXB
giáo dục- 2008.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10NXB giáo dục Việt Nam- 2010.
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 11NXB giáo dục Việt Nam- 2010.
7. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12NXB giáo dục Việt Nam- 2010.

21



PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO BÀI GIẢNG “NHÌN VỀ VỐN VĂN
HÓA DÂN TỘC” CỦA TRẦN ĐÌNH HƯỢU.

22


23


24


25


×