Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

thao luan lan 2 CONG TAC DANG CO SO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.54 KB, 16 trang )

Họ và tên : NGUYỄN THANH ĐIỆP
Lớp :H538

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 2
MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ

Câu 5: Phân tích quan
điểm của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước? Liên hệ tình
hình đội ngũ cán bộ và
công tác cán bộ tại cơ
quan đơn vị? Đề xuất
các biện pháp cơ bản để
xây dựng đội ngũ cán
bộ đảm bảo chất lượng,
đáp ứng nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị?

1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ theo nghĩa rộng bao gồm cán bộ, công chức, viên chức nói
chung hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp
công và thành phần kinh tế nhà nước; họ được hình thành thông qua con
đường đào tạo và bồi dưỡng trong nhà trường và thực tiễn. Đây là bộ phận
đông đảo và thường ổn định nhất.
Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, trong đó cần nhấn mạnh của cả hệ thống chính trị. Đây là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, những người có chức vụ, phân biệt với người thường, không


có chức vụ. Bộ phận cán bộ này được hình thành thông qua việc bầu cử dân
chủ hoặc đề bạt, bổ nhiệm.
Công tác cán bộ của Đảng là việc xây dựng đội ngũ cán bộ, bao gồm cả
việc đề ra tiêu chuẩn, quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển,
điều động, quản lý, khen thưởng, chính sách đãi ngộ cán bộ… nhằm phục vụ
cho nhiệm vụ chính trị của Đảng trong thời gian nhất định.
2. Vị trí, vai trò của cán bộ
a) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Mac, Ăngghen và Lênin đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của
cán bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và với
thành công của sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các Mác cho
rằng: Muốn thực tiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng
thực tiễn. Lenin cho rằng: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào dành
được quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra được trong hang ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mỗi công
việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vai trò, vị trí của người cán bộ nhất là vấn đề
đạo đức của người cán bộ.
b) Quan điểm của Đảng ta:
Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII, Đảng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Đội ngũ cán bộ có vai trò quan trọng, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp các ngành lại càng có vai trò quan
trọng hơn.
- Cán bộ cơ sở có vai trò to lớn trong việc khơi dậy, phát huy tinh thần
làm chủ, tính sáng tạo của nhân nhân. Do trực tiếp gắn bó với dân, nên đội ngũ
cán bộ cơ sở nắm vững tâm tư, tình cảm, nguyện vọng chính đáng của nhân

dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng
đắn, hợp lòng dân, dễ đi vào nhân dân để nhân dân thực hiện. Đời sống mọi
mặt của nhân dânở cơ sở được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào sự
lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cơ sở.
1


- Cán bộ ở cơ sở là hạt nhân, lực lượng nòng cốt bảo đảm sự đoàn kết
thống nhất trong chi bộ, đảng bộ và trong nhân dân, xóm, ấp bản, khu phố.
Thông qua đội ngũ cán bộ cơ sở, vai trò lãnh đạo và uy tín của Đảng được thể
hiện và được nâng lên.
- Thực tiễn cách mạng nước ta cho thấy, nơi nào có đội ngũ cán bộ cơ
sở tốt, nhất là cán bộ chủ chốt thì ở đó phong trào cách mạng quần chúng phát
triển mạnh mẽ, kinh tế-xã hội phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện và nâng lên.
3. Đánh giá thực trạng cán bộ của đơn vị
Các anh chị tự liên hệ để phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ
quan/đơn vị mình.
4. Biện pháp để nâng cao chất lượng công tác cán bộ
Một số gợi ý để các anh chị tham khảo:
Để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực thực sự
ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay,
tại Sở Tư pháp tập trung thực hiện tốt các giải pháp cơ bản sau:
- Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ
Quán triệt các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ công tác cán bộ
của cấp trên; quyết nghị các chủ trương, biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ,
quyết định về nhân sự cán bộ đúng quy trình và theo phạm vi quyền hạn được
phân công phân cấp. Những đánh giá, nhận xét về cán bộ phải được cấp uỷ
thảo luận dân chủ và quyết nghị tập thể. Kiên quyết khắc phục tình trạng
chuyên quyền, lấy danh nghĩa quyết nghị của tập thể để quyết định các vấn đề

trong công tác cán bộ.
- Đổi mới phương pháp đánh giá, nhận xét cán bộ.
Trong nhận xét, đánh giá cán bộ phải lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ
được giao làm thước đo chính để đánh giá phẩm chất, năng lực của cán bộ một
cách cụ thể, khoa học, chính xác; việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài,
chú trọng về phẩm chất chính trị và năng lực trí tuệ. Coi trọng việc dựa vào tập
thể và quần chúng nhân dân, đồng thời đặt cán bộ trong môi trường, điều kiện
hoàn cảnh cụ thể, trong mối quan hệ giữa tổ chức, cơ chế chính sách và cá
nhân cán bộ để đánh giá. Khắc phục tình trạng đánh giá cán bộ một cách chung
chung, cảm tính, chủ quan, lẫn lộn giữa điều kiện với tiêu chuẩn, coi bằng cấp,
học vị cao hơn phẩm chất, năng lực.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Quy hoạch phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trong đó, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng phải toàn diện, thiết thực cả về lý luận và thực tiễn,
chú trọng đào tạo chuyên sâu, đào tạo theo mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của cơ
quan đơn vị. Kết hợp nhiều hình thức, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng, gắn đào
tạo, bồi dưỡng với sử dụng cán bộ.
- Đổi mới trong công tác bố trí, sử dụng cán bộ
Việc bố trí, sử dụng phải đúng người, đúng việc, đúng sở trường nhằm
phát huy hết tài năng, tinh thần hăng hái, nhiệt tình của cán bộ. Mặt khác, phải
2


thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong bố trí, sử dụng cán bộ, chấp
hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ của Đảng.
Trong bố trí, sử dụng cán bộ, cần tránh quan niệm coi đây là công việc
bí mật và chỉ lấy ý kiến của một vài người trong phạm vi hẹp làm quyết định
của tập thể. Cấp ủy, tổ chức đảng cần phải lắng nghe ý kiến của đảng viên,
quần chúng trong cơ quan, đơn vị và của cấp ủy, chính quyền địa phương nơi
cán bộ sinh sống.

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ
Chính sách cán bộ giữ một vị trí quan trọng trong công tác cán bộ,
nhằm phát huy nhân tố con người trong thực hiện nhiệm vụ. Trong giai đoạn
hiện nay, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đòi hỏi phải có những bổ
sung, hoàn thiện về chính sách cán bộ như: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán
bộ; chính sách tiền lương, nhà ở... để cán bộ yên tâm hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng. Đây là một trong những giải pháp
quan trọng. Đãi ngộ tốt thì không chỉ hấp dẫn được những cán bộ có trình độ,
chuyên môn giỏi mà còn gìn giữ được phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ
cách mạn. Đãi ngộ theo hiệu quả công việc sẽ khuyến khích sự sáng tạo, đề
cao trách nhiệm cá nhân.
- Việc bố trí, sử dụng cán bộ theo Đề án vị trí việc làm, phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ của các phòng, đơn vị và đảm bảo tiêu chuẩn chức
danh cán bộ. Thông qua việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, mỗi công chức,
viên chức tự đánh giá về trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn và khả
năng hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời lãnh đạo các phòng, đơn vị,
Ban Giám đốc rà soát chức năng, nhiệm vụ, số lượng người làm việc cho phù
hợp với đặc điểm tình hình của từng phòng, đơn vị, từ đó sắp xếp bố trí cán
bộ cho phù hợp.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ: Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng, đi sâu vào các lớp chuyên đề, tập huấn kỹ năng.
Tăng cường mở thêm các lớp đào tạo, bồi dưỡng về các kỹ năng quản lý, điều
hành dành cho cán bộ, công chức, viên chức dự bị các chức danh quản lý. Tổ
chức các lớp đàm thoại, giao tiếp Anh văn; tổ chức các khóa đào tạo tiếng
Pháp, Hoa cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu.

Câu 6: Phân
tích nhiệm vụ công
tác tư tưởng của tổ

chức cơ sở Đảng?
Những biểu hiện của
sự suy thoái về tư

1. Khái niệm
Công tác tư tưởng của Đảng được hiểu là hoạt động lãnh đạo quan
trọng hàng đầu của Đảng nhằm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; phát
triển cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ; truyền bà
cương lĩnh, đường lối, chính sách, xây dựng thế giới quan khoa học, bồi dưỡng
lý tưởng, lẽ sống, xây dựng niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, thúc đẩy
3


tưởng, chính trị trong
cán bộ, đảng viên? Đề
xuất các giải pháp để
phòng chống sự suy
thoái về tư tưởng,
chính trị ở cơ quan,
đơn vị?

con người hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi, mục tiêu, lý
tưởng của Đảng; xây dựng đời sống văn hóa, con người mới; xây dựng niềm
tin, định hướng giá trị đúng đắn, thúc đẩy con người hànhđộng tích cực và
sáng tạo để thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng; xây dựng đời
sống văn hóa, con người mới; xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, đạo đức.
2. Vị trí vai trò công tác tư tưởng
- Công tác tư tưởng là một trong những phương thức lãnh đạo chủ yếu,
có vị trí qua trọng hàng đầu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng.

- Công tác tư tưởng có vai trò tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động,
tạo nên sức mạnh chính trị - tinh thần to lớn trong Đảng và toàn xã hội, góp
phần xứng đáng vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X khẳng định: “Công tác
tư tưởng đã góp phần nâng cao nhận thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên,
nâng cao lòng tin của nhân dân vào đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trọng
đảng và sự đồng thuận trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kihn tế, giữ
vững ổn định chính trị-xã hội”.
- Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của Đảng; là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền
tảng chính trị, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đướng lối của Đảng, khẳng định vai trò tiền phong của Đảng
về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa, đạo đức. Công ác tư tưởng có vai trò đi
trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
3. Nhiệm vụ của công tác tư tưởng
Một là, tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng,
thống nhất nhận thức và hành động, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở
cơ sở.
Nâng cao trình độ nhận thức chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hành đầu của công tác tư tưởng nhằm tạo
ra sự nhất trí cao về chính trị, tinh thần, làm cơ sở cho sự đoàn kết, thống nhất
trong hành động, thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ chính trị
ở địa phương, cơ sở. Tổ chức Đảng là nơi thường xuyên và trực tiếp giáo dục
quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, giáo dục, quán triệt nhiệm vụ
chính trị của địa phương, cơ sở, với những nội dung, hình thức và phương
pháp thích hợp cho từng đối tượng.
Hai là, tuyên truyền, cổ vũ, động viên quần chúng góp phần đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Chi bộ, đảng bộ cơ sở phải đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống,
biến nghị quyết của Đảng thành hiện thực, thông qua việc giải quyết những

vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc ở địa phương, cơ sở; tổng kết thực tiễn, vận
dụng đường lối, chính sách chung của Đảng cào việc thực hiện chủ trương,
giải pháp kinh tế - xã hội ở cơ sở.
Chi bộ, đảng bộ cơ sở phải động viên mọi cán bộ, đảng viên và nhân
4


dân đoàn kết thống nhất, phát huy truyền thống, khắc phục khó khăn, huy động
mọi nguồn lực để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
nhân dân, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chi bộ, đảng bộ cơ sở phải giải đáp kịp thời, đúng đắn những vướng
mắc về nhận thức, định hướng chính trị trong xây dựng đời sống văn hóa, thực
hiện các chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước
ở địa phương, cơ sở; chủ động giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh từ cơ sở,
không để phát triển, lan rộng thành vấn đề tư tưởng chính trị.
Ba là, tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân.
Chi bộ, đảng bộ cần tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân.
Thường xuyên và trực tiếp quản lý, giáo dục, theo dõi diễn biến, sự
hình thành những phẩm cất đạo đức mới của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc
học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số
03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ chính trị.
- Chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đảng viên thông qua việc
phân công, giao nhiệm vụ, rèn luyện qua thực tiễn, qua đấu tranh phê bình và
tự phê bình, tiếp thu ý kiến đóng góp xây dựng của quần chúng, qua nêu
gương điển hình tiên tiến.
- Trong công tác giáo dục, xây dựng đạo đức mới, cần coi trọng các
nguyên tắc “xây” đi đôi với “chống”, lấy “xây” là chính; nói đi đôi với làm,

nêu gương người tốt, việc tốt, người thực, của chi bộ, đảng bộ, của địa phương,
cơ sở; phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
- Lãnh đạo thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí; định kỳ báo cáo trước nhân dân chương trình hoạt động
của tổ chức đảng, chính quyền và tổ chức lấy ý kiến đóng góp xây dựng Đảng,
phê bình cán bộ, đảng viên của quần chúng.
- Hướng dẫn nhân dân phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện
quan liêu, tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên, công chức ở địa
phương, cơ sở; tổ chức tốt việc tiếp dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
dân.
- Thông qua sinh hoạt đảng, đoàn thể, các cuộc họp nhân dân để tuyên
truyền, nêu gương “người tốt, việc tốt”, phê bình những việc sai trái, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, vi phạm các
quy ước tập thể, cộng đồng.
Bốn là, công tác tư tưởng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời
sống văn hóa, bồi dưỡng, xây dựng con người mới với những đức tính, phẩm
chất tốt đẹp.
Xây dựng đời sống văn hóa, bồi dưỡng, xây dựng con người mới ở cơ
sở là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của công tác tư tưởng.
5


- Quán triệt quan điểm, chủ trương trên, chi bộ, đảng bộ cơ sở phải
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả phông
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở, xây dựng làng,
ấp, xã, phường…văn hóa, gia đình văn hóa; xây dựng con người mới với
những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là lý tưởng sống, lôi sông, năng lực trí tuệ, đạo
đức và bản lĩnh văn hóa của con người Việt nam.
- Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, đi đôi với đấu tranh
chống tệ nạn xã hội, chống mê tín, dị đoan và các biểu hiện của chủ nghĩa cá

nhân, cơ hội, lối sống thực dụng, xa hoa, trụy lạc…
Năm là, công tác tư tưởng trực tiếp tham gia cuộc vận động xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sachj vững mạnh.
Đảng đã xác định, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng
đảng là nhiệm vụ then chốt. Các chi bộ, đảng bộ cơ sở cần coi trọng, đẩy mạnh
cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng trên lĩnh vực tư tưởng theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng trong tình hình hiện nay”, chú trọng làm tốt hơn việc nêu gương những
người tốt, việc tốt; lấy nhân tố tiêu cực để đẩy lùi tiêu cực; đồng thời phê phán,
đấu tranh với những biểu hiện sa sút về tư tưởng chính trị, vô trách nhiệm, vụ
lợi cá nhân, vi phạm những chuẩn mực đạo, lối sống…
Chi bộ, đảng bộ cơ sở cần thực hiện nghiêm túc về chế độ học tập lý
luận chính trị trong Đảng, thực hiện có hiệu quả kế hoạch học tập chính trị,
sinh hoạt tư tưởng ở từng cơ sở. Đặc biệt, các chi bộ, đảng bộ cơ sở cần thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình;
thường xuyên nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, xây dựng chi bộ, đảng bộ
trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi
bộ, đảng bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trong sạch, liêm
chính; xây dựng và củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Sáu là, chủ động tiến công, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên
mặt trận tư tưởng; thực hiện nghiêm túc những chỉ thị, quy định của Đảng về
bảo vệ Đảng, xử lý kịp thời những thông tin bịa đặt, hoạt động tán phát tài
liệu, thư nặc danh, mạo danh có nội dung xấu.
4. Nội dung của công tác tư tưởng
- Giáo dục chủ nghĩa Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Giáo dục
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, phấp luật của Nhà nước; Giáo dục
truyền thống cách mạng: Đây là nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức lý luận chính trị, lòng yêu nước, yêu quê hương,
tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, thông qua việc tổ chức
nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước. Công tác giáo dục lý luận chính trị tạo nên sự nhất trí, tin
tưởng và quyết tâm thực hiện thắng lợi các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Xây dựng đời sống văn hóa: Lĩnh vực văn hoá ở đây được hiểu chủ
yếu ở khía cạnh tư tưởng, chính trị của văn hoá. Công tác văn hoá, văn nghệ
nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của nhân dân, qua đó giáo dục đạo đức, lối
6


sống, phát huy truyền thống cách mạng, xây dựng đời sống văn hoá.
- Chống chủ nghĩa cá nhân gắn liền với giáo dục đạo đức cách mạng
- Nâng cao giáo dục trình độ lý luận chính trị, Đấu tranh tư tưởng,
phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, tin đồn và tài liệu xấu lan truyền,
phát tán trong xã hội.
5. Phương thức làm công tác tư tưởng
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực trình độ chuyên môn, hệ
thống tuyên truyền viên: Tuyên truyền nhằm phổ biến, truyền bá đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức khoa học,
kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống, thông tin kịp thời tình hình
thời sự, chính trị..., định hướng tư tưởng trước các sự kiện tác động đến tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng của quần chúng nhân dân.
- Sự phối hợp các phương pháp: Nhóm phương pháp dùng lời nói:
giảng bài, báo cáo, thuyết trình, kể chuyện, tọa đàm…, Nhóm phương pháp
trực quan kết hợp với các phương tiện như: chiếu phim, triển lãm, pano, áp
phích, Nhóm phương pháp thực tiễn như: tham quan di tích, lễ hội…
- Đa dạng các hình thức: Vận dụng linh họat các hình thức, phương
pháp công tác tư tưởng như: nêu gương, thuyết phục, tăng cường các họat
động thực tiễn: chiếu phim, biểu diễn văn nghệ, hội thi phát thanh viên, pano,
áp phích..;tổ chức các họat động tập thể ở cơ sở: hội diễn, Lễ hội, phát huy vai
trò của các tổ chức chính trị- xã hội; tác động vào việc hình thành các trạng

thái tâm lý xã hội. Ngoài các nội dung cơ bản trên, công tác tư tưởng còn có
các nội dung khác, như giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể lực, giáo dục về sinh
thái, môi trường... qua các hoạt động trong lĩnh vực khoa giáo.
II. Liên hệ công tác tư tưởng tại Chi bộ:
Các anh chị tự liên hệ để phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ
quan/đơn vị mình.
III. Những biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công
tác tư tưởng
Một là, nâng cao nhận thức về vai trò của công tác tư tưởng; tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác tư tưởng, lý luận.
Việc nâng cao nhận thức về vai trò của công tác tư tưởng cũng là một
nội dug quan trọng đối với tình hình mới hiện nay. Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định: giáo dục tư tưởng và lãnh đạo tư tưởng là việc quan trọng nhất của Đảng.
Do vậy, phải xác định phương hướng, nhiệm vụ, quan điểm, chương trình công
tác tư tưởng trong từng thời gian, kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng với công
tác tổ chức và kinh tế, đồng thời định kỳ tổng kết công tác tư tưởng để rút kinh
nghiệm.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp công tác
tư tưởng gắn với nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa
Mác lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng
Nội dung công tác tư tưởng phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ cách
mạng; giữ gìn phát huy bản sắc truyền thống dân tộc; tìm những giá trị đồng
7


thuận cao; phù hợp với vùng miền, đối tượng. ăng cường nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn. Coi trọng nghiên cứu cơ bản chủ nghĩa Mác lênin (làm rõ
những luận điểm còn nguyên giá trị, luận điểm nào phải bổ sung), tư tưởng
HCM. Giải đáp có căn cứ khoa học những vấn đề lớn thực tiễn đất nước đang
đặt ra. Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội thế giới và trong nước thời ký

khủng hoảng và suy thoái hiện nay để có những giải pháp trúng và kịp thời
nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa làm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững. Coi trọng tổng kết
thực tiễn: tiếp tục nghiên cứu về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;
tái cấu trúc nền kinh tế; về Đảng cầm quyền; về chiến lược bảo vệ tổ quốc
trong tình hình mới;…
Ba là, triển khai sâu rộng nhiệm vụ xây dựng đạo đức đối với các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ
Đạo đức là gốc của con người, của xã hội để định hướng tài năng, phát
triển đúng hướng; Kết hợp các kênh, các phương pháp để giáo dục đạo đức,
nhất là tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kết hợp
chặt chẽ giữa giáo dục và quản lý; xây đi đôi với chống.
Bốn là, xây dựng và thực hiện chiến lược, các kế hoạch cụ thể về
phát triển văn học - nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm văn học - nghệ thuật
có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có tác dụng giáo dục sâu sắc
Cần xây dựng chiến lược phát triển, cũng như kế hoạch cụ thể qua hàng
năm, nhằm tạo ra những tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị cao về tư
tưởng cũng như về nghệ thuật. Phải tiến tới nền văn học - nghệ thuật do người
Việt Nam sáng tác, đáp ứng những nhu cầu cơ bản đời sống tinh thần của nhân
dân ta, đồng thời có sức lan tỏa, ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ trong cộng
đồng quốc tế.
Năm là, triển khai đồng bộ, chủ động cuộc đấu tranh trên mặt trận tư
tưởng, phản bác các luận điệu xuyên tạc, chống phá Đảng, nhà nước ta của
các thế lực thù địch
Đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên mặt
trận tư tưởng là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải kiên trì và
thường xuyên. Đây không phải là mặt trận có giới tuyến địch - ta rõ ràng, cũng
không thể đánh thắng kẻ địch chỉ bằng những đội quân thường trực, chính quy
và không thể đánh thắng địch chỉ trong một số năm nào đó. Cần nhận biết âm
mưu thủ đoạn của địch, tiến hành cuộc đấu tranh kiên trì, chủ động; dùng tư

tưởng, lý luận cách mạng đánh bại tư tưởng, lý luận phản động; dùng chính
nghĩa và sự thật đánh bại xuyên tạc, vu cáo; dùng sức của toàn bộ hệ thống
chính trị, của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng để đánh bại các thế lực thù
địch. Đó là biện pháp đúng đắn, hiệu quả trên mặt trận chống “diễn biến hòa
bình” và chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong Đảng hiện nay.
Sáu là, củng cố tổ chức, tăng cường cán bộ và đầu tư phương tiện, cơ
sở vật chất để mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối
ngoại
Công tác thông tin đối ngoại có vai trò rất to lớn trong việc quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, giới thiệu quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước ta ra cộng đồng quốc tế và cộng
đồng người Việt ở nước ngoài. Thông qua đó, giúp nhân dân thế giới hiểu biết,
8


tin tưởng và giúp đỡ nhân dân ta xây dựng đất nước. Nếu công tác tư tưởng, lý
luận không chú ý đến đặc điểm này, không đầu tư tốt sức mạnh của từng loại
phương tiện thông tin thì sẽ làm cho công tác tuyên truyền giáo dục lý luận,
định hướng chính trị tư tưởng... trong xã hội trở nên phiến diện, đơn điệu,
nghèo nàn, mất hết ý nghĩa của nó.
Bảy là, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác tư tưởng theo hướng
hiện đại, đáp ứng yêu cầu hoạt động tư tưởng trước những đòi hỏi mới
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Cần có sự đầu tư kinh phí và phương tiện kỹ thuật thỏa đáng cho công
tác tư tưởng. Lĩnh vực công tác tư tưởng thường đòi hỏi cán bộ chuyên trách
phải có năng khiếu nhất định, do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng thường khó
khăn, phức tạp, mất nhiều công sức mới có cán bộ giỏi; cần có chính sách sử
dụng hợp lý để phát huy hết năng lực của đội ngũ cán bộ này


Câu 7: Phân
tích tính chất sinh
họat chi bộ? Thực
trạng sinh hoạt Chi
bộ tại chi bộ anh chị
đang sinh hoạt, công
tác? Đề xuất các giải
pháp để nâng cao
chất lượng sinh hoạt
Chi bộ?

1. Vai trò của sinh hoạt Đảng bộ, chi bộ
a) Sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ sở là các hoạt động tập thể của toàn
thể đảng viên hoặc đại biểu để thảo luận và quyết định những vấn đề cấn thiết,
gồm các cuộc họp chi bộ thường kỳ, các hội nghị đảng bộ và đại hội đảng bộ,
chi bộ.
b) Vai trò của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ sở:
- Sinh hoạt đảng bộ, cho bộ ở cơ sở có vai trò rất quan trọng đối với
việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ, chi bộ. Qua
sinh hoạt đảng bộ, chi bộ, trình độ mọi mặt, năng lực công tác của từng đảng
viên, cấp ủy và đảng bộ, cho bộ được nâng lên, góp phần to lớn nâng cao năng
lực lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ. Thực tiễn đã chứng minh, những đảng bộ,
cho bộ trong sạch vững mạnh là những đảng bộ, chi bộ duy trì nề nếp sinh
hoạt, có nội dung phong phú, thiết thực, có hình thức sinh hoạt đa dạng và có
chất lượng tốt.
9


- Sinh hoạt đảng bộ, cho bộ ở cơ sở có vai trò rất to lớn đối với việc
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và đường lối, nghị

quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của tổ chức đảng
cấp trên
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi
bộ sẽ có nhiều vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến phải có chủ trương, giải pháp giải
quyết kịp thời. Sinh hoạt đảng bộ, chi bộ là diễn đàn dân chủ để đảng viên bàn
bạc quyết định các chủ trương, giải pháp giải quyết có hiệu quả những vấn đề
nảy sinh. Đồng thời, uốn nắn những lệch lạc, phê bình những cán bộ đảng viên
chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đôn đốc họ hoạt động tốt hơn; phát
hiện, khẳng định và tạo thuận lợi cho những nhân tố mới, điển hình tiên tiến
phát triển; đúc rút kinh nghiệm về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Sinh hoạt đảng bộ, cho bộ ở cơ sở là hoạt động không thể thiếu nhằm
tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa đảng bộ, chi bộ, chính quyền cơ sở với
nhân dân.
Thông qua sinh hoạt đảng bộ, cho bộ có chất lượng, đảng bộ, chi bộ sẽ
đề ra được những giải pháp quan trọng, khả thi nâng cao đời sống của nhân
dân, uốn nắn kịp thời những biểu hiện quan liêu, hách dịch cửa quyền và các
biểu hiện không đúng đắn khác với nhân dân. Điều đó làm cho quan hệ mật
thiết giữa đảng bộ, chi bộ, cán bộ đảng viên đối với nhân dân ngày càng tăng
cường.
- Sinh hoạt đảng bộ, cho bộ ở cơ sở góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng cấp trên.
2. Tính chất sinh hoạt chi bộ
a. Tính lãnh đạo
Tính lãnh đạo thể hiện ở chỗ, trong sinh hoạt đảng viên bàn bạc, thảo
luận một cách dân chủ và sau đó ra được nghị quyết về những hoạt động của
chi bộ, đảng bộ. Thể hiện cụ thể:
- Định hướng được những hoạt động chủ yếu của đơn vị trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, bảo đảm cho đơn vị phát triển trong một thời
gian nhất định; giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn.
- Chỉ rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng tổ chức, từng cán bộ đảng

viên trong hệ thống chính trị cơ sở.
- Chỉ rõ chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ về chính trị, tư
tưởng, và tổ chức; đảm bảo đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Để đảm bảo tính lãnh đạo cần thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập
trung dân chủ, mở rộng dân chủ trong sinh hoạtmđảng phải đi liền với tăng
cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất.
b. Tính chiến đấu
Tính chiến đấu thể hiện ở chỗ, sinh hoạt chi bộ, đảng bộ phải nhìn thẳng
vào sự thật, đánh giá đúng ưu, khuyết điểm của tập thể, cá nhân và đề ra biện
pháp phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm.
Để phát huy tính chiến đấu cần phát huy dân chủ nội bộ khi bàn bạc và
10


quyết nghị mọi vấn đề thuộc phạm vi, quyền hạn của đảng bộ, chi bộ, thực
hiện nghiêm túc quyền của đảng viên, duy trì chế độ tự phê bình và phê bình
trên tinh thần thẳng thắn, trung thực, khách quan, công tâm và trên tình đồng
chí, tôn trọng lẫn nhau giữa những người cộng sản.
Cần tránh tình trạng né tránh, nể nang, lựa chiều khi phê bình và tình
trạng đoàn kết một chiều. Cần xử lý kịp thời nghiêm minh những người lợi
dụng dân chủ tiến hành phê bình để đả kích, gây chia rẽ hoặc lợi dụng phê bình
để trả thù cá nhân.
c. Tính giáo dục
Tính giáo dục thể hiện ở chỗ, qua mỗi kỳ sinh hoạt, trình độ mọi mặt
của đảng viên dần được nâng lên, ngày càng nhận thức sâu sắc về đường lối,
chính sách của Đảng; đảng viên ngày càng nhận thấy vững vàng hơn trong
công tác, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Mỗi đảng viên có thêm kiến thức mới, những kinh nghiệm thiết thực
trong hoạt động thực tiễn.
Thể hiện ở việc nêu gương điển hình tiên tiến, gương đảng viên gương

mẫu và phê bình những sai lầm khuyết đỉnh của chi bộ, tổ chức đảng và của
đảng viên
3. Liên hệ tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ tại cơ quan
Các anh chị tự liên hệ để phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ
quan/đơn vị mình.
3. Biện pháp thực hiện tốt tính chiến đấu trong sinh họat Chi bộ
hiện nay:
Gợi ý một số nội dung để các anh chị tham khảo:
Một là, nâng cao năng lực lãnh đạo của chi ủy, nhất là đồng chí bí thư
chi bộ. Cấp ủy cấp trên trực tiếp cần đặc biệt quan tâm tới công tác quy hoạch,
đào tạo bồi dưỡng cho các chi ủy, bí thư chi bộ nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác đảng; chú trọng kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ bí thư chi bộ và thực hiện tốt chính sách cán bộ. Đồng thời phải thường
xuyên quan tâm, bám sát chỉ đạo và kiểm tra, giám sát chi bộ.
Hai là, phải thực hiện thật tốt Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2008 của
Ban Bí thư (khóa X) và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 02/3/2012 của
Ban Tổ chức Trung ương về hướng dẫn sinh hoạt chi bộ. Nghị quyết của chi
bộ phải thiết thực, có tính khả thi và quá trình thực hiện phải được kiểm tra kịp
thời. Đổi mới nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ phải
gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”, làm cho mọi đảng viên nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực
hiện tốt nghị quyết của chi bộ và của cấp ủy cấp trên; bảo đảm tính lãnh đạo,
tính giáo dục và tính chiến đấu để chi bộ thực sự là nơi lãnh đạo, quản lý, giáo
dục, rèn luyện và bồi dưỡng cán bộ, đảng viên.
Ba là, phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng.
11



Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của các
cấp ủy cấp trên, nhất là cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Các cấp ủy cần nâng cao
nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ, coi việc
đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là góp phần nâng cao năng lực
lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của TCCSĐ. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ cấp trên có vai trò quan trọng đối với việc định hướng nội dung,
hình thức sinh hoạt chi bộ. Cấp ủy cấp trên cần cử cán bộ, cấp ủy viên thường
xuyên dự sinh hoạt với các chi bộ để động viên, khuyến khích, giải đáp những
kiến nghị, đề xuất của đảng viên, đồng thời cũng nắm chắc chất lượng hoạt
động của chi bộ để báo cáo cấp ủy cấp trên chỉ đạo kịp thời.

Câu8:Công tác
kiểm tra, giám sát tại
chi bộ (đảng bộ) đồng
chí được tiến hành
như thế nào? Đề xuất
biện pháp để nâng
cao chất lượng, hiệu
quả của công tác kiểm
tra, giám sát?

1. Khái niệm kiểm tra, giám sát
Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét; giám sát là
theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện dung những điều quy định không.
Chúng có điểm giống nhau là đều xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, giám sát, điều cảnh báo, nhắc nhở và chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn vị phạm.
Công tác kiểm tra giám sát của Đảng là hoạt động thường xuyên của tòa
đảng, được tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên, nhằm theo dõi, xem
xét tình hình chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ

thị của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết các vấn đề trong sinh hoạt và
nội bộ đảng; để đánh giá và nhận xét về mọi tổ chức đảng và đảng viên; góp
phần hoàn thiện quy trình lãnh đạo, giữ vững kỷ luật; bảo đảm các quyết định
được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
2. Vị trí, vai trò công tác kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo của mỗi tổ
chức đảng. Bởi vì, lãnh đạo và kiểm tra, giám sát có liên quan mật thiết với
nhau, không thể tách rời hay coi nhẹ mặt nào, lãnh đạo mà không kiểm tra,
12


giám sát thì không có cơ sở để lãnh đạo đúng và không hiệu quả gì.
Tổ chức cơ sở đảng không phải chỉ ra nghị quyết, xây dựng chương
trình hành động, quyết định các mục tiêu, giải pháp… mà phải kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện để biết: Thực hiện thế nào để bổ sung, sửa đổi, uốn
nắn, điều chỉnh và chỉ đạo kịp thời. Trình độ, năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng không đồng đều. Nên người nhận thức đúng thì làm tốt, người hạn chế
dễ vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước.Song, có người nhận thức
đúng nhưng vẫn cố tình làm trái và vi phạm với nhiều lý do chủ quan và khách
quan khác nhau.
Do vậy, phải kiểm tra, giám sát để phát hiện kịp thời, ngăn ngừa, uốn
nắn hoặc xử lý nghiêm minh trong tổ chức thực hiện; phát huy được cái yếu tố
tích cực, khắc phục và xử lý kịp thời mọi sai phạm và công việc thiết yếu của
mỗi tổ chức đảng trong quá trình lãnh đạo thực hiện.
- Thực hiện kiểm ta, giám sát nhằm hoàn thiện quy trình lãnh đạo, hoàn
chỉnh các quyết định lãnh đạo trong quản lý và rèn luyện đảng viên, xây dựng
tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
+ Có thể nói rằng, chín phần mười khuyết điểm trong công việc của

chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra, giám sát.
+ Lãnh đạo đúng nghĩa là: phải quyết định mọi vấn đề cho đúng,…phải
tổ chức thi hành cho đúng, phải tổ chức kiểm soát.
Do vậy, kiểm tra, giám sát là 1 trong 3 khâu hợp thành của quy trình
lãnh đạo của mỗi tổ chức đảng. Song, kiểm tra, giám sát không chỉ là khâu
cuối cùng của quy trình lãnh đạo đó, mà nó đan xen vào từng khâu trong quy
trình lãnh đạo.
- Thứ ba: Công tác kiểm tra, giám sát vốn có vai trò quan trọng trong
công tác xây dựng đảng, nay càng có tầm đặc biệt quan trọng hơn trong lãnh
đạo nền kinh tế mở hiện nay.
Từ đó cho thấy, kiểm tra, giám sát là một nội dung lãnh đạo, một bộ
phận quan trọng của công tác tổ chức xây dựng Đảng nói chung, của tổ chức
cơ sở đảng nói riêng.
3. Quan điểm của Đảng về công tác kiểm tra giám sát
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương khóa X của Đảng về
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng xác định năm nguyên tắc cơ
bản sau:
Một là, kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình
lãnh đạo của Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên của Đảng,
trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp
tiến hành. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ,
khách quan, thậm trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công
tác đảng. Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng
và chịu sự giám sát của nhân dân.
13


Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công
tác tư tưởng, công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng;
phải thực hiện toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả, góp phần xây dựng

Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của Đảng.
Ba là, thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát;
“giám sát phải mở rộng”, “kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm” để chủ
động phòng ngừa phạm vi, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy,
khắc phục thiếu sót, khuyết điểm vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng phải kết hợp chặt
chẽ giữa xây và chống, lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm bị phát hiện,
phải kiên quyết xử lý nghiêm minh để răn đe và giáo dục.
Năm là, đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai
trò trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị của nhân dân trong
công tác kiểm tra, giám sát.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh một số quan điểm:
Thứ nhất, các cấp ủy, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Tập trung
kiểm tra, giám sát việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, chỉ thị quy định của
Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính; việc điều tra, truy tố, xét
xử; việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ.
Thứ hai, chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức đảng, nhà
nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát của đảng phải phối hợp chặt chẽ với
công tác thanh tra của Nhà nước.
Thứ tư, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống
ủy ban kiểm tra các cấp.
4. Nhiệm vụ, hính thức và phương pháp kiểm tra giám sát
a) Nhiệm vụ:
- Cấp uỷ các cấp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng

cao chất lượng nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng để các
cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên nắm vững và tự giác chấp hành; đấu
tranh chống những biểu hiện tiêu cực, suy thoái trong Đảng. Tăng cường quản
lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
xảy ra vi phạm hoặc không để tái phạm.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng
và trong cả hệ thống chính trị. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu
cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị
- xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Tập
trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, đường lối, nghị quyết,
14


chỉ thị, quy định của Đảng về các nội dung, lĩnh vực quan trọng như: Lĩnh vực
tư tưởng chính trị, quản lý báo chí; Về chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng ; Lĩnh vực kinh tế - tài chính : Kiểm tra, giám sát việc thực
hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Lĩnh vực hành chính, tư
pháp : Kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết công
việc của các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là trong các hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh; Trong công tác tổ chức và cán bộ; Kiểm tra, giám sát việc
lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của đảng viên và nhân dân;
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng gắn với vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X; Đổi mới phương pháp
kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng theo hướng đồng bộ, nghiêm minh, có
hiệu lực, hiệu quả. Kết hợp giám sát trong Đảng với giám sát của Nhà nước và
giám sát của nhân dân.

b) Các hình thức kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên: Đây là hoạt động mang tính thường
xuyên, liên tục và được đặc trưng bởi hoạt động của các cơ quan quản lý
- Kiểm tra, giám sát bất thường: Là hoạt động kiểm tra đột xuất để phát
hiện và xử lý ngay hành vi vi phạm
- Kiểm tra định kỳ;
- Giám sát theo chuyên đề: Kiểm tra theo một chuyên đề cụ thể do cơ
quan đề ra hay do cấp trên chọn, chỉnh định
c) Phương pháp kiểm tra:
- Dựa vào các thư từ, kiến nghị, tin tức trên các phương tiện thông tin
đại chúng, số liệu thống kê, biên bản báo cáo của chi ủy, đảng ủy, cá nhân đảng
viên để phân tích, đánh giá, kết luận.
- Dựa vào tổ chức đảng, phát huy tinh thần tự giác của đảng viên, trách
nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng, chủ động phối hợp với các cơ quan
thanh tra, duy trì, bảo vệ pháp luật và làm tốt công tác thẩm tra.
Để nắm chắc tình hình, phân tích đánh giá kết luận vụ việc khách quan,
chính xác, nhanh chóng, chủ thể kiểm tra, giám sát cần sử dụng các phương
pháp kiểm tra trực tiếp và gián tiếp. Phương pháp kiểm tra trực tiếp quan trọng
nhất là kiểm tra tại chỗ. Nó vừa bảo đảm tính tập trung cao, vừa phát huy tính
dân chủ rộng rãi, trên cơ sở đó, giúp chủ thể nắm bắt được sự viêc chính xác
nhất để có biện pháp xử lý tối ưu.
II. Liên hệ việc thực hiện các hình thức và phương pháp kiểm tra
giám sát của tổ chức cơ sở đảng tại đơn vị? Đề xuất biện pháp để thực
hiện tốt công tác này tại chi bộ (đảng bộ) mình?
1. Liên hệ thực tiễn:
15


Các anh chị tự liên hệ để phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ
quan/đơn vị mình.

2. Đề xuất giải pháp để nâng cao công tác kiểm tra, giám sát tại tổ
chức cơ sở Đảng:
Gợi ý một số nội dung để các anh chị tham khảo:
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các
cấp, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
của đảng để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng,
chức trách nhiệm vụ của đảng viên và chấp hành nghiêm chỉnh khi được kiểm
tra, giám sát.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Ban hành mới các quy chế, quy định: Quy chế thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ trong Đảng; Quy chế về chế độ tự phê bình và phê bình
trong Đảng; Quy chế miễn nhiệm, thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm
chất và năng lực, để công việc trì trệ, mất uy tín; Quy chế kiểm tra trong Đảng;
Quy định về giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng; Quy chế về trách nhiệm
của cấp uỷ, người đứng đầu cấp uỷ trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng.
- Hoàn thiện các Luật Tố cáo, Luật Khiếu nại, Luật Thanh tra, Luật
Công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Hình sự,
Luật Dân sự, Luật Đấu thầu một cách đồng bộ và thống nhất. Cần nghiên cứu
xây dựng, ban hành Luật tiếp cận thông tin, Luật Bảo vệ nhân chứng, Luật Đầu
tư công.
- Đổi mới, tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng của các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và
của chi bộ.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn để đề xuất bổ sung, hoàn thiện phương pháp, quy trình, kỹ năng về
công tác kiểm tra, giám sát. Nâng cao khả năng dự báo về tình hình vi phạm
của tổ chức đảng và đảng viên, nhất là những vi phạm mới do tác động của
toàn cầu hoá, cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Coi trọng nghiên cứu

các chủ trương, cơ chế, chính sách để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra
vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng khoa
học - công nghệ phục vụ việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng có chất lượng, hiệu quả.
Kiện toàn uỷ ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra
ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tăng cường cán bộ
kiểm tra các cấp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng.

16



×