Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.63 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT
ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG KÌ THI
THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Vũ Thị Cương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ văn


THANH HOÁ NĂM 2017

1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...
1.1. Lí do chọn đề tài. ………………………………………………………..
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………………………..
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………...
2.2. Thực trạng của vấn đề: ...………………………………………………
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12
nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội…………………………..
2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận xã
hội……......……………………………………………………………………
2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận
xã hội ………………………………………………………………………….


2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức diễn
đạt để viết đoạn văn nghị luận xã hội………………………………………….
2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị luận xã
hội……………………………………………………………………………..
2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn nghị luận
xã hội hoàn chỉnh, thống nhất………..………………………………………..
2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng thời gian hợp lí để viết đoạn
văn nghị luận xã hội…………………………………………………………...
2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng giải một
số đề cụ thể… …………………………............................................................
2.3.8. Giáo viên nhận xét, đánh giá năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội
của học sinh qua một số bài kiểm tra cụ thể…………………………………...
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………………...
3.1. Kết luận…………………………………………………………………..
3.2. Kiến nghị ………………………………………………………………...
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………

2
2
3
3
3
3
3
4
5
5
6
7

7
9
9
9
17
17
19
19
20
21

MỤC LỤC

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là
một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định,
từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay,
nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh
những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện
công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao
hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ
ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo
công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy
giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ
việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối

nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng
không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về
đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương
pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động
lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo
đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, học sinh trung học phổ thông toàn quốc
bắt đầu thực hiện kì thi THPT quốc gia với nhiều đổi mới, trong đó môn Văn là
một trong ba môn bắt buộc. Kết quả của kì thi là căn cứ giúp các em được công
nhận tốt nghiệp và còn là cơ hội để xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng.
Cùng với những thay đổi lớn trong Đổi mới thi THPT quốc gia 2017, môn Ngữ
văn cũng có một số điều chỉnh. Thời gian thi Ngữ văn đã rút xuống còn 120 phút
( năm 2016 là 180 phút); thay bằng hai ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, thì đề thi
2017sẽ còn một ngữ liệu; thay bằng viết bài văn Nghị luận xã hội trong khoảng
400 chữ, thì nay chỉ viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Điểm
mới nhất trong đề thi THPT quốc gia 2017 là viết đoạn văn nghị luận xã hội. Để
nhanh chóng bắt kịp với sự thay đổi này, chưa có một tài liệu tham khảo chuyên
sâu nào, giáo viên chỉ biết bám vào cấu trúc đề thi minh họa môn Ngữ văn kì thi
THPT quốc gia 2017 và cuốn Bộ đề luyện thi THPT quốc gia năm 2017 môn
Ngữ văn do Đỗ Ngọc Thống ( chủ biên), NXB giáo dục Việt Nam, để xây dựng
ma trận đề, tìm tòi ngữ liệu, xây dựng hướng dẫn làm bài. Do vậy trong quá
trình giảng dạy giáo viên cũng gặp không ít khó khăn, còn bản thân các em học
sinh khi làm bài không tránh khỏi những lúng túng trong việc định hướng các
nội dung trọng tâm và cách thức làm bài.

3



Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả thi THPT quốc gia
môn Ngữ Văn đặc biệt là nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội cho
học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay.
Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã không ngừng học hỏi, tích lũy
kinh nghiệm hay để tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm mục đích nâng cao
chất lượng làm bài của học sinh trong kì thi THPT quốc gia.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng
lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
+ Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong
ôn tập môn Ngữ văn phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, giúp các em ôn luyện,
và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này.
+ Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp
các em đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia 2017 và các năm tiếp theo.
+ Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong kì
thi THPT quốc gia sắp tới.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ
lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi vào nghiên cứu phần Làm văn, cụ thể là
câu 1 viết đoạn nghị luận xã hội ( khoảng 200 chữ) trong cấu trúc đề thi THPT
quốc gia bộ môn Ngữ văn
- Đối tượng áp dụng: học sinh khối 12, cụ thể lớp 12C1, 12C2, 12C5.
- Thời gian áp dụng: giáo viên tiến hành áp dụng đề tài vào các buổi dạy
phụ đạo, bồi dưỡng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài“Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn

nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia” tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan
trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề cụ thể để
hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử dụng như một
phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của học
sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
Những phương pháp trên sẽ được chúng tôi sử dụng đan xen trong quá trình
nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn
4


Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học
sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ
nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại.
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng
- Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản
trong giờ giảng văn, đặc biệt các em cần trang bị cho mình một vốn kiến thức
phong phú về các vấn đề xã hội. Để có được vốn kiến thức phong phú về các
vấn đề xã hội đó đòi hỏi các em không những tích lũy trong các giờ dạy của giáo
viên mà các em cần tự tìm hiểu, học hỏi, tích lũy kiến thức từ thực tế cuộc sống
và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Cái đó cũng sẽ là hành trang tốt để
các em mang theo không phải chỉ là trong câu chuyện thi cử mà trong cả cuộc
sống sau này.

- Về kĩ năng: Học sinh biết phải nắm được kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
xã hội (khoảng 200 chữ): các ý rõ ràng đảm bảo đúng các bước làm bài của văn
nghị luận xã hội; văn viết cần có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên
kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Đó là những kĩ năng cần thiết các
em cần phải nhớ khi làm bài dạng đề văn này.
2.2. Thực trạng của vấn đề
- Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với
các môn xã hội, trong đó có môn Văn. Các em học văn chỉ với tính chất đối phó,
ít em có năng khiếu thực sự. Nhiều học sinh vốn kiến thức về các vấn đề xã hội
quá nghèo nàn nên trong quá trình học và làm bài các em gặp rất nhiều khó
khăn, nguyên nhân một phần do các em có lối học thụ động máy móc theo sách
vở, ngại đọc, ngại sưu tầm tài liệu thậm chí còn ngại giao tiếp với những xung
quanh.
- Việc thi cử: Trong cấu trúc đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2017
môn Ngữ văn, phần làm văn viết đoạn văn nghị luận xã hội là hoàn toàn mới so
với năm trước, đây là dạng đề đòi hỏi học sinh không chỉ trang bị những kiến
thức phong phú về đời sống mà còn phải nắm vững kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận xã hội thì mới có thể làm tốt dạng đề này.
- Trong thực tế giảng dạy: Qua thực tế giảng dạy và qua một số bài kiểm
tra của học sinh lớp 12 khi tôi chưa áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy phần viết
đoạn văn nghị luận xã hội học sinh thường mắc phải những lỗi sau: lúng túng
trong việc xác định vấn đề cần nghị luận, các bước làm bài chưa đầy đủ thường
chỉ đi vào bước bàn luận vấn đề, nhiều em viết quá dài so với yêu cầu của đề
bài, thậm chí còn có học sinh viết thành bài văn nghị luận xã hội.
Kết quả khảo sát một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 phần viết đoạn văn
nghị luận xã hội ( câu 2,0 điểm) khi tôi chưa áp dụng đề tài này là:
Lớp
Bài kiểm tra
Điểm 0 – < 1
Điểm 1- < 1,5

Điểm 1,5 – 2
( %)
( %)
( %)
12C1:
Bài số 1
31 ( 73,8%)
10 (23,8%)
1( 2,4%)
42 HS
Bài số 2
28 ( 66,7%)
12 ( 28,6%)
2 ( 4,7%)
5


12C2:
43 HS

12C5:
42 HS

Bài số 3
Bài số 1

27 ( 64,3%)
30 ( 69,8%)

13 ( 31%)

12 ( 27,9%)

2 ( 4,7%)
1 ( 2,3%)

Bài số 2

28 ( 65,1%)

14 ( 32,6%)

1 ( 2,3%)

Bài số 3
Bài số 1

27 ( 62,8%)
28 ( 66,7%)

14 ( 32,6%)
13 ( 31%)

2 ( 4,6%)
1 ( 2,3%)

Bài số 2

26 ( 61,9%)

13 ( 31%)


3 ( 7,1%)

Bài số 3
25 ( 59,5%)
14 ( 33,3%)
3 ( 7,2%)
Qua kết quả khảo sát các lớp tôi nhận thấy điểm của câu viết đoạn văn nghị
luận xã hội rất thấp: điểm từ 0 đến dưới 1,0 chiếm tỉ lệ rất cao ( từ 60% - 70% sĩ
số của các lớp); điểm từ 1,0 đến dưới 1,5 chiếm tỉ lệ thấp ( từ 20% - 30% sĩ số
của các lớp), điểm từ 1,5 – 2,0 chiếm tỉ lệ rất thấp ( từ 2% - 7% sĩ số của các
lớp). Từ thực tế trên tôi nhận thấy rằng là giáo viên trực tiếp đứng lớp 12 chúng
ta cần trang bị cho các em những kiến thức và kĩ năng cần thiết về viết đoạn văn
nghị luận xã hội để các em tự tin khi làm dạng đề này trong kì thi THPT quốc
gia và là hành trang tốt để các em mang theo trong cuộc sống sau này.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp
12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi THPT quốc
gia
2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận
xã hội
2.3.1.1 Khái niệm đoạn văn:
Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách
khác nhau. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất thì: Đoạn văn là phần trích của
văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng nhằm
diễn đạt một ý khá hoàn chỉnh. Như vậy: Đoạn văn vừa là kết quả của sự phân
đoạn văn bản về nội dung ( dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự
phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu hình thức thể hiện văn bản).
Về nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó
về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn
văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên

cở sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn văn trong văn bản có một vai trò
chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu của
văn bản, các đoạn thân bài của văn bản, đoạn kết thúc của văn bản. Mỗi đoạn
văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn
tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định.
Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể
hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu nằm giữa hai dấu
chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép
liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa
và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
6


Đây là cách hiểu hợp lí, giúp người đọc nhận diện đoạn văn trong văn bản
một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết tạo lập đoạn văn một
cách rõ ràng, rành mạch.
2.3.1.2. Khái niệm đoạn văn nghị luận xã hội
Đoạn văn nghị luận xã hội là đoạn văn bàn về một vấn đề xã hội. Vấn đề xã
hội đó có thể là một vấn đề thuộc về tư tưởng, đạo lí của con người hoặc một
hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội.
2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị
luận xã hội
2.3.2.1. Phạm vi viết đoạn văn nghị luận xã hội
- Theo cấu trúc đề thi minh họa năm 2017 thì vấn đề nghị luận trong đoạn
văn nghị luận xã hội thường được rút ra từ ngữ liệu đã cho ở phần Đọc hiểu. Bởi
vậy các em có thể linh hoạt sử dụng lí lẽ và dẫn chứng ở trong bài đọc hiểu để
làm bài viết đoạn nghị luận xã hội này.
- Vấn đề cần nghị luận của đoạn văn thường là:
+ Nghị luận về một vấn đề thuộc về tư tưởng đạo lí của con người như: tình
thầy trò, tình bạn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, về lí tưởng

sống, lòng nhân ái, tính khiêm tốn, tính ích kỉ…
+ Nghị luận về một vấn đề thuộc về hiện tượng đời sống như: vấn đề ô
nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo lực học đường, thực phẩm bẩn…
- Yêu cầu trước khi làm bài các em cần đọc kĩ đề và nhận dạng được vấn đề
cần nghị luận thuộc về dạng văn nghị luận xã hội nào? ( thuộc về vấn đề tư
tưởng, đạo lí hay hiện tượng đời sống) để từ đó lựa chọn kiến thức và kĩ năng
phù hợp với từng dạng văn nghị luận xã hội để viết đoạn văn.
2.3.2.2. Yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội
Theo cấu đề thi minh họa năm 2017, đề bài yêu cầu viết đoạn văn nghị luận
xã hội ( khoảng 200 chữ) bàn về một vấn đề được rút ra ở phần đọc hiểu nên các
em cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về mặt kiến thức:
+ Cần xác định và bàn luận đúng vấn đề cần nghị luận theo yêu cầu của đề
bài
+ Cần bày tỏ được quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề được nêu lên
+ Bài viết có thể bàn luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo
cấu trúc của một đoạn văn; lời lẽ trong sáng, có cảm xúc, sáng tạo nhưng không
trái với đạo đức và pháp luật.
- Về mặt kĩ năng: Mặc dù chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ nhưng học
sinh cần đảm bảo đúng yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính hoàn chỉnh về nội dung và hình thức của một đoạn văn: có
đủ các phần: mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Mở đoạn: nêu được vấn đề,
phát triển đoạn: triển khai được vấn đề, kết đoạn: kết luận được vấn đề.
+ Chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ ( tương đương khoảng 20 dòng) nên
đòi hỏi các em trong quá trình làm bài phải lựa chọn, chắt lọc những từ ngữ sao
chính xác, đắt giá, tránh diễn đạt dài dòng, lan man. Số dòng các em có thể chia
như sau: phần mở đoạn khoảng 2 dòng, phần phát triển đoạn khoảng 16 dòng,
phần kết đoạn khoảng 2 dòng.
7



+ Triển khai đúng các bước làm bài của một đoạn văn nghị luận xã hội ( đối
với mỗi loại văn nghị luận xã hội có các bước làm bài khác nhau)
+ Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng
minh, bình luận, bác bỏ… để bài viết có được sư lập luận chặt chẽ, tăng sức
thuyết phục.
+ Cần lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp cho đoạn văn như diễn dịch, quy
nạp, tổng – phân - hợp…( với dạng văn này nên lựa chọn hình thức diễn đạt diễn
dịch)
+ Diễn đạt cần lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục; đảm bảo
được quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu.
2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức
diễn đạt để viết đoạn văn nghị luận xã hội
- Vì đây là dạng văn nghị luận xã hội nên trước khi hướng dẫn các em viết
bài giáo viên cần hướng dẫn các em ôn tập lại khái niệm về các thao tác lập luận
như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ, so sánh…; sau đó giáo
viên đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có sử dụng các thao tác lập luận trên
để các em hiểu rõ hơn. Đồng thời cũng hướng dẫn các em khi viết đoạn văn nghị
luận xã hội cần vận dụng kết hợp các thao tác trên để viết bài.
- Cũng tương tự vậy: giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lại các khái niệm
về các hình thức diễn đạt như: diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng –
phân - hợp...; sau đó giáo viên cũng đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có
sử dụng các hình thức diễn đạt trên để các em hiểu rõ hơn. Và trong bài viết các
em cần lựa chọn một hình thức diễn đạt phù hợp để viết nhưng với kiểu bài viết
đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 chữ) này thì các em nên lựa chọn hình thức
diễn đạt diễn dịch là phù hợp nhất.
2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội
2.3.4.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí
- Đề bài thường trích một câu trong phần Đọc hiểu để yêu cầu thí sinh bày
tỏ ý kiến, bàn luận. Cũng có những đề bài không trích dẫn văn bản mà trực tiếp

nêu vấn đề cần nghị luận.
- Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn luận như:
+ Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống…
+ Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm tốn,
sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị…
+ Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em…
+ Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào…
+ Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, sự vị tha, tình
thương yêu con người…
+ Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát…
- Cấu trúc chung của đoạn văn như sau:
Mở đoạn: Dẫn dắt và trích dẫn vấn đề cần nghị luận
Phát triển đoạn: Cần thể hiện các ý cơ bản sau:
- Giải thích ý nghĩa của câu trích từ văn bản đọc hiểu
Yêu cầu:
+ Trước tiên cần giải thích những từ ngữ, hình ảnh, khái niệm còn ẩn ý hoặc
8


chưa rõ nghĩa; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu. Ở bước này các em cần trả
lời được câu hỏi: Nó là gì? Nó như thế nào?
+ Nên dựa vào nội dung phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn
tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đúng độc lập thì nó có ý nghĩa khác so với
trong văn cảnh.
+ Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái
niệm hoặc vấn đề cần nghị luận
- Bàn luận, nêu quan điểm của cá nhân
Yêu cầu:
+ Cần bày tỏ quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề ( đồng tình hay phản
đối, hay vừa đồng tình vừa phản đối). Lí giải quan điểm đó (vì sao đồng tình? vì

sao phản đối?)
+ Cần phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo
+ Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan
- Phân tích, chứng minh bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể ( Biểu hiện
như thế nào?)
Yêu cầu:
+ Phân tích và dẫn ra các ví dụ về những con người và sự việc cụ thể trong
cuộc sống, xã hội, lịch sử… để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải thích ở phần
trên
+ Có một số cách nêu dẫn chứng: dùng số liệu cụ thể; nêu những tấm gương
điển hình, nổi tiếng; nêu lời nói của một người nổi tiếng…
- Luận bàn mở rộng vấn đề
Yêu cầu:
+ Cần khái quát, khẳng định lại chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của
vấn đề
+ Phê phán những hiện tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí, phê
phán điểm hạn chế của vấn đề
- Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân
Yêu cầu:
+ Để rút ra được bài học các em cần trả lời được câu hỏi: Mình cần phải
làm gì?
+ Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu
+ Bài học cần chân thành, giản dị, không sáo rỗng, hình thức
+ Nên rút ra hai bài học: một bài học về nhận thức, một bài học về hành
động
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
2.3.4.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống
- Các hiện tượng đời sống thường được phân làm các loại sau:
+ Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự học thành
tài…

+ Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực phẩm
bẩn, tai nạn giao thông, bạo lực học đường…
+ Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, mạng xã hội…
- Cấu trúc chung của đoạn văn như sau:
9


Mở đoạn:
+ Giới thiệu hiện tượng đời sống cần bàn luận
Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý sau:
- Giải thích và nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ thể của hiện tượng
trong đời sống
Yêu cầu: Cần trả lời được câu hỏi: Nó là như thế nào?
- Phân tích hậu quả, kết quả của hiện tượng
Yêu cầu: phân tích hậu quả nếu là hiện tượng tiêu cực, kết quả nếu là hiện
tượng tích cực
- Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Yêu cầu: Cần nêu nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan,
nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa
- Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả của hiện tượng
Yêu cầu: Cần trả lời được câu hỏi: Cần phải làm gì?; cần lưu ý: nguyên
nhân nào thì biện pháp ấy ( Ví dụ: Một trong những nguyên nhân dẫn đến tai
nạn giao thông là do ý thức của người tham gia giao thông còn chưa cao, thì
biện pháp là: cần phải nâng cao ý thức của người tham gia giao thông…)
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học về nhận thức và hành động
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn hoàn
chỉnh, thống nhất
- Sau khi hướng dẫn học sinh các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội, trên
cơ sở những ý cơ bản của đoạn văn giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết liên

kết các ý, các câu thành một đoạn văn hoàn chỉnh, thống nhất, mà muốn liên kết
tốt thì các em cần ôn lại các phép liên kết.
- Giáo viên cần hướng dẫn ôn tập lại một số phép liên kết như: phép lặp,
phép thế, phép nối, phép đối ...; sau đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh chỉ ra
được một số phép liên kết trong một số ví dụ cụ thể để học sinh hiểu rõ hơn và
vận dụng tốt hơn.
2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng thời gian hợp lí để viết
đoạn văn
- Theo cấu trúc đề thi minh họa năm 2017 của Bộ GD – ĐT môn Ngữ văn
thì thời gian làm bài là 120 phút, căn cứ vào thời gian và số điểm thì câu viết
đoạn văn nghị luận xã hội các em chỉ nên viết trong khoảng 20 - 22 phút, sau đó
dành thời gian 2 phút đọc lại bài viết để có sự sữa chữa bổ sung nếu thấy cần
thiết.
- Căn cứ vào thời gian đó giáo viên cần cho các em ôn luyện một số đề chỉ
viết câu nghị luận xã hội trong khoảng 24 phút để các em tập làm quen, tránh
trường hợp đi thi khi làm bài chỉ sa đà vào một câu mà không còn thời gian để
làm các câu còn lại.
2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng để
giải một số đề cụ thể
Sau khi trang bị cho các em một số kiến thức và kĩ năng cần thiết về viết
đoạn văn nghị luận xã hội, giáo viên hướng dẫn học sinh giải một số đề cụ thể
để các em được vận dụng và hiểu sâu hơn kĩ năng làm dạng bài này.
10


2.3.7.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí
Ví dụ 1: Đề thi minh họa 2017 của Bộ GD - ĐT lần 1
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói: “ Leo Iên
đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới
nhận ra các em”.

Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các nội dung sau
Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề nghị luận
Phát triển đoạn: Đảm bảo các ý sau
- Giải thích:
+ Leo lên đỉnh cao: chinh phục những thử thách, chiếm lĩnh những tầm cao
+ Các em nhìn ngắm thế giới: quan sát, ngắm nhìn, phát hiện sự lớn lao
cũng như tận hưởng những vẻ đẹp của thế giới, của cuộc sống xung quanh
+ Thế giới nhận ra các em: được mọi người ghi nhận
=> Câu nói xác lập thái độ của con người khi vươn tới tầm cao, khi đạt
được mục đich: không phải để ghi danh tên tuổi mà là để cảm nhận, nhìn ngắm
thế giới ở tầm cao hơn, rộng hơn, khái quát hơn. Từ đó có những thu hoạch thấm
thía, ý nghĩa hơn.
- Phân tích, lí giải, chứng minh câu nói
+ Vì sao phải Leo lên đỉnh núi cao? Những đỉnh núi cao trong cuộc sống
( đỉnh cao địa lí, đỉnh cao trí tuệ, tâm hồn…), không có đỉnh cao nào là dễ dàng
chinh phục; để vượt qua nó, chúng ta phải được trang bị thật nhiều tri thức, kĩ
năng và có ý chí mạnh mẽ, kiên cường, lòng quyết tâm cao độ. Khi lên tới đỉnh
cao, ta sẽ nhìn lại được khả năng của chính mình, có thêm nhiều kinh nghiệm
mới.
+ Vì sao Leo lên đỉnh núi cao là ta có thể ngắm nhìn thế giới? Mỗi hành
trình đều chứa đựng nhiều bí ẩn thú vị mà đi đến tận cùng ta sẽ nhận ra nó, giúp

ta mở rộng thêm kiến thức. Ở tầm cao nhìn ngắm thế giới sẽ rộng hơn, khái quát
và chính xác cao hơn.
Nhìn ngắm thế giới là công việc phải làm hàng ngày nếu muốn tiến bộ, muốn
phát triển bởi cuộc sống không ngừng vận động. Vì vậy, cần coi đó là cái đích
của việc chinh phục những đỉnh cao trong cuộc đời.
+ Vì sao Leo lên đỉnh núi cao là không phải để thế giới nhận ra mình? Nếu
coi việc chinh phục đỉnh cao là để được mọi người ghi nhận là cái đích tối cao,
con người dễ bằng lòng, thỏa mãn với những gì mình có mà không còn ý thức
vươn lên nữa.
11


+ Chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể: Những người xem việc chinh
phục đỉnh cao là để nhìn ngắm thế giới? Rất nhiều những nhà khoa học, những
nhà kinh tế mà mục tiêu của họ đặt ra là để phấn đấu đạt được chứ không phải
để người khác nhìn thấy vai trò, tài năng của họ. Như nhà bác học Ê-đi-xơn,
mục tiêu của ông là thắp sáng lên cho cả thế giới. Ông đặt mục tiêu này để theo
đuổi, cống hiến hết mình cho những điều cao đẹp của cuộc đời chứ không nhằm
khẳng định tên tuổi.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề
+ Làm thế nào để leo lên đỉnh cao? Cần trang bị cả về sức khỏe, kiến thức,
kĩ năng; rèn luyện ý chí, nghị lực, lòng kiên trì, quyết tâm cao; khiêm tốn, không
ngừng hoàn thiện bản thân…
+ Cần phê phán những hiện tượng nào? Phê phán những người không biết
đặt ra những đỉnh cao, những mục tiêu cho bản thân; phê phán những người
xem việc chinh phục đỉnh cao chỉ nhằm để khẳng định mình trước thiên hạ mà
không vì mục tiêu chung cho mọi người.
- Bài học về nhận thức và hành động
+ Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong cuộc sống để
sống và tận hưởng, khám phá trọn vẹn.

+ Bản thân tôi phải đặt ra mục tiêu cho chính mình và phấn đấu để đạt được
những mục tiêu đó…
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
Ví dụ 2: Đề thi minh họa 2017 của Bộ GD – ĐT lần 2
Hãy viêt 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
sức mạnh niềm tin trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu
Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các nội dung sau
Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề
Phát triển đoạn: Đảm bảo các ý sau
- Giải thích vấn đề:
+ Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc
sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định.
+ Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống: là sức mạnh tinh thần, giúp con
người làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định.
+ Sức mạnh niềm tin từ đoạn trích là sức mạnh về hạnh phúc có thật ở trên
đời, về quả ngọt sau bao nỗi đắng cay và niềm tin vào mơ ước ở tương lai.
- Phân tích, lí giải, chứng minh:
• Vì sao cần có sức mạnh niềm tin trong cuộc đời?
12



+ Cuộc sống bao gồm cả hai yếu tố vật chất và tinh thần, tâm hồn và thể
xác, tuy rằng vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức, tinh thần phải thoải mái
mới làm nên những điều tuyệt vời khác.
+ Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khói khăn, trắc trở, vì
cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm nguy, cuộc sống của chúng
ta luôn trực chờ sự tổn thương nên cần có niềm tin để vượt qua.
+ Có hai cách để hạnh phúc, một là tránh những khó khăn đến với mình, hai
là thay đổi thái độ của bản thân trước những khó khăn đó. Chính thái độ, niềm
tin của chúng ta mới là yếu tố quyết định cuộc sống.
• Biểu hiện của sức mạnh niềm tin trong cuộc đời như thế nào?
+ Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thử thách
nào
+ Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó khăn
+ Tỉnh táo để tìm những lời giải cho những bài toán mà cuộc sống đặt ra
cho chúng ta, không rối rắm, mất niềm tin
+ Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác và cho cộng đồng.
+ Chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể: những tấm gương đã vượt lên
hoàn cảnh và số phận: thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí, những đứa trẻ mồ côi…
- Bàn luận, mở rộng:
+ Niềm tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ
cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dựa trên những thực lực thực tế. Tin vào
điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm cho chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi.
+ Phê phán những người không có niềm tin trong cuộc sống, yếu đuối thụ
động, bất lực trước những khó khăn thử thách…
- Bài học về nhận thức và hành động cho bản thân:
+ Em đã có những niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội như thế nào?
Em đã làm gì để hiện thực hóa niềm tin ấy?
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
Ví dụ 3: Đề thi khảo sát chất lượng kì thi THPT quốc gia năm 2017 của
Sở GD - ĐT Thanh Hóa.

Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sự khác biệt chính là ở
phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ
quyết định “ đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người.
Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
13


Mở đoạn: Giới thiệu và trích dẫn vấn đề
Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý sau
- Giải thích vấn đề:
+ Ước mơ là mong muốn đến những điều tốt đẹp ở tương lai
+ Đẳng cấp nhân cách chỉ mức độ cao về bản lĩnh, đạo đức nhân cách của
một con người.
-> Ý kiến khẳng định con đường, cách thức thực hiện ước mơ của mỗi
người sẽ cho thấy bản lĩnh, đạo đức, lối sống và giá trị đích thực của người đó.
- Phân tích, chứng minh:
+ Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Nhờ có ước mơ
con người có thể chinh phục tự nhiên, tạo nên những thành tựu về khoa học và
công nghệ.

+ Ước mơ hiện diện trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống: từ học tập,
nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, quản lí xã hội…
+ Chứng minh bằng những câu nói nổi tiếng hoặc những dẫn chứng cụ
thể…
- Bàn luận, mở rộng:
+ Thực tế cho thấy có nhiều cách thức để chinh phục, thực hiện những
mong ước như tự thân, tương tác trí tuệ tập thể…
+ Phê phán thói dựa dẫm, ỉ lại, thụ động, không có ước mơ, hoài bão…
- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân
+ Sống có ước mơ, dám ước mơ và quyết tâm thực hiện ước mơ
+ Tự trọng, tự tin khi thực hiện ước mơ của mình
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
2.3.7.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống
Ví dụ 1:
Nhiều chuyên gia cho rằng sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng
xã hội đang làm lo ngại về sự bùng phát của “ đại dịch ái kỉ” ( bệnh tự yêu
mình) và việc tự chụp ảnh và đếm “ like” cho những thông tin của mình trên
những trang mạng xã hội chỉ làm một biểu hiện.
Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
hiện tượng được nêu trong ý kiến trên.
Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các nội dung sau

Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề

14


Sử dụng mạng xã hội là một nhu cầu không thể thiếu trong thời đại công
nghệ nhưng sự bùng phát của “đại dịch ái kỉ” do nó mang lại cũng là một vấn đề
được dư luận đặt ra.
Phát triển đoạn: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giải thích, thực trạng:
+ Khái niệm “ ái kỉ” chỉ căn bệnh tự yêu bản thân mình. Đó được xem là
một dạng rối loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự cao, ảo tưởng, thiếu
đồng cảm với người khác.
+ Cùng với sự phát triển của Internet là hàng loạt các trang mạng xã hội ra
đời như: Zalo, vaber, Facebook… kéo theo trào lưu sống ảo, đăng các thông tin,
dòng trạng thái hay hình ảnh cá nhân để “ khoe” với cộng đồng mạng.
- Hậu quả:
+ Hiện tượng này để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như làm hình thành
một thế hệ trẻ tự yêu mình, ít hòa nhập với xã hội
+ Người nghiện điện thoại hay các trang mạng xã hội thường có lối sống,
thái độ thiếu đồng cảm với mọi người: thay vì giao tiếp cá nhân, họ chỉ chú ý
vào màn hình điện thoại để sống với thế giới ảo của mình
+ Hiện tượng này dẫn đến tình trạng con người thiếu kiểm soát những ham
muốn của bản thân nên có những hành động bất thường chỉ để thỏa mãn nhu cầu
cá nhân mình: ăn mặc như nhân vật tưởng tượng, mua sắm vật dụng cá nhân đắt
tiền để chạy theo phong trào, dễ sa ngã…
- Nguyên nhân:
+ Chứng bệnh này là hậu quả của lối sống xa hoa, chú trọng hình ảnh, danh
tiếng. Nó là một trong những biểu hiện của lối sống “ tôi là trung tâm”
+ Nó cũng xuất phát từ việc người sử dụng mạng xã hội chưa có những

nhận thức đúng đắn, dẫn đến tình trạng lạm dụng.
+ Ngoài ra, do cha mẹ ít có thời gian quan tâm, để ý đến con cái nên không
quản lí được thời gian sử dụng mạng xã hội của con cái.
- Giải pháp:
+ Mỗi cá nhân cần ý thức được ranh giới ảo và thực tế để cân bằng cuộc
sống.
+ Gia đình, nhà trường và xã hội cần có những biện pháp hỗ trợ, giúp
đỡ,định hướng cho các thành viên trong cộng đồng, nhất là giới trẻ để mỗi cá
nhân
có cuộc sống thật lành mạnh, hài hòa với xã hội.
- Bài học về nhận thức và hành động cho bản thân
+ Cần nhận thức được đây là hiện tượng tiêu cực do mạng xã hội gây ra
để từ đó lựa chọn cho mình một cách sống phù hợp…
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
Ví dụ 2:
Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục thông tin về
các vụ việc nhiều học sinh, sinh viên bị bạn tổ chức đánh hội đồng như ở TP
HCM, Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hóa… để lại những hậu quả nghiêm trọng. Vậy
là một học sinh, anh/ chị có suy nghĩ gì về vấn đề bạo lực học đường đang có xu
hướng gia tăng như hiện nay? ( Hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ)
15


Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các nội dung sau
Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Phát triển đoạn: Đảm bảo các nội dung sau:
- Giải thích, thực trạng:
+ Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược bất chấp công
lí, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về thể xác và tinh
thần diễn ra trong phạm vi trường học.
+ Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở
nhiều nơi trên thế giới, hiện đang xâm phạm và lan rộng ở Việt Nam. Do đó trở
thành một vấn nạn nghiêm trọng của toàn xã hội.
+ Biểu hiện, chứng minh: Nhiều học sinh có những hành động xúc phạm,
lăng mạ, xỉ nhục, chà đạp nhân phẩm làm tổn thương về tinh thần con người
thông qua lời nói hoặc có những hành động: đánh đập, tra tấn, hành hạ làm tổn
thương về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo
lực… ( Dẫn chứng để chứng minh)
- Hậu quả:
+ Với nạn nhân: Tổn thương về thể xác và tinh thần; tạo tính bất ổn trong xã
hội: tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường đến xã hội
+ Người gây ra bạo lực: Con người phát triển không toàn diện về nhân cách,
là mầm mống của tội ác, làm hỏng tương lai của chính mình, gây nguy hại cho
xã hội; bị mọi người lên án, căm ghét, xa lánh…
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ quan: Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân
cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ
năng sống, sai lệch trong quan điểm sống.
+ Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng của môi trường văn hóa bạo lực
như phim, ảnh, sách báo đồ chơi mang tính bạo lực; sự giáo dục chưa đúng đắn,
thiếu sự quan tâm của gia đình; sự giáo dục trong nhà trường còn nặng về kiến

thức văn hóa; và một phần do xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi chưa có sự
quan tâm đúng mức, những giải pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để.
- Biện pháp:
+ Đối với những người gây ra bạo lực học đường: Cần cố gắng mở rộng,
nâng cao nhận thức gây ra bạo lực là gây ra tội ác, cần có cái nhìn thân thiện,
nhân ái đối với người khác, cần kiểm soát tốt mọi lời nói và hành động của
mình....
16


+ Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người
trong gia đình, nhà trường và xã hội, coi trọng giáo dục kĩ năng sống, vươn tới
những điều chân - thiện - mĩ.
+ Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng
phạt kiên quyết làm gương cho người kác.
- Bài học về nhận thức và hành động của bản thân
+ Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan
niệm sống đẹp…
+ Có cái nhìn thân thiện, nhân ái, bao dung với những người xung quanh…
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
Ví dụ 3:
“Ông trồng chè khoe họ được uống chè từ khu trồng sạch nhà quây riêng
dành cho gia đình, khu còn lại tất nhiên là trà bẩn để bán. Bà bán rau cũng hân
hoan nói nhà mình được ăn rau ở khu trồng sạch, khu nhiều thuốc là để bán.
Ông bán thịt lơn cũng vậy. Nhưng họ không thể cả đời chỉ uống trà, ăn rau hay
ăn thịt, họ uống trà sạch nhưng vẫn phải ăn rau bẩn của kẻ khác, ăn rau nhà
sạch nhưng vẫn ăn thịt bẩn của kẻ khác… Chúng ta đang giết nhau trong khi
cảm thấy an tâm đã bảo vệ được gia đình mình ở một góc nhỏ hẹp hòi…”
(Chia sẻ của Trần Nhất Hoàng - cựu thành viên ban nhạc Bức Tường khi
nhắc đến kỉ niệm về cố nhạc sĩ Trần Lập)

Hãy viết 01 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về
thực trạng được nói đến trong đoạn trích trên.
Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các nội dung sau
Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề: vấn nạn thực phẩm bẩn
Phát triển đoạn: Đảm bảo các nội dung sau:
- Giải thích, thực trạng của vấn đề:
+ Tóm tắt đoạn trích: hình ảnh ông trồng chè khoe uống chè sạch tự trồng,
bà bán rau hân hoan ăn rau nhà mình trồng sạch, ông bán thịt nuôi lợn để cho an
toàn. Họ không nghĩ rằng họ uống chè, ăn thịt, hay ăn rau sạch nhưng họ lại
đang ăn và uống những thực phẩm bẩn của kẻ khác. Bởi vì những cái họ có thể
tự tạo ra được còn quá ít ỏi so với nhu cầu tiêu dùng thực tế của gia đình.
+ Thực phẩm bẩn: là những thực phẩm chứa các chất độc hại, tác động tiêu
cực đến sức khỏe và tính mạng con người.
+ Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng
ngày: thịt có chất tạo nạc, rau thuốc trừ sâu, hoa quả tẩm hóa chất… tuy là vấn
17


đề không còn mới mẻ, lạ lẫm với bất cứ người nào nhưng ngày càng ở mức báo
động cao gây ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người.
- Hậu quả:

+ Gây nên những bệnh tật nguy hiểm: viêm màng não, bệnh ung thư…
+ Gây tâm lí hoang mang cho người tiêu dùng; gây lũng đoạn thị trường,
ảnh hưởng đến cá nhân doanh nghiệp làm ăn chân chính, gây ảnh hưởng nặng nề
đến nền kinh tế.
- Nguyên nhân:
+ Do lợi nhuận; sự xuống cấp về lương tâm, đạo đức và là biểu hiện của
một trình độ nhận thức hẹp hòi, ích kỉ.
+ Do sự thiếu hiểu biết, tâm lí ham của rẻ của người tiêu dùng đã vô tình
tạo ra nhu cầu tiêu thụ lớn đối với thực phẩm kém chất lượng.
+ Sản xuất, canh tác, gieo trồng trong môi trường bị ô nhiễm trầm trọng từ
đất đai, nguồn nước đến không khí
+ Pháp luật xử lí chưa thật sự nghiêm minh đối với những cá nhân, cơ sở cố
tình tạo ra những thực phẩm bẩn để bán ra cho người tiêu dùng
- Biện pháp:
+ Nâng cao ý thức, tuyên truyền về nhận thức của người sản xuất trong xã
hội về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe của người tiêu
dùng
+ Mỗi cá nhân cần tỉnh táo hơn trong việc lựa chọn thực phẩm cho mình và
gia đình
+ Tăng cường kiểm soát, ra những quy định xử phạt các cơ sở sản xuất thực
phẩm bẩn nghiêm minh từ nhà nước.
- Bài học về nhận thức và hành động của bản thân
+ Nhận thức thực phẩm bẩn là một vấn nạn của xã hội, từ đó có những giải
pháp phù hợp để bảo vệ sức khỏe của mình, gia đình và xã hội.
Kết đoạn: Kết luận được vấn đề
2.3.8. Giáo viên nhận xét, đánh giá năng lực viết đoạn văn nghị luận xã
hội của học sinh qua một số bài kiểm tra cụ thể
- Sau khi hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng viết đoạn văn
nghị luận xã hội, hướng dẫn học sinh giải một số đề tại lớp và ở nhà, giáo viên
tiến hành cho học sinh kiểm tra một số đề tại lớp câu viết đoạn văn nghị luận

( khoảng 200 chữ) trong khoảng 24 phút, sau đó giáo viên chấm bài và trả bài
cho học sinh có nhận xét ưu điểm và nhược điểm của từng bài, đánh giá mức độ
tiến bộ qua từng bài của các em để các em rút kinh nghiệm làm tốt hơn ở các bài
sau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
+ Đối với hoạt động giáo dục:
Học sinh được trang bị một cách hệ thống những kiến thức, kĩ năng cơ bản
để phục vụ cho việc viết đoạn văn nghị luận xã hội. Vì vậy đứng trước đề viết
đoạn văn nghị luận ( đoạn văn khoảng 200 chữ) , học sinh hoàn toàn có thể tự
tin bởi vì các em đã có một nền tảng kiến thức và kĩ năng cơ bản để có thể làm
bài tốt. Từ khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao
18


năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc
gia” giáo viên không phải mất nhiều thời gian hướng dẫn các em giải từng đề cụ
thể mà chỉ cung cấp cho các em “chìa khóa” để các em có thể tự làm. Chìa khóa
đó là một hệ thống những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà học sinh phải có để sử
dụng trong quá trình viết đoạn văn nghị luận xã hội . Khi học sinh đã có một nền
tảng kiến thức và kĩ năg cơ bản thì giáo viên chỉ cần minh họa bằng một số đề
cơ bản. Từ đó học sinh hoàn toàn có thể chủ động, tự tin khi đứng trước bất cứ
một đề viết đoạn văn nghị luận xã hội nào.
- Đối với bản thân:
+ Sáng kiến đúc kết những kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn dạy học
của bản thân.
+ Sáng kiến nhận được sự đánh giá cao và đồng thuận của nhóm chuyên
môn bởi sự đầu tư công phu và tâm huyết của tác giả.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
+ Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi đối với học sinh toàn trường thuộc cả

ba khối 10, 11, 12 đặc biệt là học sinh khối 12. Đồng thời sáng kiến cũng có thể
nhân rộng áp dụng cho những trường THPT có nét tương đồng với trường THPT
Yên Định 3.
+ Việc thực hiện giải pháp của sáng kiến đưa ra chắc chắn sẽ góp phần nâng
cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh khối 12 trường THPT
Yên Đinh 3. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Ngữ văn nói
chung và từng bước cải thiện tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT và ĐH - CĐ nói riêng.
Khảo sát kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội qua các bài kiểm tra tại lớp,
tôi đã thu được kết quả như sau: (Phần viết đoạn văn nghị luận xã hội: 2,0 điểm)
Trước khi áp dụng đề tài:
Lớp
Bài kiểm tra
Điểm 0 – < 1
Điểm 1- < 1,5
Điểm 1,5 – 2
( %)
( %)
( %)
12C1:
Bài số 1
31 ( 73,8%)
10 (23,8%)
1( 2,4%)
42 HS
Bài số 2
28 ( 66,7%)
12 ( 28,6%)
2 ( 4,7%)
12C2:
43 HS


12C5:
42 HS

Bài số 3
Bài số 1

27 ( 64,3%)
30 ( 69,8%)

13 ( 31%)
12 ( 27,9%)

2 ( 4,7%)
1 ( 2,3%)

Bài số 2

28 ( 65,1%)

14 ( 32,6%)

1 ( 2,3%)

Bài số 3
Bài số 1

27 ( 62,8%)
28 ( 66,7%)


14 ( 32,6%)
13 ( 31%)

2 ( 4,6%)
1 ( 2,3%)

Bài số 2

26 ( 61,9%)

13 ( 31%)

3 ( 7,1%)

Bài số 3

25 ( 59,5%)

14 ( 33,3%)

3 ( 7,2%)

Sau khi áp dụng đề tài:
Lớp
Bài kiểm tra
Điểm 0 – < 1

Điểm 1- < 1,5

Điểm 1,5 – 2

19


12C1:
42 HS

12C2:
43 HS

12C5:
42 HS

Bài số 10

( %)
6 ( 14,3 %)

( %)
29 ( 69,0%)

( %)
7( 16,7%)

Bài số 11

5 (11,9 %)

28 ( 66,7 %)

9 (21,4 %)


Bài số 12
Bài số 10

4 ( 9,5%)
5 (11,6 %)

29 ( 69,0 %)
29 ( 67,5 %)

9( 21,5 %)
9 ( 20,9%)

Bài số 11

4 ( 9,3%)

29( 67,5%)

10 ( 23,2 %)

Bài số 12
Bài số 10

4 ( 9,3%)
4 ( 9,5 %)

28 ( 65,1%)
28 ( 66,7%)


11 ( 25,6%)
10 (23,8 %)

Bài số 11

4 (9,5 %)

26 (61,9 %)

12 ( 28,6%)

Bài số 12

3 ( 7,1%)

27( 64,3%)

12 ( 28,6%)

Qua khảo sát tôi thấy sau khi được ôn luyện một cách bài bản, khoa học,
học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt trong làm bài. Cụ thể ở đề 1, đề 2, đề 3 do chưa
được ôn luyện nhiều, khả năng nhận diện các yêu cầu của đề còn yếu, do đó tỉ lệ
điểm từ 0 đến dưới 1,0 chiếm tỉ lệ rất cao; điểm từ 1,0 đến dưới 1,5 chiếm tỉ lệ
thấp; điểm từ 1,5 đến 2,0 chiếm tỉ lệ rất thấp. Qua quá trình ôn luyện, học sinh
dần củng cố và nâng cao về kiến thức và kĩ năng làm bài nên điểm các bài làm
có sự tiến bộ rõ rệt. Cụ thể qua khảo sát một số đề 10, 11, 12 tôi thấy điểm từ 0
đến dưới 1,0 chiếm tỉ lệ thấp ( chiếm từ 7% - 14 % sĩ số của các lớp); điểm từ
1,0 đến dưới 1,5 chiếm tỉ lệ rất cao ( chiếm từ 61% - 69% sĩ số của các lớp);
điểm từ 1,5 – 2,0 chiếm tỉ lệ cũng khá cao ( chiếm từ 16% - 29% sĩ số của các
lớp). Để có được kết quả đó là cả một quá trình nỗ lực không ngừng của cả thầy

và trò. Học sinh đủ tự tin để giải quyết dạng đề viết đoạn văn nghị luận xã hội
trong đề thi THPT quốc gia. Tất nhiên để giành được điểm cao trong kì thi này
học sinh không chỉ phải làm tốt phần viết đoạn văn mà tất cả các phần trong đề
thi đều phải giải quyết tốt.
Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế:
- Trong việc ôn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực
sự, còn nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong
quá trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, nên kết quả chưa cao.
Bài học kinh nghiệm:
- Việc hướng dẫn học sinh giải dạng đề viết đoạn văn nghị luận xã hội
trong đề thi THPT quốc gia bộ môn Ngữ Văn mang lại kết quả tương đối tốt,
phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp thi cử.
- Việc phân dạng bài và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài đã giúp
cho giáo viên nắm vững mục tiêu chương trình, từ đó cũng nâng cao chất lượng
giảng dạy môn văn.

20


- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo, từ đó nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu.
- Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải
nhận thức rõ ràng sự khác biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được
chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ
lực, phấn đấu của thầy và trò.
Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò dốt,

chỉ có thầy chưa giỏi. Trong quá trình giảng dạy người thầy phải biết bắt đầu từ
những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như
thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết, kinh
nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh.
Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ
thực tế mà tôi đã được trải nghiệm trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung,
kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn và
vận dụng vào thực tế cuộc sống cũng tốt hơn. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề
tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh ôn thi THPT
quốc gia.
3.2. Kiến nghị
Sau đây, tôi cũng xin nêu một số kiến nghị để việc dạy học Ngữ văn ở
Trường THPT ngày càng hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay:
+ Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về các phương pháp dạy học tích cực và
về đổi mới kiểm tra đánh giá một cách sâu rộng và hiệu quả hơn.
+ Tôi hi vọng rằng với đề tài này của tôi sẽ được đồng nghiệp ủng hộ và áp
dụng vào thực tế giảng dạy Ngữ văn không chỉ riêng khối 12 mà cả khối 10, 11
để góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh THPT trong những năm tới.
+ Tôi mong muốn nhận được sự quan tâm từ phía BGH nhà trường, từ phía
đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để tôi có thể triển khai đề tài của mình
một cách có hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Vũ Thị Cương


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn, Đỗ Ngọc Thống
( chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban chỉ đạo xây dựng chương trình và biên soạn
SGK THPT, Tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THPT (Tài
liệu tham khảo), Hà Nội, 7/2003, tr.14.
- Đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn của Bộ GD – ĐT
- Đề thi khảo sát chất lượng kì thi THPT quốc gia năm 2017 của Sở GD – ĐT
Thanh Hóa
- SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo Dục – Phan Trọng Luận ( Tổng chủ
biên)
- SGV ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo Dục - Phan Trọng Luận ( Tổng chủ
biên)
- Tham khảo các tài liệu từ nguồn Internet
- Tài liệu hội thảo tập huấn: Đổi mới nội dung và phương pháp dạy môn
Ngữ văn…

22


PHỤ LỤC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LÀM BÀI CỦA HỌC SINH: CÂU VIẾT
ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT
QUỐC GIA
I. Trước khi áp dụng đề tài: khảo sát đề số 1, 2, 3 câu viết đoạn văn nghị
luận xã hội ( khoảng 200 chữ).

Đề số 1:
GIÁ TRỊ CON NGƯỜI
Pa – xcan
Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa
nhưng là một cây sậy có tư tưởng.
Cần gì cả vũ trụ tòng hành nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi,
một giọt nước cũng đủ làm chết người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta,
người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì hiểu biết rằng mình chết chứ
không như vũ trụ kia, khỏe hơn mình nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.
Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng.
Ta cây sậy cao dựa vào giá trị tư tưởng, chứ đừng dựa vào không gian,
thời gian là hai thứ chúng ta không bao giờ làm đầy hay đo kịp. Ta hãy rèn tập
để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân luân.
Ta không căn cứ vào không gian để thấy giá trị của tôi mà tôi trông cậy vào sự
quy định của tư tưởng một cách hoàn toàn, dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng
chưa phải là ‘‘giàu hơn”, vì trong phạm vi không gian này, vũ trụ nuốt tôi như
một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng tôi quan niệm, bao trùm toàn vũ trụ.
Hãy viết 01 văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý
kiến của Pa – xcan trong văn bản ở phần Đọc hiểu : ‘‘Giá trị của chúng ta là ở
tư tưởng’’.
HƯỚNG DẪN CHẤM :
1. Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
2. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:

Ý
Nội dung
Điểm
1 * Giải thích:
0,25
- Giá trị: là một tiêu chuẩn để xem xét một con người đáng quý
đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng…
23


2

3

- Tư tưởng: là quan điểm, suy nghĩ chung tiến bộ đối với hiện
tượng khách quan, với các vấn đề xã hội.
=> Giá trị của chúng ta là ở tư tưởng: nghĩa là vị thế, tầm vóc
của con người trong cuộc sống thể hiện thông qua những suy
nghĩ tiến bộ về hiện thực khách quan hay các vấn đề xã hội mà
người đó cống hiến và để lại.
* Bàn luận, chứng minh:
- Giá trị của con người không nằm ở vật chất mà người đó có
( của cải, đất đai, vóc dáng bê ngoài…)
+ Con người nhỏ bé trước vũ trụ bao la, rộng lớn. Trước không
gian, thời gian mọi thứ về vật chất đều dễ bị biến đổi, tan biến.
+ Đời người hữu hạn, không có ai trường tồn cùng thời gian, vì
vậy mỗi người phải sống sao cho có nghĩa, có ích…
- Giá trị của con người nằm ở tinh thần, tư tưởng, tình cảm tiến
bộ với hiện thực khách quan, với những vấn đề xã hội.
+ Con người có trí tuệ, tư tưởng, ý chí, nghị lực, có sự sáng

tạo… vì vậy có thể có những khám phá, phát minh, cống hiến
lớn lao cho nhân loại. Dẫu con người mất đi nhưng tư tưởng thì
còn mãi. Nó vượt qua và trường tồn với không gian, thời gian.
+ Dẫn chứng: Chủ tịch Hồ Chí Minh: sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc; Nguyễn Trãi: nhân nghĩa, yên dân; Các mác – Lê
Nin: sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân
lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột tiến tới giải phóng con
người.
- Phê phán lối sống coi trọng vật chất, coi trọng hình thức. Mỗi
người hãy chắt lọc, học hỏi tư tưởng vĩ đại của quá khứ và làm
giàu vốn sống bằng những tư tưởng lành mạnh, tiến bộ.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức: Nhìn nhận tầm vóc của con người thông qua giá trị
tư tưởng mà người đó cống hiến và để lại.
- Thái độ: Đừng đánh gia hay nhìn nhận con người thông qua giá
trị vật chất
- Hành động: Rèn luyện bản thân để có tư tưởng tích cực, lành
mạnh giàu có.
Lưu ý: Nếu bài viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5
điểm

1,25
0,5

0,5

0,25
0,5

Đề số 2:

Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có
cuộc sống trí tuệ. […] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống
trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con
người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là
một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách
cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi
24


đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường
thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và
vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát
động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách.
Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc
lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy
nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.
( Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày
19-7-2007)
Hãy viết 01 đoạn văn( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “ Đọc sách là sinh hoạt và
nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ”.
HƯỚNG DẪN CHẤM :
1. Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có phần mở đoạn, phần phát triển
đoạn, phần kết đoạn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
2. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau

nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
Ý
Nội dung
Điểm
1 * Giải thích:
0,25
- Nhu cầu trí tuệ thường trực là nhu cầu thường xuyên, cần thiết
mở rộng tri thức, tầm hiểu biết…
=> Đọc sách là nhu cầu thường xuyên, cần thiết để mở rộng tri
thức, tầm hiểu biết của con người
2 * Bàn luận, chứng minh:
1,25
- Bàn luận về tác dụng lớn lao của việc đọc sách:
1,0
+ Văn hóa gắn liền với chữ viết, qua quá trình đọc con người sẽ
suy nghĩ, phân tích, tổng hợp… biến tri thức thành của mình và
trở thành vốn kiến thức vận dụng vào cuộc sống.
+ Đọc sách giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống, xã
hội, con người, và nhận thức chính mình góp phần hoàn thiện
nhân cách và làm giàu đời sống tinh thần của con người: “ Sách
mở rộng trước mắt ta những chân trời mới”
- Phê phán thực trạng xuống cấp của văn hóa đọc trong thời đại 0,25
ngày nay, đặc biệt đối với giới trẻ: văn hóa đọc dần mai một
không chỉ gây tổn thất cho việc truyền bá tri thức mà còn làm
mất dần đi một nét đẹp có tính biểu hiện cao của văn hóa.
3 * Bài học nhận thức và hành động:
0,5
25



×