Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.57 KB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan

Cao Thị Thúy Dinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và Khoa sau đại học trường Đại học
Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Văn Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên lâm
nghiệp Hòa Bình đã tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp
và người thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và
nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có


nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Cao Thị Thúy Dinh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP LÂM NGHIỆP .................................... 4
1.1.

Cơ sở lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp...................... 4

1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ...................................................... 4
1.1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp...................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm SXKD của Công ty lâm nghiệp .............................................. 7
1.1.4. Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp lâm nghiệp .................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá năng lực tài chính của DN .......................... 17
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 17
1.2.2. Tại Việt Nam......................................................................................... 20

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY LÂM NGHIỆP HÒA BÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình ....... 24
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình. ..... 24
2.1.2. Đặc điểm các nguồn lực cho SXKD của Công ty................................. 26
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty............................................. 31
2.1.4. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty ............................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................... 34
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính .................................. 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về đòn cân nợ ................................................................ 36
2.3.2. Tỷ số phản ánh khả năng thanh toán..................................................... 37
2.3.3. Tỷ số phản ánh hiệu quả vốn lưu động ................................................. 39
2.3.4. Tỷ số phản ánh hiệu quả tài sản cố định ............................................... 41
2.3.5. Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng vốn .................... 42
2.3.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động......................................... 43
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Lâm
nghiệp Hòa Bình.............................................................................................. 46
3.1.1. Thực trạng tình hình tài sản của công ty Lâm nghiệp Hòa Bình .......... 48
3.1.2. Thực trạng tình hình nguồn vốn của Công ty lâm nghiệp Hòa Bình.... 50
3.1.3. Năng lực tự chủ tài chính của Công ty lâm nghiệp Hòa Bình .............. 55
3.1.4. Phân tích Doanh thu- Lợi nhuận của Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình.. 57
3.1.5. Phân tích năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty lâm nghiệp Hòa
Bình ................................................................................................................. 60

3.2. Thực trạng khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của Công ty lâm
nghiệp Hòa Bình.............................................................................................. 63
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty ............................. 63
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty....................................... 66
3.3. Những thành công, tồn tại trong năng lực tài chính của Công ty lâm
nghiệp Hòa Bình.............................................................................................. 69
3.3.1. Những thành công ................................................................................. 69
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 71
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 73


v

3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty lâm nghiệp
Hòa Bình ......................................................................................................... 74
3.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định........................... 75
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ........................ 76
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn ............................................. 78
3.4.4. Giải pháp tăng quy mô vốn ................................................................... 80
3.4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.......................... 81
3.4.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Công ty ............................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DNLN

Doanh nghiệp Lâm nghiệp

DN

Doanh nghiệp

LN

Lâm nghiệp

MDF

Ván nhân tạo

MPF

Ván sợi

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


UBND

Ủy ban Nhân dân

PTBQ

Phát triển bình quân

Q.lý

Quản lý

XNLN

Xí nghiệp Lâm nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSLĐ

Tài sản lưu động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Tr.đồng

Triệu đồng

VinaFor

Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CÁC KÝ HIỆU
%

Tỷ lệ phần trăm

ha

Hectares

ФBQ

Tỷ trọng bình quân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Hiện trạng tài nguyên đất, rừng của Công ty thời điểm
31.12.2015

Trang
27

2.2

Tài sản cố định của Công ty (ngày 31.12.2015)

28

2.3

Tổng số lao động của công ty tại thời điểm 31/12/2015

29

2.4

Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2013 đến 2015

30


2.5

Kết quả SXKD bằng chỉ tiêu giá trị của Công ty

31

3.1

Bảng cân đối kế toán năm 2013 đến năm 2015

47

3.2

Cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2013 đến năm 2015

48

3.3

Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty từ năm 2013 - 2015

51

3.4

Cơ cấu nợ phải trả của Công ty từ năm 2013-2015

52


3.5

Tỷ số nợ của Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình

54

3.6

Tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2013 - 2015

54

3.7

Vốn lưu động ròng của Công ty từ năm 2013 - 2015

55

3.8

Các tỷ số về đòn cân nợ của Công ty LN Hòa Bình

56

3.9

Cơ cấu doanh thu và thu nhập của Công ty

57


3.10 Cơ cấu lợi nhuận thuần của Công ty từ năm 2013 - 2015

59

3.11 Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty

60

3.12 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

61

3.13 Kỳ thu tiền bình quân của Công ty

62

3.14 Vòng quay hàng tồn kho của Công ty

63

3.15 Hệ số khả năng thanh toán của Công ty LN Hòa Bình

64

3.16 Các hệ số và khả năng sinh lời của Công ty

66

3.17 Tổng hợp các chỉ tiêu về Năng lực tài chính của Công ty


68


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một
thành viên Lâm nghiệp Hoà Bình

Trang
33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày 7/11/2006 tại Geneva (Thụy Sỹ), Việt Nam chính thức gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này,
sự kiện trên đã mở ra nhiều cơ hội giao thương với thế giới cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu của mọi
nền kinh tế, đó cũng là những thách thức lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải đủ sức vượt qua.
Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, trong đó
ngành Lâm nghiệp chiếm khoảng 2% trong tổng GDP hàng năm của nền kinh

tế.
Trong xu thế hội nhập các doanh nghiệp thuộc ngành Lâm Nghiệp có
những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế, trồng rừng, lấy gỗ và nhiên liệu,
khai thác và chế biến lâm sản phục vụ trong nước và xuất khẩu, ngoài ra còn
giúp bảo tồn tài nguyên động thực vật, thiên nhiên môi trường trong sạch,
chống lũ và xói mòn đất đai.
Để có đủ sức cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập kinh
tế hiện nay, các Công ty Lâm nghiệp cần phải hoàn thiện hơn trong công tác
quản lý nâng cao năng lực tài chính của mình. Muốn làm tốt những vấn đề
nêu trên việc phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính và dự đoán tiềm năng phát triển trong
tương lai của Công ty.
Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình, đóng trên địa
bàn huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình với mục tiêu quản lý doanh nghiệp có hiệu
quả, doanh thu ngày càng tăng, rà soát bố trí sử dụng hợp lý đất đai, tài
nguyên, đổi mới cơ chế quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong kinh


2

doanh rừng và lĩnh vực tài chính, bảo toàn và không ngừng tăng vốn điều lệ.
Để đạt được mục tiêu trên việc tính toán, phân tích tài chính của Công ty có
vai trò rất quan trọng, cần phải đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra những tiềm năng cần phát huy, điểm
yếu cần khắc phục, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tình hình
tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn cũng như lý
luận, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần cải thiện và nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty LN Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về năng lực tài chính
trong các DNLN.
- Đánh giá được thực trạng năng lực tài chính tại Công ty.
- Làm rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính tại
Công ty.
- Đề xuất được giải pháp góp phần nâng cao năng lực tài chính tại Công
ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng năng lực tài chính của
Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:


3

Luận văn nghiên cứu về năng lực tài chính của công ty, trong đó tập
trung nghiên cứu vào khía cạnh:
- Đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Đánh giá khả năng thanh toán của công ty.
+ Phạm vi về không gian:
Luận văn triển khai nghiên cứu trên địa bàn hoạt động của Công ty LN
Hòa Bình.
+ Phạm vi về thời gian:
- Các số liệu thứ cấp được thu thập, nghiên cứu trong khoảng thời gian

3 năm trở lại đây (2013, 2014, 2015).
- Các số liệu sơ cấp được thu thập, khảo sát trong khoảng thời gian 4
tháng đầu năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn Nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá năng lực tài chính của DNLN.
- Thực trạng năng lực tài chính của Công ty LN Hòa Bình.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tài chính của Công ty.
- Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty LN Hòa Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP LÂM NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một sự kết hợp giữa các nhân tố
đầu vào như vốn và lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và tiêu
thụ trên thị trường.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều hình thức khác
nhau và chúng có những ưu điểm và nhược điểm riêng phù hợp với quy mô
và trình độ phát triển nhất định. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên
quan tới nhà nước, các thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường tài chính, thị
trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng
trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong quá trình đó đã làm nảy
sinh hàng loạt những quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông qua sự vận

động của vốn tiền tệ.
Đặc trưng của sự vận động của vốn này là luôn gắn liền chặt chẽ với
quá trình phân phối các nguồn tài chính giữa doanh nghiệp và xã hội nhằm
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho
quá trình kinh doanh. Từ các quan hệ kinh tế tài chính đã nêu trên có thể định
nghĩa bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thực hiện
thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


5

Tài chính thể hiện là sự vận động chủ yếu của vốn, tiền tệ diễn ra ở mọi
chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tập hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp có thể hiểu là các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm đạt mục
tiêu của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp
có những vai trò chủ yếu sau đây:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trước hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài
chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu
vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó
phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện

một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả:Việc tổ chức sử dụng vốn
tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động
kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này của tài chính
doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút
vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi


6

phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối
thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực
hiện các hợp đồng kinh tế…
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực
trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái
quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp
thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động
trước hết là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài
chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài
chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài
chính doanh nghiệp.

1.1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực
tài chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là
doanh nghiệp có đủ điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp:
- Nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô
vốn. Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng được uy
tín trên thị trường, từ đó doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn
khác nhau, tạo điều kiện để doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn phù hợp, chi


7

phí thấp. Nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp. Khi lợi nhuận tăng lên, từ đó doanh nghiệp có phần
lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư nhiều hơn, mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu.
- Nâng cao năng lực tài chính góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, gia tăng vốn chủ sở hữu. Khi năng lực tài chính
được nâng cao, quy mô vốn đầu tư của doanh nghiệp được mở rộng. Đây là
một điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống máy móc thiết bị hiện đại,
áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng uy tín với khách hàng, nhà
cung cấp, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp nắm bắt tốt các
cơ hội kinh doanh, tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền
kinh tế. Năng lực tài chính có thể xem như nhân tố thể hiện sức đề kháng của
doanh nghiệp đối với những biến động của nền kinh tế. Trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn

cầu, việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước trở nên khó
khăn hơn. Do năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao sẽ giúp
doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh nhanh chóng hơn. Một doanh
nghiệp có năng lực tài chính cao có thể tận dụng những cơ hội kinh doanh để
gia tăng lợi nhuận.
Do vậy nâng cao năng lực tài chính là cần thiết để doanh nghiệp đứng
vững để khẳng định vị thế cũng như khả năng của mình trong những giai đoạn
khó khăn nhất.
1.1.3. Đặc điểm SXKD của Công ty lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế
quốc dân, cũng như các ngành kinh tế khác, để hình thành và khẳng định tính
tất yếu khách quan tồn tại và phát triển, mỗi ngành đều có những đặc điểm


8

phản ảnh tính đặc thù của mình. Những đặc thù này có tính quyết định đến
việc tổ chức sản xuất, quản lý sử dụng các nguồn lực của ngành. Nghiên cứu
các đặc điểm sản xuất để hoạch định chiến lược phát triển và qua đó đề ra
những chiến thuật (các giải pháp quản lý), khai thác triệt để các nguồn lực
nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Với đặc trưng lấy rừng và tài nguyên rừng làm tư liệu sản xuất chủ yếu,
các doanh nghiệp lâm nghiệp có những đặc điểm riêng biệt của mình. Những
đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp lâm nghiệp.
Đứng trên góc độ quản lý doanh nghiệp, có thể nêu ra những đặc điểm
chủ yếu trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lâm nghiệp như sau:
 Đặc điểm về chu kỳ sản xuất trong doanh nghiệp lâm nghiệp
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian tính theo lịch kể từ khi bắt đầu đưa
đối tượng lao động vào gia công, chế biến cho đến khi hoàn thành công đoạn

sản xuất cuối cùng, sản phẩm được nhập kho thành phẩm, sẵn sàng cung cấp
cho thị trường.
Hoạt động cơ bản nhất của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp lâm
nghiệp là trồng, khai thác và chế biến các loại lâm sản cung cấp cho các nhu
cầu của nền kinh tế.
Trong toàn bộ các hoạt động này, đối tượng lao động chủ yếu là cây
rừng, một thực thể sinh học có thời gian sinh trưởng phát triển rất dài. Đối với
cây rừng, thời gian từ khi bắt đầu gieo trồng cho đến khi được khai thác có
thể kéo dài nhiều năm, thông thường là hàng chục năm, cá biệt có thể tới hàng
trăm năm.
Vì thế, chu kỳ sản xuất trong các doanh nghiệp lâm nghiệp rất dài, là
đặc điểm rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ công tác tổ chức
sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp lâm nghiệp.


9

Chu kỳ sản xuất dài làm cho vốn đầu tư trong các doanh nghiệp lâm
nghiệp phải nằm rất lâu trong quá trình sản xuất dưới dạng sản phẩm dở dang,
vì thế quay vòng chậm, rất lâu được thu hồi, dẫn đến hiệu quả kinh tế trong
kinh doanh lâm nghiệp thường thấp, độ rủi ro trong kinh doanh thường cao.
Đặc điểm này đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp lâm nghiệp phải hết
sức thận trọng trong khi xác định cơ cấu cây trồng, phải chủ động áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất, mở rộng các hoạt động
kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài...để có thể tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi
về đầu tư cho các hoạt động kinh doanh lâm nghiệp.


Tính đa dạng, phức tạp trong hoạt động của các doanh nghiệp lâm


nghiệp
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp lâm nghiệp
nhìn chung rất đa dạng, phức tạp, mang tính khép kín từ khâu tạo rừng cho tới
khâu khai thác, vận chuyển chế biến và phân phối lâm sản đến người tiêu dùng.
Tính đa dạng trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp thể hiện ở chỗ, sản
xuất trong doanh nghiệp lâm nghiệp khép kín từ khâu tạo rừng đến khâu chế
biến lâm sản. Các hoạt động trong DNLN về cơ bản bao gồm các khâu sau đây:
- Khâu xây dựng rừng bao gồm các hoạt động: Điều tra rừng, gieo ươm
cây con, trồng mới, phục hồi, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng, sản xuất nông
lâm kết hợp...
- Khâu khai thác vận chuyển bao gồm các hoạt động: Khai thác gỗ và
các loại lâm sản, vận xuất, vận chuyển lâm sản từ rừng đến các các kho bãi
hoặc các nơi tiêu thụ.
- Khâu chế biến lâm sản bao gồm các hoạt động: Gia công chế biến gỗ
và các loại lâm sản ngoài gỗ thành các sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường,


10

- Các hoạt động chuẩn bị và phục vụ sản xuất như xây dựng, sửa chữa
đường vận xuất vận chuyển, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, thực hiện
các dịch vụ vật tư kỹ thuật về lâm nghiệp...
Tính phức tạp trong sản xuất của các doanh nghiệp lâm nghiệp thể hiện
ở chỗ các hoạt động sản xuất vừa mang tính chất nông nghiệp lại vừa mang
tính chất công nghiệp. Các hoạt động trong khâu xây dựng rừng thường mang
tính chất nông nghiệp, trong khi đó các khâu khai thác, vận chuyển và chế
biến lâm sản lại mang tính chất công nghiệp rõ nét.
Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp lâm nghiệp cần áp dụng mô
hình sản xuất tổng hợp nhằm nâng cao tỷ lệ lợi dụng rừng và đất rừng, nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Tính đa dạng, phức tạp trong sản xuất của doanh nghiệp lâm nghiệp
cũng đặt ra yêu cầu đối với công tác đào tạo bồi dưỡng người lao động phải
được tiến hành theo hướng tổng hợp, giỏi một nghề đồng thời phải biết một số
nghề có liên quan, phải được trang bị những kiến thức nhất định cả về kỹ
thuật và kinh tế - xã hội.
 Đặc điểm về địa bàn hoạt động của doanh nghiệp lâm nghiệp
Gắn liền với tư liệu sản xuất chủ yếu là rừng và tài nguyên rừng, các
doanh nghiệp lâm nghiệp thường phân bố ở các vùng núi, xa xôi hẻo lánh, địa
hình phức tạp, cơ sở hạ tầng kém phát triển.
Đặc điểm này đặt các doanh nghiệp lâm nghiệp trước những khó khăn
trong việc tổ chức sản xuất, như thiếu các điều kiện cơ sở vật chất và dịch vụ
xã hội cần thiết cho các hoạt động của mình. Doanh nghiệp thường phải chịu
thêm những chi phí để tự xây dựng và duy trì các công trình cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải, tự tổ chức các dịch vụ đời sống vật chất và tinh thần...
không những để phục vụ cho nhu cầu của mình mà còn phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


11

Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp lâm nghiệp cần có phương án
chủ động xây dựng các cơ sở hạ tầng và tổ chức các dịch vụ xã hội cần thiết
không những đáp ứng trực tiếp cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình mà
còn góp phần phục vụ nhu cầu dân sinh kinh tế trong khu vực.
 Tính mùa vụ của sản xuất trong các doanh nghiệp lâm nghiệp
Trong sản xuất lâm nghiệp, có nhiều hoạt động mang tính mùa vụ ở các
mức độ khác nhau, làm nảy sinh những yêu cầu nhất định trong quá trình tổ
chức sản xuất của các doanh nghiệp.
Tính mùa vụ của sản xuất trong các doanh nghiệp lâm nghiệp được

quyết định bởi đối tượng lao động chủ yếu là cây rừng, là những thực thể
sinh học, hơn nữa sản xuất lâm nghiệp thường diễn ra ở điều kiện ngoài trời
nên chịu ảnh hưởng rất mạnh của yếu tố thời tiết.
Đặc điểm này làm cho công tác tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp
lâm nghiệp gặp những khó khăn nhất định do tính đều đặn nhịp nhàng trong
sản xuất rất khó được thực hiện.
Tính mùa vụ của sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được
phương án tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hết sức linh hoạt và khoa học để
vừa tận dụng được những điều kiện thuận lợi, tránh được những ảnh hưởng
bất lợi của thời tiết trong tổ chức sản xuất, đồng thời cũng phải chủ động áp
dụng các biện pháp tổ chức - kỹ thuật thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng của tính mùa vụ đối với sản xuất kinh doanh.
 Sản xuất của DNLN mang tính xã hội sâu sắc
Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp lâm nghiệp ở các vùng trung
du, miền núi đồng thời là nơi sinh sống của cư dân các địa phương. Nghề
rừng cũng là một trong những nghề truyền thống lâu đời của đồng bào các
dân tộc miền núi. Mọi hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp lâm nghiệp
đều có ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân địa phương, đồng thời doanh


12

nghiệp lâm nghiệp cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của cộng đồng các dân tộc
sinh sống trên cùng địa bàn. Vì vậy có thể thấy các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp luôn mang tính xã hội rất sâu sắc.
Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp lâm nghiệp phải thu hút được
sự tham gia chặt chẽ, đầy đủ của cộng đồng nhân dân địa phương vào quá
trình sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời cũng phải có trách nhiệm tổ
chức sản xuất, góp phần tạo việc làm và thu nhập cho nhân dân địa phương,
đóng góp tích cực vào quá trình phát triển toàn diện kinh tế xã hội trên địa

bàn hoạt động của mình.
1.1.4. Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp
a. Tổ chức công tác phân tích tài chính
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo
loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp,
đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra
quyết định. Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thảo mãn cao nhất cho
nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
+ Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt
dưới quyền kiểm soát trực tiếp của Ban giám đốc và làm tham mưu cho giám
đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội
dung của hoạt động kinh doanh.
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền
từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra,
kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo
cơ cấu từ Ban giám đốc đến các phòng ban.


13

+ Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở hiều bộ phận riêng biệt
theo chức năng quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho
các bộ phận quản lý được phân quyền, cụ thể:
- Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi
phí, bộ máy này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích
tình hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm làm rõ
nguyên nhân và đề ra giải pháp.
- Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về
doanh thu (thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng

biệt theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có
quyền với bộ phận cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường
là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh
nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo
cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở
để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
b. Các loại hình phân tích tài chính
+ Căn cứ theo thời điểm kinh doanh: Căn cứ thời điểm kinh doanh thì
phân tích chia làm 3 hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh:
Phân tích trước khi kinh doanh còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
- Phân tích trong quá trình kinh doanh:
Phân tích trong quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích hiện tại (hay
tác nghiệp) là quá trình phân tích diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình
thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh,
chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đặt ra.
- Phân tích sau kinh doanh:


14

Là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh (hay phân tích quá
khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế
hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực
hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp
theo.
+ Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo:
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được phân chia làm phân
tích thường xuyên và phân tích định kỳ.

- Phân tích thường xuyên:
Phân tích thường xuyên được đặt ra trong quá trình kinh doanh. Kết
quả phân tích giúp phát hiện nay ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được
các điều chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, biện pháp này thường công phu và tốn kém.
- Phân tích định kỳ:
Được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi báo cáo đã được thành lập.
Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả phân
tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh của
từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
+ Căn cứ theo nội dung phân tích:
- Phân tích chỉ tiêu tổng hợp:
Phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả các kết quả phân
tích để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các yếu tố thuộc môi trường.
- Phân tích chuyên đề:
Còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số nhân tố
của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng hợp.


15

c. Các thông tin sử dụng trong phân tích năng lực tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong
các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,

quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường,
bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
Doanh nghiệp.
Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp: Tài sản cố
định và tài sản lưu động.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền - tính thanh khoản - giảm dần từ trên xuống. Về mặt
kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn
vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, phân tích có thể nhận
biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân
tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả
năng cân đối vốn của Doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh:


16

Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng
trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự
tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh
doanh giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ
để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định

được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi trong một thời kỳ.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và
kết quả sản xuất các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, có các khoản mục chủ yếu: doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về
tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm:
- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ); dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu
tư tài chính, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ): dòng tiền
xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối
ngân quỹ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng
tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.


17

+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình
bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
d. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của Công ty

Năng lực hoạt động của tài sản
Quy mô cơ cấu vốn của công ty
mô doanh thu và lợi nhuận
Trong đánh giá năng lực tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh
giá sau:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán – đánh giá năng lực thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về đòn cân nợ - đánh giá năng lực cân đối vốn
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động – đánh giá năng lực kinh doanh
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời – đánh giá năng lực thu lời
1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá năng lực tài chính của DN
1.2.1. Trên thế giới
Nhiều tác giả nước ngoài cũng đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này như:
Clyde P. Stickney và Paul R.Brown (1999) [4] với báo cáo tài chính và phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, tác giả Josette Peyrard (năm 1994) [5]
trong cuốn sách "Quản lý tài chính doanh nghiệp" cũng đã đề cập đến phân
tích tài chính doanh nghiệp trên các khía cạnh như nội dung phân tích, cơ sở
dữ liệu và phương pháp phân tích.
Trong Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Lê Thị Xuân (2011)
[29] đã tổng hợp các quan điểm của các nhà kinh tế học trước đó và chỉ ra


×