Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội theo định hướng đề thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.7 KB, 23 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
I.1 Cùng với những thay đổi lớn trong đổi mới thi THPT Quốc gia 2017,
môn Ngữ văn cũng có một số điều chỉnh: Thời gian thi Ngữ văn đã rút xuống
còn 120 phút (năm 2016 là 180 phút); thay bằng hai ngữ liệu ở phần Đọc
hiểu, thì đề thi 2017 sẽ còn một ngữ liệu; Thay bằng viết bài văn Nghị luận xã
hội trong khoảng 400 chữ, thì nay chỉ là viết đoạn nghị luận xã hội khoảng
200 chữ. Để nhanh chóng bắt kịp với sự thay đổi này, chưa có một tài liệu
tham khảo chuyên sâu nào giáo viên chỉ biết bám vào cấu trúc đề thi minh
họa môn Ngữ văn kì thi THPT quốc gia 2017 để xây dựng ma trận đề, tìm tòi
ngữ liệu, xây dựng hướng dẫn làm bài. Điểm mới nhất trong đề thi THPT
quốc gia 2017 chính là yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ.
I.2 Mục tiêu của đề thi Ngữ văn hướng tới việc thí sinh hiểu và diễn đạt
sự hiểu đó càng mạch lạc, trôi chảy và đúng nội dung càng điểm cao.Thí sinh
chỉ cần làm rõ sự hiểu về một khía cạnh, một luận điểm mà đề gợi ra từ phần
đọc hiểu đã suy nghĩ trả lời.
I.3.Trong khi đó viết đoạn văn 200 chữ là một công việc đầy sáng tạo và
khó nhọc, không chỉ đòi hỏi người viết sự am hiểu chữ nghĩa, năng lực tư duy,
vốn hiểu biết mà còn thử thách trình độ tạo lập văn bản và cả nhân cách, cá
tính của người cầm bút. Điều đó đã đặt ra sự lựa chọn, bạn sẽ chọn viết đoạn
văn ngắn 200 chữ theo cấu trúc đề thi trung học phổ thông quốc gia 2017 hay
viết bài văn nghị luận xã hội 600 chữ? Nhưng viết như thế nào khi đề bài theo
hướng mở, tự do bày tỏ hiểu biết thực sự làm thầy và trò hiện nay lo lắng .
Làm thế nào để có được bí kíp “hái quả ngọt” - đạt được điểm cao của phần
thi này trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia?
=> Đó cũng là những lý do khiến tôi chọn đề tài “ Rèn luyện kĩ năng
viết đoạn văn nghị luận xã hội theo định hướng đề thi THPT quốc gia” để
nghiên cứu, áp dụng vào thực tế giảng dạy ở trường THPT. Hy vọng những
kinh nghiệm nhỏ này sẽ có tác dụng hữu ích với đồng nghiệp và học sinh
THPT.
II. Mục đích nghiên cứu:


- Nhằm “gỡ rối” và góp phần trang bị thêm kĩ năng cũng như kiến thức
viết đoạn văn nghị luận xã hội có dung lượng 200 chữ cho giáo viên và học
sinh khi đối mặt với đề thi THPT Quốc gia năm 2017.
- Đi sâu kĩ năng viết đoạn văn NLXH với dung lượng 200 chữ, ®èi víi
gi¸o viªn Ngữ văn, chúng tôi thiết nghĩ, không có một mục đích nào khác là
mong muốn cho học sinh có một “ cẩm nang”, “ phao cứu sinh” , là bí kíp
“hái quả ngọt” giúp học sinh đạt điểm cao trong các đợt kiểm tra, đặc biệt kì
thi THPT quốc gia 2017.
- Tăng cường được khả năng thực hành cho học sinh thông qua hệ thống
các đề thi minh họa.
III. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài :

1


- Học sinh lớp 12 trường THPT Lam Kinh năm học 2016 – 2017( lớp 12
A5, 12A7)
- Phần I (đọc hiểu) và câu 1 phần II trong các đề thi minh họa THPT
quốc gia 2017.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.1. Nghiên cứu lý thuyết :
- Lý thuyết đoạn văn, bài văn. Cách viết đoạn văn, bài văn NLXH.
- Trao đổi với bạn bè đồng nghiệp phụ trách dạy lớp 12 ở các trường
THPT trong khu vực để tìm ra các giải pháp..
IV.2. Nghiên cứu thực tiễn :
- Nghiên cứu các đề thi minh họa THPT quốc gia 2017 của Bộ GD &
ĐT cùng các đề thi của các đồng nghiệp.
- Chọn 1 đề tổ chức thảo luận trong tổ, thống nhất các ý kiến
- Tổ chức cho hs làm đề trong các buổi ôn luyện, chấm và rút kinh
nghiệm.

V. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
* Lý do chọn đề tài
* Giải quyết vấn đề.
* Kết quả thực nghiệm .
* Kết luận .
VI. NHỮNG ĐÓNG GÓP CŨNG NHƯ Ý NGHĨA LÝ LUẬNVÀ
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
V.1. Đối với giáo viên:
- Đề tài sẽ cung cấp một “ cẩm nang” giúp người giáo viên trực tiếp
giảng dạy ( đặc biệt đang dạy lớp 12) tìm ra một hướng đi đúng đắn nhằm
nâng cao chất lượng dạy học, ôn luyện trong nhà trường.
V.2. Đối với học sinh:
- Giúp học sinh có kĩ năng, phương pháp làm bài nghị luận xã hội đạt kết
quả cao.
- Viết được đoạn văn nghị luận đúng theo hình thức và nội dung, dung
lượng của đoạn văn
- Trang bị thêm những tri thức cuộc sống trong các vấn đề cuộc sống
(thái độ, hành động đúng đắn trước các vấn đề xã hội) - đó là hành trang tốt
để các em mang theo, không phải chỉ là trong câu chuyện thi cử mà trong cả
cuộc sống sau này.

2


B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:

- Với lối mòn ăn sâu trong tâm thức của người dạy và người học bài văn
600 chữ với nội dung tách rời phần đọc hiểu đã được định hình và cách giải
quyết phụ thuộc vào các sách tham khảo bài văn mẫu.

- Lối mòn trong tư duy khiến cả người dạy và người học khó định hình
cách viết từ bài văn sang viết đoạn văn.
- Những tồn tại đối với học sinh khi viết đoạn văn nghị luận xã hộ theo
định hướng đề thi THPT quốc gia:
+ Không có kĩ năng viết đoạn văn. Không xác định được các kiểu đoạn
văn: diễn dịch, qui nạp, tổng phân hợp.
+ Kết cấu đoạn chưa chặt chẽ.
+Viết chung chung, lan man, không xác định được luận điểm
+ Viết quá dài hoặc quá ngắn. Có những em viết đúng dung lượng
nhưng gượng ép không đủ nội dung.
+Tự tiện ngắt xuống dòng -> sai về hình thức
- Chưa có tài liệu tham khảo hay hướng dẫn cho người dạy và cả người
đọc để hình thành nên kĩ năng chinh phục đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ
( câu 1 phần làm văn trong đề thi THPT quốc gia 2017)
=> Sự lúng túng cho cả người dạy và người học.
II. GIẢI PHÁP : Viết đoạn văn cũng cần kiên trì và quyết tâm; tập viết và
viết nhiều lần, viết và rút kinh nghiệm sẽ được đoạn văn đúng, đoạn văn hay
và hấp dẫn.
II.1. Phân biệt bài văn 600 chữ và đoạn văn 200 chữ (Điểm khác biệt
giữa đề nghị luận xã hội thông thường với đề Nghị luận xã hội 200 chữ trong
kì thi THPT Quốc gia 2017 của bộ giáo dục và đào tạo).
*Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2017
Thời gian làm bài 120 phút
I.Đọc hiểu ( 3,0 điểm)
- 1văn bản thơ hoặc văn
xuôi
- 4 câu hỏi
II. Làm Câu 1: Nghị luận xã hội( 2,0 Đoạn văn dung lượng 200 chữ
văn ( 7,0 điểm)
điểm)

Câu 2: Nghị luận văn Bài văn nghị luận văn học
học( 5,0 điểm)
* Những thay đổi và định hướng rèn luyện kĩ năng làm đoạn văn
nghị luận xã hội 200 chữ tích hợp nội dung phần đọc hiểu:
Tiêu chí
Đề 2016
Đề 2017
Thời gian
180 phút
120 phút
Phần đọc hiểu(3,0 điểm) - 2 văn bản ( 1 thơ, 1 - 1 văn bản ( 1 thơ, 1
văn xuôi)
văn xuôi)
- 8 câu hỏi chia đều 4 - 4 câu hỏi chia đều 4
mức độ: nhận biết, mức độ: nhận biết,
3


thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao)
Phần làm Câu 1: Nghị - Hình thức: Bài văn
văn (7,0 luận xã hội
khoảng 600 chữ.
điểm)
- Nội dung nghị luận:
tách biệt với phần đọc
hiểu
=> 3,0 điểm

thông hiểu, vận dụng

thấp, vận dụng cao)
- Hình thức: Đoạn văn
khoảng 200 chữ.
- Nội dung nghị luận:
rút ra từ phần đọc hiểu
và khai thác theo
hướng vận dụng cao
=> 2,0 điểm
5,0 điểm

Câu 2: Nghị 4.0 điểm
luận văn học
Thứ nhất : Thay đổi về cách ra đề .Đề bài yêu cầu bàn luận/ đánh giá về
một vấn đề được đặt ra trong đề đọc hiểu. Có những đề yêu cầu dựa vào nội
dung ở phần đọc hiểu, anh ( chị) hãy viết đoạn văn 200 chữ bàn về... hoặc có
những đề trích dẫn một câu văn và yêu cầu học sinh bàn luận,... học sinh chỉ
có thể làm tốt phần nghị luận xã hội khi đã hiểu thông điệp của văn bản ở đề
đọc hiểu và câu văn được trích dẫn .
Thứ hai : Bị giới hạn về dung lượng. Trước đây học sinh viết BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI, nhưng hiện nay chỉ cần viết ĐOẠN VĂN 200 TỪ
( 200 chữ ). Vì vậy thời lượng làm bài và biểu điểm bị rút ngắn, rất nhiều em
gặp khó khăn về vấn đề này.
=> Không ít giáo viên dạy Ngữ văn và học sinh ngộ nhận đoạn văn là
một bài văn ngắn.Bài văn ngắn, hoàn toàn khác đoạn văn ở tính hoàn chỉnh
về nội dung.
Nếu bài văn ngắn, có mở bài, thân bài và kết bài, kiến giải khá hoàn
chỉnh về một vấn đề bàn luận, từ việc nêu vấn đề đến giảng giải khái niệm,
phân tích biểu hiện và đánh giá vấn đề thì đoạn văn chỉ giữ vai trò giảng giải
một luận điểm - một ý nào đó của vấn đề gồm nhiều luận điểm.Một bài luận,
dù ngắn 200 hay 400, 600 chữ gồm nhiều đoạn văn nhưng một đoạn văn ngắn

có thể gồm 3 câu đến hàng trăm câu.Với thời gian 120 phút, đề thi Ngữ văn
2017 muốn thí sinh hoàn thành phần đọc hiểu 4 câu (3 điểm) và câu 2 viết
đoạn ngắn (2 điểm), dành nhiều thời gian viết câu 3 nghị luận văn học (5
điểm).
II.2. Nắm lí thuyết về đoạn văn:
- Về nội dung: Đoạn văn là một phần của văn bản, nó diễn đạt ý hoàn
chỉnh ở một mức độ nào đó logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách
tương đối dễ dàng.Tuy nhiên, đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ cần bám sát
yêu cầu của đề và dựa trên nội dung/ thông điệp ở phần đọc hiểu.
- Về hình thức: Đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể
hiện ở những điểm sau: Một đoạn văn được bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu
dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Cấu trúc một đoạn văn:
+ Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề:
4


++ Từ ngữ chủ đề : là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối
tượng được biểu đạt.
++ Câu chủ đề: là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung
khái quát, ý nghĩa ngắn gọn. Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
+ Các câu trong đoạn:
++ Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn
++ Trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành…
II.3 Cách viết đoạn văn NLXH 200 chữ theo yêu cầu của đề thi hiện
hành:
II.3.1. Xác định và đáp ứng các yêu cầu của đề:
- Về nội dung: Đề bài có thể trích dẫn hoặc không trích dẫn câu văn
trong phần đọc hiểu. Điều quan trọng là các em cần hiểu yêu cầu của đề và
xác định hướng đi đúng đắn.

+ Thứ nhất: Phải xác định được Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì? (nội
dung của đoạn văn).Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải
bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng.Cụ thể: Người viết hiểu vấn đề đó là gì
(giải thích), tại sao lại nói như thế (phân tích).
+ Thứ hai: Cần phải có dẫn chứng thuyết phục bằng các ví dụ cụ thể
trong đời sống.
+ Thứ ba: Phải đánh giá và nêu thái độ của người viết trước vấn đề đang
bàn luận. Cần nêu ra những bài học nhận thức sau khi bàn luận. Từ đó, đề
xuất những giải pháp thiết thực và khả thi cho bản thân mình và tất cả mọi
người.
Đối với dạng “đề nổi” , học sinh có thể dễ dàng nhận ra phạm vi nội
dung và phương pháp lập luận. Đối với dạng đề chìm, học sinh phải tự mày
mò hướng đi. Ví dụ :
+ Viết 1 đoạn văn 200 chữ về sự hi sinh thầm lặng của mẹ trong cuộc
sống ngày hôm nay ( đề nổi) . Học sinh dễ dàng xác định phạm vi nội dung :
Thế nào là sự hi sinh thầm lặng ? biểu hiện của sự hi sinh thầm lặng ? tác
dụng ? phê phán những người con bất hiếu, bài học rút ra cho bản thân, …
+ Viết 1 đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý nghĩa câu
chuyện được trích dẫn ở phần đọc hiểu :
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa,
đôi môi tái nhợt áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run
run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông:
– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi,cảm ơn cháu!Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
5



Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó
của ông.
(Theo Tuốc- ghê- nhép)
Với đề bài này, học sinh cần hiểu ý nghĩa câu chuyện, xác định vấn đề
nghị luận và thao tác lập luận chủ yếu : HS tự do bày tỏ cảm nhận của bản
thân:
– Có thể HS trình bày về giá trị của tình yêu thương, sự đồng cảm trong
cuộc sống.
– Có thể HS trình bày bài học về một thái độ, cách ứng xử, ý thức cho và
nhận của con người trong cuộc sống
– Có thể HS trình bày lời chia sẻ với những số phận bất hạnh…
Hoặc đôi khi đề bài trích dẫn 1 câu văn trong đề đọc hiểu và yêu cầu học
sinh viết đoạn văn NLXH 200 chữ, ví dụ như đề thi minh họa của Bộ GD.
- Về hình thức:
+ Thứ nhất: Đề bài yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ, học sinh cần trình
bày trong 1 đoạn văn ( không được ngắt xuống dòng ), dung lượng an toàn
khoảng 2/3 tờ giấy thi ( khoảng trên dưới 20 dòng viết tay), có thể nhiều hơn
1 vài dòng cũng không bị trừ điểm. Đoạn văn cần diễn dạt lưu loát, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Thứ hai: Đoạn văn phải đảm bảo bố cục ba phần:Mở đoạn – Thân
đoạn - Kết đoạn.
+ Thứ ba: Đoạn văn sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích – Phân
tích – Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ - Bình luận mở rộng. Diễn đạt phải
trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II.3.2.Phân chia thời gian làm bài (Kinh nghiệm làm đoạn văn Nghị
luận xã hội trong 30 phút).
* Phân chia thời gian hợp lý
Theo như đề thi minh họa 2017 thì môn Ngữ văn được rút xuống còn
120 phút, trong đó câu nghị luận xã hội được giới hạn trong khoảng 200 chữ.

Vậy làm thế nào để có một bài văn nghị luận hoàn chỉnh và đạt điểm tuyệt đối
mà có ngần đó thời gian => Thí sinh phải phân chia thời gian hợp lý
Theo như phương án mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở lấy đề
thi minh họa làm chuẩn và định hướng học và ôn tập cho học sinh cả nước, thì
phần đề thi và cấu trúc đề thi năm nay có phần thay đổi về cả nội dung lẫn
hình thức. Trong đó là việc giảm đáng kế 60 phút thời gian làm bài thi của thí
sinh. Từ 180 phút xuống 120 phút. Với lượng thời gian như thế này các thí
sinh phải chủ động phân bổ thời gian, đây cũng là băn khoăn của nhiều học
sinh lớp 12 là làm thế nào để đạt kết quả cao trong khung thời gian này.Theo
như kinh nghiệm của bản thân, để làm bài hiệu quả nên phân bổ thời gian
theo khung như sau để phù hợp:
- Phần đọc hiểu thời gian tối đa khoảng 15 phút
- Phần viết văn nghị luận xã hội thời lượng dành cho phần này là 30 phút
- Phần nghị luận văn học thời gian là 65 phút
- Kiểm tra và soát lỗi toàn bài thời gian 10 phút.
6


Đây là mức thời gian tương đối cho thí sinh khi làm bài và có thể điều
chỉnh tuy nhiên mách nhỏ các sĩ tử sắp bước vào kỳ thi THPT quốc gia là
nên rèn luyện mình trong khung thời gian này.Theo như khung thời gian trên
thì các thí sính chỉ có 30 phút để hoàn thành cho 1 đoạn văn nghị luận xã hội
với dung lượng 200 chữ, vậy ta sẽ xử lý như thế nào?
- Thứ nhất : yêu cầu đầy đủ các yếu tố của một bài văn. Bố cục 3 phần
rõ ràng mạch lạc: (mở bài, thân bài, kết bài); hệ thống các dẫn chứng luận
điểm, nêu ra và phân tích lấy dẫn chứng đánh giá và liên hệ vấn đề.
- Thứ hai : đọc kĩ câu hỏi trong 2 phút và 3 phút lên ý tưởng cho bài
viết, dành 20 phút đến 28 phút cho bài viết đã lên sườn và 2 phút để đọc lại
cho trôi chảy.
- Thứ ba: Khi viết nên hạn chế những câu văn dài lan man vừa làm mất

thời gian mà khó diễn đạt. Dùng những câu ngắn nếu có nhiều ý mỗi câu một
ý. Nên chia bài viết thành các đoạn ngắn trên các luận điểm mỗi luận điểm là
1 đoạn.Không đưa những luận điểm chung chung mà không dẫn chứng, tốt
nhất là đưa khoảng 3 đến 4 dẫn chứng và tập chung vào các dân chứng đó.
Không đưa nhiều rồi bỏ lửng.
Điều quan trọng nhất là bạn phải tập luyện thói quen viết văn nghị luận
trong khoảng thời gian 25 phút để rèn luyện, hơn nữa điều quyết định trong
bài văn nghị luận là phải thường xuyên cập nhật tình hình thời sự những diễn
biến đang được công chúng quan tâm hoặc các câu nói của các triết gia hoặc
vĩ nhân sẽ giúp bạn có thể tự tin và nắm bắt được bài văn nghị luận xã hội
Mục tiêu của đề thi Ngữ văn hướng tới việc thí sinh hiểu và diễn đạt sự
hiểu đó càng mạch lạc, trôi chảy và đúng nội dung càng điểm cao. Thí sinh
chỉ cần làm rõ sự hiểu về một khía cạnh, một luận điểm mà đề gợi ra từ phần
đọc hiểu đã suy nghĩ trả lời. Một đoạn văn khoảng 200 chữ tương đương
khoảng 20 dòng, nửa trang giấy thi hoặc ngắn hơn vẫn được chấp nhận, miễn
là thí sinh hiểu và viết rõ ràng, chặt chẽ đã đạt điểm trung bình. Đoạn văn bài
thi 2017 không thể phân tích dẫn chứng hay giải thích từ ngữ, khái niệm hoặc
bàn luận dài dòng mà cần bộc lộ năng lực nhận thức và trải nghiệm về vấn đề
rất cụ thể của cuộc sống đặt ra trong câu hỏi.
* Viết đoạn văn nghị luận: Hiểu đúng và trúng nội dung vấn đề gợi ra
từ câu hỏi đọc hiểu, thí sinh cần dự kiến trình bày đoạn theo cách diễn dịch,
quy nạp hay tổng – phân – hợp…Xác định câu chủ đề của đoạn từ gợi ý của
câu hỏi hoặc lấy ngay câu của đề làm câu chủ đề (nếu có).Các câu tiếp sau sẽ
cụ thể, chi tiết và làm rõ các khía cạnh, biểu hiện của luận điểm.
Thí dụ, sơ đồ cấu trúc một đoạn gồm 20 câu: câu 1 (nêu chủ đề đoạn
văn); các câu 2 đến câu 18 (các biểu hiện, cảm xúc, diễn biến…); câu 20
(tổng quát vấn đề).Cách dễ làm nhất là đặt và trả lời câu hỏi, suy nghĩ tìm từ
ngữ và liên kết câu để diễn đạt ý hiểu thành câu chặt chẽ.
II.3.3. Tìm ý cho đoạn văn:
- Xác định sẽ viết những nội dung cụ thể gì (ý chính)?


7


- Ghi ra giấy nháp những ý chính của đoạn văn (theo hệ thống các thao
tác lập luận).
- Việc tìm ý cho đoạn văn sẽ giúp ta hình dung được những ý chính cần
viết, tránh tình trạng viết lan man dài dòng, không trọng tâm.
II.3.4. Các bước viết đoạn văn hoàn chỉnh :
- Sau khi tìm được những ý chính cho đoạn văn, chúng ta tiến hành viết
câu mở đoạn.
+ Câu mở đoạn có nhiệm vụ dẫn dắt vấn đề.
+ Đối với đoạn văn trong đề đọc hiểu, nên dẫn dắt từ nội dung/ câu nói
của văn bản được trích dẫn.
- Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cách đơn
giản nhất là trình bày theo kiểu diễn dịch:
+ Tức là câu chủ đề nằm ở đầu đoạn (thường là lời bày tỏ ý kiến đánh
giá, nhận xét câu nói/ vấn đề).
+ Các câu sau triển khai ý, làm rõ ý của câu mở đầu (ý kiến đánh giá,
nhận xét câu nói/ vấn đề).
- Viết các câu nối tiếp câu mở đầu :
+ Dựa vào các ý chính vừa ghi trên giấy nháp, chúng ta tiến hành viết
đoạn văn.
+ Các câu nối tiếp lần lượt sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích –
Phân tích – Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ - Bình luận mở rộng.
+ Lưu ý cách diễn đạt và lỗi chính tả.
- Viết câu kết của đoạn văn :
+ Câu kết của đoạn có nhiệm vụ kết thúc vấn đề.
+ Dù đoạn văn dài hay ngắn thì câu kết cũng giữ vai trò quan trọng, để
lại ấn tượng cho người đọc.

+ Câu kết có thể nêu cảm xúc cá nhân, mở rộng vấn đề (nêu bài học
chung), hoặc tóm lược vấn đề vừa trình bày
- Lưu ý:
+ Cần trình bày quan điểm cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
+ Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) .
Tóm lại:
- Để tìm được ý cho đoạn văn, cần xem xét vấn đề ở nhiều góc độ. Cách
đơn giản nhất là thử đặt ra và trả lời các câu hỏi:
+ Nó (vấn đề) là gì? Nó (câu nói) như thế nào?
+ Tại sao lại như thế?
+ Điều đó đúng hay sai, hay vừa đúng vừa sai?
+ Nó được thể hiện như thế nào (trong văn học, trong cuộc sống)?
+ Điều đó có ý nghĩa gì đối với cuộc sống, với con người, bản thân…?
+ Cần phải làm gì để thực thi/hạn chế vấn đề/câu nói?

8


- Từ việc đặt ra và trả lời các câu hỏi trên, có thể hình dung một đoạn
văn nghị luận cần được triển khai theo ba bước:
+ Thứ nhất: Giải thích.
. Trước tiên, cần giải thích nghĩa cụ thể của các một số từ ngữ, khái niệm
còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.
. Sau đó giải thích ý nghĩa cả câu nói.
+ Thứ hai: Phân tích và chứng minh.
. Lí giải vấn đề, làm sáng tỏ vấn đề.
. Dẫn ra các ví dụ về những con người và sự việc cụ thể trong đời sống,
xã hội, lịch sử…

+ Thứ ba: Bình luận, đánh giá, mở rộng.
. Khẳng định lại chân lí (bình luận, đánh giá).
. Mở rộng và nâng cao vấn đề: Phê phán những hiện tượng đi ngược lại
chân lí; Liên hệ bản thân để rút ra bài học.
Cấu trúc đoạn 200 chữ theo yêu cầu đề thi:
- Câu mở đoạn: Giới thiệu vấn đề (khoảng 2 – 4 dòng).
- Các câu phát triển đoạn: (12 – 16 dòng).
Vận dụng các thao tác:
+ Giải thích (Câu nói nêu lên vấn đề gì?)
+ Lí giải (Vì sao lại nói như thế?)
+ Dẫn chứng (Họ đã làm thế nào?)
+ Bình luận (Vấn đề đúng hay sai hay vừa đúng vừa sai?)
+ Bác bỏ (Hiện tượng trái ngược cần phê phán là gì?)
- Câu kết đoạn: Rút ra bài học. (Bản thân và mọi người cần phải làm
gì?) (2 – 4 dòng)
* Lưu ý:
- Trong đoạn văn nghị luận xã hội, bên cạnh việc cắt nghĩa, lí giải, đánh
giá vấn đề là điều cần thiết thì khâu chứng minh cũng rất quan trọng. Để đoạn
văn nghị luận xã hội hấp dẫn, sinh động, cần có hệ thống dẫn chứng thích
hợp. Yêu cầu dẫn chứng:
+ Đó phải là những dẫn chứng lấy ra từ đời sống thực tế, càng xác thực,
càng cụ thể càng có sức thuyết phục cao.
+ Hạn chế lấy dẫn chứng từ tác phẩm văn học.
+ Khi đưa dẫn chứng vào, không kể lan man mà nên thuật lại một cách
ngắn gọn, nhấn mạnh vào khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với vấn đề
đang chứng minh. Đưa dẫn chứng phải kèm theo thái độ, quan điểm đánh giá
rõ ràng.
- Khi liên hệ thực tế để rút ra bài học: cần bày tỏ thái độ chân thành,
nghiêm túc, tránh cách nói sáo mòn, gượng ép, giả tạo, “công thức”.
=> Tóm lại: Các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ:

Bước 1. Đọc kỹ đề
* Theo như đề thi mẫu – phần nghị luận xã hội sẽ lấy một ý nhỏ trong
bài đọc hiểu để làm đề thi viết đoạn văn 200 từ (cũng có khi là không). Nếu
9


đề NLXH mà nằm trong đọc hiểu thì trước hết các em phải đọc kỹ bài đọc
hiểu, nắm được cốt lõi nội dung, từ đó xem đề nghị luận 200 từ họ yêu cầu
mình bàn về vấn đề gì? Nhất là phải xác định được vấn đề đó thuộc về Tư
tưởng đạo lý hay Hiện tượng đời sống.
Ví dụ: Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách
thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung
quanh. Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không
phải để thế giới nhận ra các em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm
chìm trong Paris chứ không phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các
địa điểm các em đã đi qua và tự hào mình là con người từng trải. Tập luyện
những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải để mang lại sự thỏa
mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của
chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh
nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều tốt đẹp
nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong cuộc
đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.
Bởi tất cả mọi người đều như thế. (Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường
trung học Wellesley của thầy Hiệu trưởng David McCullough)

Câu nghị luận xã hội cho là: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần
Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ
không phải để thế giới nhận ra các em.”
Như vậy câu trên là một câu trong bài đọc hiểu. Vậy phải đọc kỹ bài Đọc

hiểu để hiểu được câu trên nằm trong một chỉnh thể mà ở đó tác giả đã dạy
chúng ta về cách cảm nhận thế giới và thái độ ứng xử văn hóa trước thế giới,
trước cuộc đời.
Bước 2: Xây dựng câu mở đoạn
– Câu mở đoạn có thể dùng 1-3 câu để mở đoạn (giống như phần mở bài
vậy). Phần này phải có cái nhìn tổng quát, khái quát được nội dung mà đề thi
yêu cầu. Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì?
– Nên viết theo hướng: nêu nội dung khái quát rồi dẫn câu nói vào (hoặc
không dẫn nguyên câu thì trích vào cụm từ khóa). Ví dụ theo đề trên ta có thể
viết như sau:
Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh
phục những ước mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công,
điều quan trọng nhất vẫn là để “ngắm nhìn thế giới” chứ không phải là để cho
ai đó nhận ra mình.
Bước 3. Xây dựng thân đoạn
- Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn
giản)
- Bàn luận:
+ Đặt ra các câu hỏi – vì sao – tại sao – sau đó bình luận, chứng minh
từng ý lớn, ý nhỏ.
10


+ Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đối không kể
chuyện rông dài, tán gẫu, sáo rỗng)
+ Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Bước 4. Viết kết đoạn
– Viết kết đoạn thường kết lại bằng một danh ngôn hay câu nói nổi tiếng
(Nếu được vậy, bài làm sẽ được giám khảo chú ý hơn khi chấm điểm)

Nhìn chung viết đoạn văn giống như cách làm bài nghị luận xã hội mà đề
đã cho cấu trúc trước đó. Chỉ khác là chúng ta viết ngắn lại, cô đúc hơn.Số
dòng, số câu cho từng phần:Mở đoạn: 2-3 câu (có khi chỉ cần 1 câu nếu viết
tốt).Thân đoạn:Giải thích 4 dòng, bàn luận 12 dòng; Mở rộng vấn đề – 4
dòng; Bài học – 5 dòng; Kết đoạn – 2 dòng (hoặc có khi gộp luôn vào chỗ bài
học)
Bài văn 200 từ nhưng bạn có thể viết tới 250 từ (tương đương trên 20
dòng).
II.3.5 Hai loại đoạn văn thường gặp trong cấu trúc đề thi THPT
quốc gia:
1. Dạng 1: Bàn luận về một tư tưởng, đạo lí:
- Đề bài thường trích một câu trong đọc hiểu để yêu cầu thí sinh bày tỏ ý
kiến, bàn luận.
- Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn luận như:
+ Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống…
+ Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm
tốn, sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị…
+ Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em…
+ Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào…
+ Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, thái độ hòa
nhã, sự vị tha…
+ Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát…
Cấu trúc chung của đoạn văn:
 Mở đoạn: (khoảng 2 dòng)
 Dẫn dắt vào vấn đề
 Trích dẫn câu nói.
 Thân đoạn: Giải – Nguyên – Minh – Luận – Dụng
 Bước 1: Giải thích ý nghĩa câu nói/ vấn đề.
Yêu cầu:
+ Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.

+ Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh ẩn ý
trước rồi mới khái quát ý nghĩa của cả câu nói.
+ Nên dựa vào phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn tùy
tiện.

11


 Bước 2: Bình luận, nêu quan điểm của cá nhân (thấy đúng, sai hay
cả đúng cả sai). Lý giải quan điểm đó (Vì sao đúng? Vì sao sai?)
Yêu cầu:
+ Phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo.
+ Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan.
 Bước 3: Minh chứng bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể (Biểu hiện
như thế nào?)
Yêu cầu:
+ Dẫn chứng phải tiêu biểu, hợp lí, phục vụ cho việc bàn luận.
+ Nên kết hợp dẫn chứng lịch sử - hiện tại, trong nước – ngoài nước,
người nổi tiếng – người bình thường… sao cho phong phú và có sức thuyết
phục.
+ Có 4 cách nêu dẫn chứng:
. Cách 1: nêu số liệu (Ví dụ: số liệu về người mắc ung thư do thực phẩm
bẩn).
. Cách 2: nêu hiện tượng hiển nhiên, không thể chối cãi (Ví dụ: thủng
tầng ô-zôn khiến bầu khí quyển bị ảnh hưởng)
. Cách 3: nêu tấm gương điển hình, nổi tiếng (Ví dụ: Walt Disney, Bill
Gate…)
. Cách 4: nêu lời nói của một người nổi tiếng (Ví dụ: Nhà văn Mark
Twain từng nói: “Không có gì buồn hơn tiếng thở dài của người còn trẻ mà
đã bi quan).

 Bước 4: Luận bàn mở rộng vấn đề: Phê phán điểm hạn chế, phân
tích mặt tích cực.
 Bước 5: Áp dụng tư tưởng đạo lí vào trong thực tế: Nêu bài học
nhận thức và hành động (Cần phải làm gì?)
Yêu cầu:
+ Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu
bàn luận.
+ Bài học cần chân thành, giản dị, hướng tới tuổi trẻ, không sáo rỗng,
hình thức.
+ Nên rút ra hai bài học, một bài học về nhận thức, một bài học về hành
động.
 Kết đoạn:
Đưa ra một thông điệp hay một lời khuyên cho mọi người.
VÍ DỤ MINH HỌA:
Đề thi minh họa năm 2017 của Bộ giáo dục:
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về câu nói: “Leo lên
đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới
nhận ra các em”.
Gợi ý:
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề
(Thầy hiệu trưởng … đã có câu nói: “Leo lên … các em.”)
12


- Phát triển đoạn:
+ Giải thích câu nói: (Câu nói khẳng định điều gì?)
(“Leo lên đỉnh núi cao” có thể hiểu là sự chinh phục những thử thách,
chiếm lĩnh những tầm cao của con người chúng ta. Còn “nhìn ngắm thế giới”
là sự quan sát, phát hiện sự lớn lao cũng như tận hưởng những vẻ đẹp của
thế giới, của cuộc sống xung quanh. “Thế giới nhận ra các em” nghĩa là sự

ghi nhận của mọi người. Câu nói của thầy hiệu trưởng đã khẳng định thái độ
đúng đắn của con người khi vươn tới tầm cao, đạt được mục đích lớn lao:
không phải để khẳng định thành tích mà là phải xem đó là cơ hội để trải
nghiệm, nhìn ngắm thế giới ở tầm cao hơn, rộng hơn, khái quát hơn .)
+ Bàn luận: Phân tích, lí giải, chứng minh ý nghĩa câu nói:
 Vì sao ta phải “Leo lên đỉnh núi cao”?
Chinh phục những đỉnh cao trong cuộc sống – dù không dễ dàng –
nhưng là khát vọng cao cả, là cách thể hiện bản thân, thể hiện bản lĩnh mỗi
người. Khi lên tới đỉnh cao, ta sẽ nhìn lại được khả năng của chính mình, có
thêm nhiều kinh nghiệm mới.
 Vì sao “Leo lên đỉnh núi cao” là ta có thể “ngắm nhìn thế giới”?
Mỗi hành trình vươn đến đỉnh cao đều chứa đựng những bí ẩn thú vị,
mà đi đến tận cùng, người ta mới thấu hiểu. Ở tầm cao, người ta sẽ ngắm
nhìn thế giới rộng hơn, khái quát hơn và chính xác hơn.
Cuộc sống không ngừng vận động, nên muốn tiến bộ, phát triển, phải
nhìn ngắm thế giới hằng ngày. Đây là cái đích của sự chinh phục những đỉnh
cao trong cuộc đời.
 Vì sao “Leo lên đỉnh núi cao” là “không phải để thế giới nhận ra”
mình?
Nếu coi việc chinh phục đỉnh cao là để được mọi người ghi nhận là cái
đích tối cao, con người dễ bằng lòng, thỏa mãn với những gì mình có mà
không còn ý thức vươn lên nữa.
 Ai đã làm được điều đó – xem việc chinh phục đỉnh cao là để “nhìn
ngắm thế giới”?
Rất nhiều những nhà khoa học, những nhà kinh tế mà mục tiêu của họ
đặt ra để phấn đấu đạt được chứ hoàn toàn không phải để người khác nhìn
thấy vai trò, tài năng của họ. Như nhà bác học Ê – đi – xơn, mục tiêu của ông
là thắp sáng lên cho cả thế giới. Ông đặt ra mục tiêu này để theo đuổi, cống
hiến hết mình cho những điều cao đẹp của cuộc đời chứ không nhằm khẳng
định tên tuổi.

 Cần phải phê phán những hiện tượng nào?
Thật đáng chê trách những người không biết đặt ra những “đỉnh cao”,
những mục tiêu cho bản thân mình. Những con người ấy sống cuộc sống như
vô nghĩa, không chút cầu tiến, không chút tương lai. Cũng thật đáng phê
phán những ai xem việc chinh phục đỉnh cao chỉ nhằm để khẳng định mình
trước thiên hạ mà không vì mục tiêu chung cho mọi người.
- Kết đoạn: Bài học với bản thân.
13


(Câu nói của thầy hiệu trưởng đã cho tôi một bài học vô cùng sâu sắc.
Bản thân tôi phải đặt ra mục tiêu cho chính mình và tôi cũng nghĩ rằng, chỉ
có bản thân mình mới có thể hiểu được giá trị của những mục tiêu đó. Tôi
không cần người khác đánh giá mà chỉ cần tôi hiểu được giá trị của chính
mình – những điều tôi đang theo đuổi. Tất cả những điều đó cho tôi và cho
tất cả chúng ta một cuộc sống tuyệt vời.)
2. Dạng 2: Bàn luận về một hiện tượng đời sống:
a. Các dạng đề:
- Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự học
thành tài…
- Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực
phẩm bẩn, tai nạn giao thông, gian lân trong thi cử…
- Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, du học rồi ở lại nước
ngoài, mạng xã hội…
b. Dàn ý chung:
- Mở đoạn:
+ Dẫn dắt vào hiện tượng.
+ Nêu thái độ đánh giá về hiện tượng.
- Thân đoạn: Thực – Nguyên – Thái – Biện – Liên.
+ Bước 1: Nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ thể của hiện tượng trong

đời sống (Nó như thế nào?)
+ Bước 2: Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Nguyên nhân
khách quan và chủ quan; Nguyên nhân sâu xa và trực tiếp).
+ Bước 3: Nêu thái độ đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại,
kết quả - hậu quả, biểu dương – phê phán.
+ Bước 4: Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả. (Cần
phải làm gì?)
+ Bước 5: Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho
mình.
- Kết đoạn:Đưa ra thông điệp hay lời khuyên cho tất cả mọi người.
VÍ DỤ MINH HỌA:
Nhiều chuyên gia cho rằng sự phát triển của công nghệ thông tin và
mạng xã hội đang làm lo ngại về sự bùng phát của “đại dịch ái kỉ” (bệnh tự
yêu mình) mà việc tự chụp ảnh và đếm “like” cho những thông tin của mình
trên những trang mạng xã hội chỉ là một biểu hiện.
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về hiện tượng được
nêu trong ý kiến trên.
Gợi ý:
- Mở đoạn:
Sử dụng mạng xã hội là một nhu cầu không thể thiếu trong thời đại công
nghệ nhưng sự bùng phát của “đại dịch ích kỉ” do nó mang lại cũng là vấn
đề được dư luận đặt ra.
- Thân đoạn:
14


+ Giải thích, thực trạng:
. Khái niệm “ái kỉ” : là chỉ căn bệnh tự yêu bản thân mình. Đó được
xem là một dạng rối loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự cao, ảo
tưởng, thiếu đồng cảm với người khác.

. Cùng với sự phát triển của internet là hàng loạt các trang mạng xã hội
ra đời như twitter, zalo, vaber, facebook… kéo theo trào lưu sống ảo, đăng
các thông tin, dòng trạng thái hay ảnh cá nhân để “khoe” với cộng đồng
mạng.
+ Nguyên nhân:
. Chứng bệnh này là nguyên nhân của lối sống xa hoa, chú trọng hình
ảnh, danh tiếng. Nó là một trong những biểu hiện của lối sống “tôi là trung
tâm”.
. Nó cũng xuất phát từ việc người sử dụng mạng xã hội chưa có những
nhận thức đúng đắn, dẫn đến tình trạng lạm dụng.
. Ngoài ra, do cha mẹ ít có thời gian quan tâm, để ý đến con cái nên
không quản lí được thời gian sử dụng mạng xã hội của con cái.
+ Hậu quả:
. Hiện tượng này để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như làm hình thành
một thế hệ trẻ tự yêu mình, ít hòa nhập với xã hội.
. Người nghiện điện thoại hoặc các trang mạng xã hội thường có lối
sống, thái độ thiếu đồng cảm với mọi người: thay vì giao tiếp cá nhân, họ chỉ
chú ý vào màn hình điện thoại để sống với thế giới ảo của mình.
. Hơn nữa, hiện tượng này dẫn đến tình trạng con người thiếu khả năng
kiểm soát những ham muốn của bản thân nên có những hành động bất
thường chỉ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân mình: ăn mặc như nhân vật mình
tưởng tượng, mua sắm vật dụng cá nhân đắt tiền để chạy theo phong trào, dễ
sa ngã…
. Thậm chí, đây cũng là một tâm lí dẫn đến tỉ lệ tử vong cao.
+ Giải pháp và bài học:
. Mỗi cá nhân cần ý thức được ranh giới giữa thế giới ảo và thực để biết
cân bằng cuộc sống.
. Gia đình, nhà trường và xã hội cần có những biện pháp hỗ trợ giúp đỡ,
định hướng cho các thành viên trong cộng đồng, nhất là giới trẻ để mỗi cá
nhân có cuộc sống thật lành mạnh, hài hòa với xã hội.

- Kết đoạn: Đây là hiện tượng tiêu cực do mạng xã hội gây ra nên cần
ngay lập thức chấn chỉnh, thay đổi để mỗi cá nhân có cuộc sống cân bằng,
lành mạnh.
II.3.6.BÀI TẬP MINH HỌA
* Bài tập 1 :
Từ đoạn thơ sau, anh (chị) hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ về trách
nhiệm của thanh niên với đất nước:
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc?)
15


Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
(Trường ca “Những người đi tới biển” – Thanh Thảo)
Đoạn văn cần có các ý sau :
- Câu mở đoạn dẫn dắt vấn đề : Những câu thơ trên của Thanh Thảo
nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay: Bất cứ thời đại nào, mỗi con người
chúng ta nhất là thế hệ thanh niên cũng luôn phải ý thức vai trò trách nhiệm
của mình đối với đất nước.
- Các ý chính của đoạn : có thể tham khảo một số gợi ý sau :
Trách nhiệm của thanh niên với đất nước:
+ Thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống của mình
+ Yêu quê hương đất nước, tự hào tự tôn dân tộc, có ý thức bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ của dân tộc
+ Lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng cá nhân và phục
vụ cống hiến cho đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ quốc cần.
+ Phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo vệ đất nước
+ Quan tâm theo dõi đến tình hình chung của đất nước, tỉnh táo trước
hành động của mình không bị kẻ xấu lợi dụng
+ Thời đại ngày nay, thanh niên cần lên án và đấu tranh tham gia ngăn

chặn các hành vi vi phạm xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo thiêng liêng của
Tổ Quốc
- Câu kết đoạn: Bàn bạc mở rộng vấn đề, nhấn mạnh trách nhiệm của
thanh niên với đất nước.
Ta có đoạn văn như sau :
+ Mở đoạn:
Những câu thơ trên của Thanh Thảo nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm
nay: Bất cứ thời đại nào, mỗi con người chúng ta nhất là thế hệ thanh niên
cũng luôn phải ý thức vai trò trách nhiệm của mình đối với đất nước.
+ Phát triển đoạn:
. Trước tiên thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống
của mình: yêu quê hương đất nước, tự hào tự tôn dân tộc, có ý thức bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài
năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ
quốc cần.
. Thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu là xu thế hội nhập, khoa học kĩ thuật
phát triển với tốc độ cao, vậy thế hệ trẻ cần phải học tập tích lũy tri thức để
góp phần phát triển đất nước theo kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển
chung của quốc tế.
. Bên cạnh đó, phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo
vệ đất nước. Đồng thời thanh niên cũng cần quan tâm theo dõi đến tình hình
chung của đất nước, tỉnh táo trước hành động của mình không bị kẻ xấu lợi
dụng.
. Chẳng hạn như vấn đề chủ quyền biển đảo, thanh niên cần hưởng ứng
và tích cực các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng,
16


trên Internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam trên các diễn đàn,
đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi vi

phạm xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo thiêng liêng của Tổ Quốc.
+ Kết đoạn: Như vậy, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm thiêng
liêng của thanh niên nói riêng và của mỗi con người Việt Nam nói chung.
II.3.7. TỔNG HỢP GIẢI PHÁP ÔN TẬP (phân hoá theo đối tượng
HS; trên lớp và tự học ở nhà)
1. Vì thời lượng ôn tập môn Ngữ văn ở các nhà trường nhìn chung là rất
ít nên việc triển khai các nội dung ôn tập thi THPT Quốc gia phải hết sức
khoa học, linh hoạt. Việc ôn tập viết đoạn nghị luận xã hội cũng vậy. Ở trên
lớp, giáo viên nên cung cấp cho các em những lưu ý khi viết đoạn nghị luận,
các bước triển khai viết một đoạn nghị luận theo các dạng. Trên cơ sở đó, cho
đề luyện tập để học sinh làm bài, giáo viên chấm, trả bài, nhận xét và rút kinh
nghiệm.
2. Chú ý dạy học phân hóa đối tượng.
+ Với HS khá giỏi: Tập trung rèn cách lập luận, cách diễn dạt, cách
phối hợp dẫn chứng và lí lẽ); yêu cầu HS viết và dành thời gian chấm, sửa bài.
+ Với HS yếu, trung bình: Tập trung rèn cách xác định vấn đề nghị
luận, cách triển khai ý…
3. Lưu ý trong quá trình biên soạn đề và chấm câu Nghị luận xã hội.
3.1. Biên soạn đề:
- Giáo viên phải nắm chắc yêu cầu khi tìm một Ngữ liệu Đọc hiểu. Đó
là:
+ Cùng thể loại, cùng giai đoạn, cùng đề tài với các văn bản đã đọc
hiểu trong CT SGK lớp 12; cùng tác giả, tác phẩm với các văn bản đã đọc
hiểu trong CT SGK lớp 12 (như đề minh hoạ và đề thử nghiệm của Bộ năm
2017).
+ Dung lượng: không quá khoảng 350 chữ.
+ Chứa những thông tin về các vấn đề tư tưởng đạo lí có giá trị, hoặc
những hiện tượng, vấn đề xã hội mang tính thời sự, có ý nghĩa rộng lớn, sâu
sắc.
- Căn cứ vào đoạn đọc – hiểu, giáo viên ra đề nghị luận.

3.2. Chấm bài
- Vì câu nghị luận xã hội thường là câu hỏi mở nên cũng khó làm đáp
án cho rõ ràng, rành mạch, người chấm bài phải rất “vững tay”.
- Đáp án cũng phải là “đáp án mở”, tức là không nên bó chặt người viết
vào một số ý nào mà chỉ nêu định hướng hoặc cách giải quyết. Còn nội dung
cụ thể thì để học sinh tự xác định, tự bộc lộ. Tuy nhiên cũng phải đảm bảo
những yêu cầu về nội dung và hình thức:
+ Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo hình thức, dung lượng đoạn văn: Viết
đoạn văn 200 chữ theo một trong các cách diễn dich, quy nạp hoặc tổng –
phân –hợp…; sử dụng một hoặc một số thao tác lập luận trong số các thao tác

17


gii thớch, phõn tớch, chng minh, bỡnh lun; cú lớ l v dn chng hp lớ,
thuyt phc, m bo quy tc chớnh t, dung t, t cõu
+ V ni dung: Xỏc nh ỳng c vn cn ngh lun; by t c
quan im ca ngi vit v vn ngh lun.
+ Cn c vo vn ngh lun, giỏo viờn a ra mt hng trỡnh by;
cỏch cho im
- Giỏo viờn cn c vo ni dung v hỡnh thc trỡnh by ca hc sinh m
ỏnh giỏ, cho im. Cn trõn trng nhng ý kin cỏ nhõn ca hc sinh mim
l cú lớ v thuyt phc. Trỏnh vic m ý n im v tuyt i khụng ly
ngn di ca bi vit m cho im.
- Khi chm bi, giỏo viờn cn ch ra c th cỏc u im v hn ch
trong bi l ca hc sinh, nht l cỏc hn ch: li trỡnh by, li din t hay
cha hiu vn ngh lun, cha bit cỏch trin khai vn , trỏnh nhn xột
chung chung
III.Kết quả thực nghiệm(Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim
i vi hot ng giỏo dc, vi bn thõn, ng nghip v nh trng)

III.1. Kết quả giờ dạy:
Qua giờ dạy, học sinh tích cực suy nghĩ chủ động
tham gia các hoạt động học tập để khám phá lĩnh hội kiến
thức. Đặc biệt các em đã mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý
kiến của mình. Bớc đầu kết quả cho thấy, trớc một đề làm
văn, phần đông số học sinh có thói quen đọc đề một vài
lần mới viết bài, chú ý tìm hiểu đề, tìm ý trớc khi viết bài.
Đặc biệt đối với dạng đề mở, các em đã xác định đợc thao
tác, phơng thức lập luận và nội dung của bài văn .
*Cụ thể ở lớp 12 A7 ( Ban c bn) ; Tổng số 42 hs ;
+ 41 /42 học sinh chiếm 97,6% đã có thói quen đọc
kĩ đề từ 2- 5 lần trớc khi viết bài văn, khụng nhm lón gi vit
on vn v bi vn.
+35/42 học sinh, chiếm 83, % biết vn dng cỏc bc v
phõn chia khung thi gian vit on vn hp lý.
* C th lp 12 A5 ( Ban c bn C) : có 47 hc sinh :
+ 47/ 4745 , chiếm 100% đã có thói quen đọc kĩ đề từ
2- 5 lần trớc khi viết bài văn, khụng cú s nhm ln gia vit on vn
v bi vn.
+37/47 hs, chiếm 78,7% biết vn dng cỏc bc v phõn
chia khung thi gian vit on vn hp lý.
III.2. Kết quả kiểm tra:
Trong quá trình thc hin ti ny tôi ó có ít nht 4
ln cho hc sinh lm bi kim tra trong mt hc k ; Trong nm
hc 2016 2017, nh trng ó t chc 3 t thi kho sỏt cht lng ụn tp
cho hc sinh lp 12 ,kt qu ca các ln kim tra u nâng lên v
mt cht lng .
18



Ln 1 : Ngy thi : 15/ 1/ 2016
Cõu 1 (2.0 im)

T vn bn trong phn c hiu núi trờn, anh/ch hóy vit mt on vn
(khong 200 ch) trỡnh by suy ngh ca mỡnh v vn : Vn húa ch trớch
ca ngi Vit.
Ln 2: / Ngy thi : 25/ 3/ 2017
Cõu 1 (2.0 im): Vit 01 on vn (khong 200 ch) by t suy ngh
ca anh/ch v quan nim sng c th hin qua hai cõu th c nờu phn
c hiu: Gia th gii khụng nhiu may mn Ta hc cỏch va lũng vi
mỡnh
Ln 3: Ngy thi : 14/ 5/ 2017
Cõu 1 (2.0 im): T ni dung on trớch phn c hiu, anh/ch hóy
vit 01 on vn (khong 200 ch) trỡnh by suy ngh ca mỡnh v vai trũ
ca th ca i vi i sng con ngi?
Số Bit phõn bit
Điểm
0- Điểm 0,75 Điểm
Điểm
Ln
bi
vn/
onvn
kim
bài
0,5
-> 1,0
1,25
1,75
tra

1,5
SL
TL
SL
TL
SL TL SL LT
Bi
on
vn
vn
288
252 71% 52
14,7 45
12, 6
1,7
Ln 1 35 67
18,9
8,8%
%
6%
%
5
C

Ln 2

35
5

Ln 3


35
5



%
12
3,4
%
5
1,4%

343
96,6%

170

47,9
%

120

33,8
%

55

15,
5%


10 2,8
%

350
98,6%

108

30,4
%

160

45%

68

19,
3

19 5,3
%

Rõ ràng, việc áp dụng thực nghiệm đề tài đã tạo
ra kết quả học tập cao hơn cho học sinh.

19



C. Kết thúc vấn đề:
Lm vn l mt cụng vic khú nhc, khụng ch ũi hi ngi vit s
am hiu ch ngha, nng lc t duy, vn hiu bit m cũn th thỏch trỡnh
to lp vn bn v c nhõn cỏch, cỏ tớnh ca ngi cm bỳt. Rốn luyn k nng
vit on vn ngh lun xó hi theo nh hng thi mi l nhng thao tỏc,
k nng quan trng lm nờn trỡnh to lp vn bn ca ngi lm vn. Vit
on vn không phi l công việc mi, song vic luyện tập cho
học sinh hon thnh k nng vit nh th no cho có hiu qu
thì không phi giáo viên no cng chú ý lm. Trong thc t rt
nhiu giáo viên ch coi trng vit cung cp lý thuyt on vn m cha
chỳ trng vic việc luyện tập k nng cho học sinh cha khai thác
ht vai trò ca thao tác này ny. Mun có c iu ó, ph
thuc rt nhiu vo tâm huyt ca ngi giáo viên .
Hiểu biết tri thức, rèn luyện nhân cách cho học sinh, đó
cũng là mục đích cao đẹp của mỗi giờ dạy học văn nói
chung trong nhà trờng phổ thông. Đó cũng là mong muốn bất
cứ ngời thầy, ngời cô dạy Văn nào. Và đó cũng là mục tiêu
cao đẹp của giáo dục: Đánh thức năng lực nhạy cảm, phán
đoán đúng nhất; phát triển nhân cách... và để làm đợc
điều này hãy tìm ra một phơng pháp cho phép giáo viên
dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn (Akômexki). Với suy
nghĩ đó, tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu đổi mới phơng
pháp, nhằm nâng cao hiệu quả của các giờ dạy của bộ môn
Ngữ văn tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Khiến các
em thấy thêm yêu thích những giờ học Văn, không còn thấy tẻ
nhạt, chán ngắt và lê thê. Những cách làm ấy tuy nhỏ, nhng
nó đã phần nào trả lại vị trí xứng đáng của môn Ngữ văn
trong lòng học sinh ở trờng phổ thông hiện nay. Những
trình bày của bản thân tôi còn nhằm giúp cho giáo viên và
học sinh bổ sung kiến thức về tạo lập văn bản, nâng cao

chất lợng làm văn trong sách giáo khoa Ngữ văn mới.

20


=> Trên đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã rút
ra từ thực tế giảng dạy. Có thể cách làm của tôi trong việc
giảng dạy còn nhiều điểm hạn chế, cha phù hợp với một số
nơi, một số đối tợng. Nhng với mong muốn góp phần nhỏ vào
công cuộc đổi mới phơng pháp giảng dạy môn Ngữ văn, tôi
đã mạnh dạn tiến hành thực nghiệm và trao đổi. Rất mong
đợc sự đóng góp của các đồng nghiệp có kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xỏc nhn ca BGH trng

Thanh Húa ngy 21 05 2017
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
mỡnh vit, khụng sao chộp ni dung
ca ngi khỏc.

Tài liệu tham khảo :

H Th Hng

1. Cỏc ti liu hng dn ca B, ca S
2. Ló Nhõm Thỡn, Nguyn Th Nng, ễn luyn thi Trung hc ph thụng
Quc gia nm 2017 mụn Ng vn, Nxb i hc S phm.
3. Ngc Thng (Ch biờn), Luyn thi Trung hc ph thụng Quc gia
nm 2017 mụn Ng vn, Nxb Giỏo dc vit Nam.
4. Nguyn Thu Hnh, Nguyn Th Hoi An (ng ch biờn), luyn

thi Trung hc ph thụng Quc gia nm 2017 mụn Ng vn, Nxb i hc
Quc gia H Ni.
5. Cỏc trang mng xó hi.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:
Hà Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Lam Kinh

TT

Tên đề tài SKKN

1

Con người cô đơn trong thơ Tú
Xương
Rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi
trong giờ văn
Rèn luyện kĩ năng khai thác
nhịp điệu trong dạy thơ
Rèn luyện kĩ năng sử dụng lời
kể, ngôi kể trong dạy văn tự sự

Khai thác tác phẩm dưới góc độ
tình huống truyện
Kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý cho
bài văn
Một số phương diện nghệ thuật

2
3
4
5
6
7

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD &ĐT
B

Năm học
đánh giá xếp
loại
2003 - 2004


Sở GD &ĐT

C

2005 - 2006

Sở GD &ĐT

B

2005 - 2006

Sở GD &ĐT

C

2007 - 2008

Sở GD &ĐT

C

2008 - 2009

Sở GD &ĐT

C

2009 – 2010


Sở GD &ĐT

B

2010 – 2011
22


8
9

10

11
12

cần khai thác khi dạy tác phẩm
“ Những đứa con trong gia
đình” cuả Nguyễn Thi
Xây dựng hệ thống câu hỏi cho
bài soạn Ngữ văn 12
Giáo dục quan niệm sống
cho học sinh qua giờ đọc hiểu
văn bản: Người trong bao của
Sê khốp
Hướng dẫn học sinh tiếp nhận
truyện ngắn “ Một người Hà
Nội” theo hướng tiếp cận nghệ
thuật về con người của Nguyễn
Khải

Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôi
kể, lời kể trong dạy văn tự sự
Nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn qua chuyên đề
dạy học trên trường học kết nối

Sở GD &ĐT

C

2011 – 2012

Sở GD &ĐT

C

2012 – 2013

Sở GD &ĐT

C

2013 – 2014

Sở GD &ĐT

C

2014 - 2015


Sở GD &ĐT

C

2015 - 2016

23


24



×