Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.04 KB, 28 trang )

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ LỚP 11C5



HÌNH THỨC TỔ CHỨC TÁC PHẨM
VĂN HỌC

LOẠI

LOẠI
HÌNH

THỂ

CHỦNG
LOẠI

Là phương thức tồn tại chung

THỂ TÀI

THỂ
LOẠI

KIỂU
DẠNG

Là hiện thực hóa của loại



TÁC PHẨM VĂN HỌC

TRỮ TÌNH

TỰ SỰ

KỊCH

THƠ
KHÚC
CHÍNH
HÀI
BI
TRUYỆN

- Trữ
lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm
đối tượng
thể hiện.
CA tình : NGÂM
KỊCH
KỊCH
KỊCH
Một số tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,…
- Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân
vật, dựng lên những bức tranh về đời sống. Một số tác phẩm:Thượng kinh kí sự, Chữ
người tử tù, Số đỏ, Truyện Kiều…
- Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những
xung đột xã hội. Một số tác phẩm: Romeo và Juliet, Vũ Như Tô, Hồn Trương Ba da hàng
thịt…



I. Thơ
1.Khái lược về thơ



* Đặc trưng:
Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình, là tấm
gương phản chiếu của tâm hồn, chú trọng
Nêu đặc trưng của
đến cái đẹp, cái thi vị trong đời sống tâm hồn
thể loại thơ?
con người, là tiếng nói của tình cảm, của
những rung động trái tim trước cuộc sống


I. Thơ
1.Khái lược về thơ
- Khái niệm:
Thơ là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm, là những rung
động của trái tim con người trước cuộc đời – chú trọng tới cái đẹp,
phần thi vị.

- Nội dung:
+ Thơ ca mang tính chủ quan. 
+ Nó là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm
con người. Ít có cốt truyện (ngoài thể tự sự).
- Hình thức:
+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, được

chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường.
+ Ngắn gọn .


Thơ là nghệ thuật của ngôn từ: cô đọng, hàm
súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
(Xuân Diệu, Nguyệt cầm)


Thơ được phân chia
thành các kiểu loại
nào?


PHÂN LOẠI THƠ
THEO NỘI DUNG

THƠ TRỮ TÌNH

THƠ TỰ SỰ


THƠ TRÀO
PHÚNG

Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những
chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự
tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện,
như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối
viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi
Hương của Tú Xương.


Quê hương


Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:
"Ai bảo chăn trâu là khổ?"
Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao
Những ngày trốn học
Đuổi bướm cầu ao
Mẹ bắt được...
Chưa đánh roi nào đã khóc!
Có cô bé nhà bên
Nhìn tôi cười khúc khích...

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)


***
Cách mạng bùng lên
Rồi kháng chiến trường kỳ
Quê tôi đầy bóng giặc
Từ biệt mẹ tôi đi
Cô bé nhà bên - (có ai ngờ!)
Cũng vào du kích

Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm
Có những ngày trốn học bị đòn roi...
Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất
Có một phần xương thịt của em tôi
Giang Nam
1960

………………….
Hôm nay nhận được tin em
Không tin được dù đó là sự thật
Giặc bắn em rồi quăng mất xác
Chỉ vì em là du kích, em ơi!
Đau xé lòng anh, chết nửa con người!

Thơ tự sự


Thơ viết ở biển
Hữu Thỉnh

Anh xa em
Trăng cũng lẻ

Mặt trời cũng lẻ
Biển vẫn cậy mình dài rộng thế
Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn
Gió không phải là roi mà vách núi phải mòn
Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím
Sóng chẳng đi đến đâu
Nếu không đưa em đến
Dù sóng có làm anh
Nghiêng ngả
Vì em

Thơ trữ tình.


Duy tân
Tú Xương
Thấy ba vua bếp dạo chơi xuân
Đội mũ, đi hia chẳng mặc quần
Trời hỏi: làm sao ăn vận thế?
Thưa rằng: Hạ giới nó duy tân.

Thơ trào phúng.


PHÂN LOẠI THEO NGHỆ
THUẬT

THƠ CÁCH LUẬT

THƠ TỰ DO


THƠ VĂN XUÔI

● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường
luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có
nhịp điệu.


Thơ cách luật
Tre xanh xanh tự bao giờ
Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi

Thơ lục bát
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

Thơ song thất lục bát


“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái "Ngày xửa ngày xưa“
mẹ thường hay kể
Đất Nước có từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần ,sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước)

Thơ tự do


“Bỗng một ngày bất chợt sang thu. heo may gửi sắc vàng theo hương cúc, lòng ngẩn
ngơ với hồn hoa ký ức. Hạ giấu lửa đi, hơi ấm không về...
Có một ngày thơ ướt chẳng buồn che, ta tha thẩn giữa một vùng nắng quái. Trái
hạnh phúc xanh nỡ nào dám hái, để lại sau mình những hoa trái không tên…”.
(Chu Thị Thơm, Dự cảm mùa thu)

Thơ văn xuôi.


2. Yêu cầu về đọc thơ
 Tìm hiểu xuất xứ
 Cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp
điệu…
Nêu yêu cầu về cách
 Lí giải, đánh giáđọc
chung
thơ? về tư tưởng, nghệ
thuật của bài thơ, những khám phá mới, những
điểm mới....



THẢO LUẬN ( 2Phút)
Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong
bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì
đáng chú ý?
-

Nhóm 1:  NT tả cảnh:
NT tả tình:

--

Nhóm 2:

Sử dụng ngôn ngữ:


Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong
bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì
đáng chú ý?
- NT tả cảnh: chọn điểm nhìn, đặc tả cận cảnh gợi thần thái cảnh
thu làng quê, lấy động tả tĩnh.
-NT tả tình:
-Sử

tả cảnh ngụ tình

dụng ngôn ngữ:
giàu hình ảnh, màu sắc; gieo vần "eo"



THẢO LUẬN (3 PHÚT)

Yêu cầu chung
Bài thơ “Tự tình II”
Nhóm 1: Tìm hiểu chung về tên bài thơ, tác giả, năm
xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
Nhóm 2: Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình
ảnh, nhịp điệu…


Yêu cầu chung

Bài thơ “Tự tình II”

1. Tìm hiểu chung:
- Nhan đề tự tình: Tự bộc lộ
tâm tình.
1. Tìm hiểu chung về tên bài - Tác giả: Hồ Xuân Hương là
thơ, tác giả, năm xuất bản, nữ sĩ tài hoa sống vào khoảng
cuối thế kỉ XVIII, song tình
hoàn cảnh sáng tác.
duyên gặp nhiều trắc trở éo
le.
- Không rõ năm sáng tác
nhưng có thể lúc này bà đã đi
làm lẽ lần 2.


Yêu cầu chung


Bài thơ “Tự tình”

2. Cảm nhận:
2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ
- Từ ngữ:
qua câu chữ, hình ảnh, nhịp + Văng vẳng: Âm thanh từ xa
điệu…
vọng lại, thể hiện một đêm rất
khuya, thanh vắng → nhân vật
trữ tình thao thức, trăn trở.
+ Trơ: trơ trọi. Bẽ bàng.
+ Xiên ngang, đâm toạc: các
động từ mạnh, diễn tả một
hành động mạnh mẽ,mang ý
nghĩa phản kháng, vượt ra
ngoài khuôn khổ.
+ Xuân lại lại: mùa xuân tuần
hoàn, hoạt động lặp lại.


Yêu cầu chung
2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ
qua câu chữ, hình ảnh,
nhịp điệu…

Bài thơ “Tự tình”
2. Cảm nhận:
- Hình ảnh:
+ Hình ảnh đối lập:

cái hồng nhan>< nước non : tăng
thêm sự bẽ bàng, chua xót về thân
phận của nhân vật trữ tình.
+ Người phụ nữ cô đơn trong đêm
khuya vắng lặng với bao nỗi chán
chường “chén rượu hương đưa say
lại tỉnh”.
+ Cảnh thiên nhiên dường như cũng
mang nỗi phẫn uất và bộc lộ cá tính,
bản lĩnh không xam chịu, thách thức
số phận của HXH.
+ Mảnh tình tí con con: sự cụ thể
hóa nỗi chán chường, tủi nhục.


×