Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nâng cao hiệu quả trong dạy học môn ngữ văn bằng phương pháp dạy học theo nhóm và phương pháp dạy học vấn đáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.33 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC III

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM VÀ PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC VẤN ĐÁP.

Người thực hiện: Trần Thị Trà Giang
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA
1 NĂM 2017


MỤC LỤC
1. Mở đầu ..................................................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..........................................................................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm............................................................
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN ....................................................
2.2.1. Thực trạng chung về học sinh ........................................................................
2.2.2. Thực tế việc vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm và phương pháp
dạy
học vấn đáp trong nhà trường........................................................................


2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .....................
2.3.1. Dạy học vấn đáp.............................................................................................
2.3.1.1. Thế nào là phương pháp vấn đáp.................................................................
2.3.1.2. Mục đích và yêu cầu của phương pháp vấn đáp..........................................
2.3.1.3. Các nhân vật tham gia trong giờ học vấn đáp.............................................
2.3.1.4. Một số giải pháp để vận dụng phương pháp vấn đáp..................................
2.3.1.5. Các phương pháp vấn đáp cơ bản...............................................................
2.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm....................................................................... 10
2.3.2.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo nhóm............................................ 10
2.3.2.2. Mục đích và yêu cầu của phương pháp thảo luận theo nhóm................... 10
2.3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động thảo luận nhóm .......
10
2.3.2.4. Cách thức thảo luận nhóm......................................................................... 11
2.3.2.5. Kỹ thuật phối hợp trong hoạt động thảo luận nhóm................................. 12
2.4. Giáo án thể nghiệm cụ thể .............................................................................. 13
2.5. Hiệu quả của SKKN........................................................................................ 18
2.5.1. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục......................................... 18
2.5.2. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường................ 19
3. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 19
3.1. Kết luận........................................................................................................... 19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................... 20

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài .
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đặt ra từ rất lâu và được
sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà giáo dục, nhất là của các thầy giáo, cô giáo.
Nhưng việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học không phải là việc dễ dàng

thực hiện và đạt được hiệu quả ngay từ đầu. Trước đây, chúng ta dạy học vẫn
theo phương pháp truyền thống với quan niệm : học là quá trình tiếp thu và lĩnh
hội qua đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tư tưởng tình cảm. Giáo viên luôn là
người truyền thụ toàn bộ những kiến thức, những hiểu biết của mình về một vấn
đề nào đó; còn học sinh là người ghi nhớ, tiếp thu mọi lời giảng của giáo viên.
Chính vì vậy mà phương pháp dạy học truyền thống đã dẫn đến chỗ học sinh là
người thụ động và quá trình nhận thức mang tính chất áp đặt, một chiều. Học
sinh học để đối phó với thi cử và sau khi thi xong những điều đã học thường bị
bỏ quên hoặc ít dùng đến. Hiện nay, phương pháp dạy học truyền thống không
còn thích hợp với mục tiêu giáo dục - đào tạo, hơn thế việc đổi mới chương trình
sách giáo khoa càng cần phải đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy
học. Bởi chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo
được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng
động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên
thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII(1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII(1996),được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005). Điều 28.2 trong Luật
giáo dục đã ghi : “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh;phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho học sinh “ . Có thể nói cốt lõi của việc đối mới dạy học là hướng tới hoạt
động học tập chủ động; chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, đối với mỗi môn học trong nhà trường tùy theo đặc trưng bộ môn
mà vận dụng việc đổi mới phương pháp sao cho thích hợp, linh hoạt để đạt mục
tiêu cần đạt . Đối với môn Ngữ văn, việc vận dụng phương pháp dạy học mới
vẫn còn hạn chế. Giáo viên chỉ say mê khám phá văn bản và khổ công tìm tòi
cách thức lên lớp sao cho hấp dẫn mà không chú ý học sinh học bài đó như thế
nào ? Mục đích của giờ dạy học văn theo quan điểm, phương pháp mới không

phải người giáo viên là người truyền thụ lời giảng của mình một cách chủ quan
mà mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể học sinh dưới sự hướng dẫn của
3


giáo viên chủ động khám phá, tiếp nhận tác phẩm và đồng thời bộc lộ được tình
cảm của bản thân.
Trong quá trình giảng dạy văn học, có nhiều phương pháp dạy học tích cực
được áp dụng và mỗi phương pháp đều được thử thách qua thời gian. Chẳng hạn
phương pháp thuyết trình; phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề ; phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ; dạy học theo dự án ... Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Cần phát huy tối ưu
những phương pháp dạy học tích cực đó vào từng bài học cụ thể.
Trong phạm vi bài tập nghiên cứu khoa học này, tôi đi sâu tìm hiểu phương
pháp dạy học theo nhóm và phương pháp dạy học vấn đáp trong dạy học môn
Ngữ văn trung học phổ thông. Tôi chọn đề tài này trước hết là bản thân có điều
kiện khái quát nâng cao chuyên môn sau thời gian nghiên cứu áp dụng và qua
đây mong được chia sẻ với đồng nghiệp cùng quan tâm để góp phần nâng cao
chất lượng chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trong
phạm vi nhà trường THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này mục đích để nâng cao chất lượng của giờ học, phát
huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh; phát huy tinh thần
hợp tác của các học sinh khi học theo nhóm, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn cho học sinh bản lĩnh tự
tin, khả năng diễn đạt một vấn đề, gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này sẽ nghiên cứu và tổng kết vấn đề về Phương pháp dạy học theo
nhóm và phương pháp dạy học vấn đáp trong dạy học môn Ngữ văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Căn cứ vào lý luận đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học .
- Phương pháp khảo sát thực tế giảng dạy và thống kê xử lý số liệu.
+ Căn cứ vào thực tế giảng dạy môn Ngữ Văn, tập hợp, nghiên cứu các
phương pháp, kinh nghiệm của đồng nghiệp để tham khảo và vận dụng vào thực
tế .
+ Căn cứ vào việc bám sát đối tượng học, bám sát chương trình và các tài
liệu hướng dẫn để định ra những thao tác có tính kĩ năng, kĩ xảo trong phương
pháp dạy học .
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Khả năng hoạt động nhóm, phối hợp hiệu quả giữa giáo viên và học sinh
trong quá trình làm việc cùng nhau
- Học sinh tham gia vào một quá trình học tập chủ động, tích cực và sáng tạo.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nhận thức thế giới xung quanh, tìm hiểu những sự vật, hiện tượng xảy ra
xung quanh là một nhu cầu không thể thiếu của con người. Đây là một trong ba
4


mặt cơ bản của đời sống, của tâm lí con người (Nhận thức - Tình cảm - Hành
động). Nhờ có nhận thức mà chúng ta không chỉ phản ánh hiện thực xung quanh
mình mà cả hiện thực của bản thân nữa. Không chỉ phản ánh cái bên ngoài, cái
hiện tại mà cả cái bên trong, cái sẽ tới và các quy luật phát triển của hiện thực
nữa. Sự phản ánh này không phải giản đơn, thụ động mà là quá trình biện chứng
dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong quan hệ đối với khách thể. Nhưng
không phải lúc nào con người cũng là chủ thể của nhận thức. Con người trở
thành chủ thể khi trực tiếp tham gia vào hoạt động xã hội nhằm biến đổi và nhận
thức khách thể. Trong nhà trường học sinh chính là chủ thể của hoạt động nhận

thức; còn khách thể chính là những tri thức kinh nghiệm của nền văn minh nhân
loại. Theo cơ sở triết học: con người tự làm ra mình bằng chính hoạt động của
mình nhưng cái quan trọng là làm ra cái đó như thế nào và bằng cách nào?
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. (Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
Trên thực tế, trong nhà trường phổ thông hiện nay học sinh được giáo dục
bằng nhiều phương pháp, nhiều ngành học... trong đó bộ môn Ngữ văn được coi
là một môn học chính trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh.
Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lí cá nhân quy định giá
trị xã hội và hành vi của họ. Học sinh là một nhân cách trong chừng mực nào đó
mà các phẩm chất xã hội ở đó được phát triển để trở thành chủ thể có ý thức đối
với mọi hoạt động của mình. Như vậy, có nghĩa là một trong những con đường
để hình thành và phát triển nhân cách là con đường hoạt động của chính học
sinh. Con đường tác động giáo dục đến học sinh sẽ trở nên vô hiệu hoá nếu như
học sinh không tiếp nhận, không hưởng ứng những tác động đó, không trực tiếp
tham gia vào các hoạt động nhằm phát triển tâm lí, hình thành nhân cách của
chính mình. Vì vậy, vận dụng phương pháp vấn đáp, thảo luận nhóm cho học
sinh trong dạy học môn văn đã có dịp bù đắp những tri thức mà học sinh chưa
được biết, chưa hiểu hoặc hiểu chưa rõ, để học sinh tự tiếp nhận và hoàn thiện
mình về tư tưởng, đạo đức và hành vi trong học tập và trong cuộc sống.
Đối với môn Ngữ Văn học sinh đến trường để học tập thực chất là để tiếp
nhận, chiếm lĩnh những giá trị của tác phẩm văn chương. Vì mục đích ấy, học
sinh tự đọc lấy tác phẩm, tự chiếm lĩnh lấy tác phẩm, nắm bắt được cái hồn của
tác phẩm chứ không phải học lấy những điều mà giáo viên giảng giải, giáo viên

cắt, giáo viên cảm thụ.... Giáo viên chỉ nên là người hướng dẫn, chỉ bảo cho học
sinh những hướng tiếp cận tác phẩm sao cho có hiệu quả nhất, để từ đó học sinh
tự chiếm lĩnh tác phẩm từ đó trình bày những suy nghĩ, cách hiểu của mình về
vấn đề đặt ra trong tác phẩm và ý nghĩa bài học cho cuộc sống. Chính vì vậy
5


trong giờ học văn rất cần có sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh
và giáo viên để qua giờ học ấy thu được kết quả cao hơn và cũng qua giờ học ấy
học sinh có dịp bộc lộ mình, tự khẳng định mình, đồng thời giáo viên cũng có cơ
hội để nắm được mức độ tiếp nhận của học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng chung về học sinh
Theo thực nghiệm trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy một trong những
nguyên nhân khiến học sinh không hứng thú với môn văn và kết quả học bộ môn
chưa cao vì việc áp dụng và sử dụng phương pháp học tập chưa phù hợp. Các
em thường không chủ động và sáng tạo khi tiếp cận bài học mà luôn làm theo
yêu cầu của giáo viên một cách máy móc. Một số khác lại nhút nhát , chưa
chuẩn bị kiến thức nên dẫn đến chưa biết cách thức hoạt động nhóm và trả lời
vấn đáp, các em thường thể hiện sự lười biếng trong tư duy và hoạt động kiểu
đối phó khi tham gia tiết học.
2.2.2. Thực tế việc vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm và phương
pháp dạy học vấn đáp trong nhà trường.
Qua quá trình giảng dạy, quá trình tích lũy kinh nghiệm của bản thân, quá
trình dự giờ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy :
- Bằng sự nỗ lực và tinh thần làm việc hăng hái hầu hết các đồng chí giáo
viên đều vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy.
Bên cạnh đó ý thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trong trường cũng là một
trong những vấn đề rất đáng khen ngợi. Tuy vậy, trong nhiều giờ dạy kết quả
vẫn chưa được như mong muốn do những yếu tố sau:

+ Một số giáo viên chủ yếu vẫn dạy theo phương pháp dạy học truyền thống:
giáo viên sử dụng các phương pháp diễn giảng truyền thụ toàn bộ những kiến
thức một chiều ; còn học sinh là người ghi nhớ, tiếp thu mọi lời giảng của giáo
viên. Giờ học trở nên khô khan, trầm, thậm chí căng thẳng, học sinh tham gia
học bài một cách thụ động, miễn cưỡng. Rõ ràng điều đó dẫn đến chất lượng,
hiệu quả giờ học không cao.
+ Một số giáo viên khác có vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giờ
học song chưa hiệu quả, còn hình thức. Chẳng hạn vận dụng phương pháp vấn
đáp: giáo viên đặt ra những câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời nhưng chưa tạo
được không khí tranh luận sôi nổi giữa học sinh với nhau hay giữa học sinh với
giáo viên hoặc thảo luận nhóm chưa phát huy hết được năng lực sáng tạo ở từng
học sinh.
+ Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là một số giáo viên
nhận thức chưa rõ bản chất của việc dạy học văn. Dạy học văn trong nhà trường
không đơn thuần là giảng văn, phân tích văn học mà là dạy đọc văn bản, đó là
quá trình đối thoại giữa học sinh, thầy giáo và tác giả đằng sau văn bản. Đó là
hình thức giao tiếp, đối thoại vượt thời gian, không gian, không phải là truyền
thụ một chiều. Bên cạnh đó một số giáo viên vẫn còn nhiều ngộ nhận về lí
thuyết và lúng túng trong biện pháp thực thi việc cải cách, đổi mới phương pháp
dạy học. Chẳng hạn các phương pháp đổi mới là gì ? Khi đổi mới phương pháp
6


dạy học thì vai trò của người thầy có bị hạ thấp không ? Câu hỏi như thế nào là
đổi mới ? Bao nhiêu câu hỏi là vừa ?.....
+ Ngoài ra, giáo viên chuẩn bị bài dạy chưa thật kĩ, đặc biệt là chưa xây dựng
được hế thống câu hỏi phù hợp với bài dạy, chưa chú ý tới việc chuẩn bị bài học
của học sinh, chưa phân loại đối tượng học sinh trong từng lớp ... Giáo viên
chưa ý thức rõ về dạng câu hỏi, mức độ yêu cầu của câu hỏi dẫn đến khâu tổ
chức dạy học tìm hiểu bài học thiếu tính khoa học, tình trạng giáo viên hỏi một

đằng học sinh trả lời một nẻo hoặc trả lời không đúng trọng tâm yêu cầu, hoạt
động nhóm chưa hiệu quả còn chiếu lệ.
Chính vì vậy, vấn đề vận dụng phương pháp dạy học văn càng được quan tâm
hơn bao giờ hết đặc biệt là phương pháp vấn đáp và thảo luận nhóm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp để sử dụng giải quyết
vấn đề.
Để giải quyết được thực trạng trên đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp.Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng đề tài vào thực tế giảng dạy tôi đã
chú trọng thực hiện những giải pháp cơ bản sau :
Giải pháp thứ nhất: Chú trọng đầy đủ đến những ưu điểm và nhược điểm
của từng phương pháp dạy học để có thể áp dụng vào từng nội dung bài học cụ
thể.
Giải pháp thứ hai: Với giới hạn của đề tài, tôi tập trung đi sâu nghiên cứu
hai phương pháp dạy học tích cực mà tôi đã áp dụng thành công trong nhiều
tiết dạy đó là phương pháp dạy học vấn đáp và phương pháp thảo luận nhóm.
2.3.1. Dạy học vấn đáp ( Đàm thoại)
2.3.1.1 Thế nào là phương pháp vấn đáp?
Phương pháp vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra các câu hỏi để
học sinh trả lời, hoặc tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học. Phương pháp vấn đáp, đàm thoại khác với
thuyết trình ở chỗ nội dung cần truyền thụ không được thể hiện qua lời giảng
của người dạy mà được thực hiện bởi hệ thống câu hỏi dưới sự gợi mở của
người dạy. Các câu hỏi này được tổ chức thành một hệ thống phù hợp với nội
dung bài học, đối tượng học sinh.
2.3.1.2 . Mục đích và yêu cầu của phương pháp vấn đáp.
Mục đích của phương pháp vấn đáp là nâng cao chất lượng giờ học bằng cách
tăng cường hình thức hỏi đáp, đàm thoại giữa giáo viên và học sinh, rèn cho học
sinh bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể.
Muốn thực hiện điều đó, đòi hỏi giáo viên phải xây dựng được hệ thống câu
hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò

chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối hệ thống câu hỏi.
Câu hỏi phải khơi gợi được hứng thú tham gia hoạt động của học sinh và phải
được chuẩn bị một cách chu đáo và thực sự khoa học, không thể tùy hứng, vụn
vặt, thiếu hệ thống, đặc biệt là không có tác dụng dẫn dắt học sinh thâm nhập và
cắt nghĩa văn bản. Câu hỏi không cần nhiều nhưng phải là những câu hỏi phù
hợp , sát trọng tâm, then chốt, có tình huống buộc học sinh phải suy nghĩ và có
7


hứng thú bộc lộ cảm nghĩ của mình. Ngoài ra người giáo viên cần dự tính các
phương án trả lời của học sinh để có thể thay đổi hình thức, cách thức mức độ
hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu nhàm chán, nặng nề bế
tắc ; tạo hứng thú học tập cho học sinh và tăng hấp dẫn của giờ học .
2.3.1.3. Các nhân vật tham gia trong giờ học vấn đáp.
* Giáo viên .
Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự bùng nổ về tri thức, thông tin
đã đặt người học trước một nhiệm vụ mới khó khăn hơn. Bản chất của sự học
ngày nay đã thay đổi. Học bao giờ cũng phải đi đôi với hành “học và hành phải
kết hợp chặt chẽ…phải gắn liền với thực tế những đòi hỏi của dân tộc, xã hội”
giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo
viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập, hoặc
theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các
mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Điều này đòi
hỏi người giáo viên phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và
học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc
tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi tranh luận của học
sinh
Với giờ đọc - hiểu văn bản Ngữ văn, giáo viên là người điều khiển, hướng
dẫn để học sinh tự khám phá ra vẻ đẹp của văn bản văn học. Người giáo viên
phải chuẩn bị kĩ nội dung bài học như xác định rõ mục tiêu bài học, tiến trình tổ

chức dạy học . Đặc biệt là quá trình tổ chức hướng dẫn dạy - học bài mới. Giáo
viên phải xây đựng được một hệ thống câu hỏi vấn đáp phù hợp với nội dung bài
học. Câu hỏi phải khơi gợi được hứng thú tham gia hoạt động của học sinh và
phải được chuẩn bị một cách chu đáo và thực sự khoa học, không thể tùy hứng,
vụn vặt, thiếu hệ thống, đặc biệt là không có tác dụng dẫn dắt học sinh thâm
nhập và cắt nghĩa văn bản. Câu hỏi không cần nhiều nhưng phải là những câu
hỏi thích đáng, trọng tâm, then chốt, có tình huống buộc học sinh phải suy nghĩ
và có hứng thú bộc lộ cảm nghĩ của mình. Có thể nói xây dựng được hệ thống
câu hỏi vấn đáp có chất lượng có tác dụng gợi dẫn học sinh thâm nhập khám phá
tác phẩm là một nghệ thuật đòi hỏi sự công phu và tài năng thực sự của giáo
viên.
Theo kinh nghiệm của tôi, đối với mỗi câu hỏi, giáo viên phải xác định được
mức độ, mục đích, nội dung và hình thức câu hỏi, cũng như tính hệ thống, dẫn
dắt của mỗi câu hỏi . Cũng phải lưu ý một điều là tùy vào tình huống thực tế,
vào đối tượng học sinh mà giáo viên có thể thay câu hỏi hoặc bổ sung các câu
hỏi cho phù hợp với tình huống, đối tượng học sinh và mục tiêu bài học. Chẳng
hạn, đứng trước một vấn đề mà học sinh khó phát hiện cũng như khó trả lời,
giáo viên cần có câu hỏi gợi mở để từ đó giúp học sinh có sự định hướng và trả
lời.
* Học sinh.
Tư tưởng đổi mới dạy học văn hiện nay là coi trọng, chú trọng đến người học,
là phát huy cao độ tiềm năng sáng tạo của người học . Do đó, khi dạy một bài
8


Ngữ văn, giáo viên không chỉ chú trọng đến văn bản, đến việc dạy cái gì và cách
dạy như thế nào mà còn phải chú ý tới người học sẽ học như thế nào. Xác định
đúng đắn vai trò của học sinh như là một chủ thể cảm thụ trong giờ dạy học văn
sẽ đưa đến những đổi mới cơ bản trong phương pháp dạy học văn.
Trong giờ đọc hiểu văn bản, khi giáo viên vận dụng phương pháp vấn đáp gợi

mở dẫn dắt, học sinh không chỉ tự cảm thụ, rung cảm, cảm xúc trước cái hay, cái
đẹp mà còn được trao đổi, thảo luận với bạn bè, được tiếp thu tri thức mới và
được tự do phát biểu những suy nghĩ, sáng kiến của mình. Với hệ thống câu hỏi
phát vấn trong giờ học Văn, giáo viên có thể phát huy những năng lực tư duy và
phẩm chất trí tuệ của từng học sinh. Năng lực độc lập, tự làm việc, óc tìm tòi suy
nghĩ, thói quen giao tiếp xã hội của học sinh được phát huy một cách tích cực.
Như vậy, trong giờ văn theo phương pháp vấn đáp học sinh luôn là một chủ
thể trực tiếp tiếp nhận, chiếm lĩnh tác phẩm cũng như giáo viên. Người giáo
viên không cảm thụ hộ mà là người đứng ra tổ chức quá trình học sinh tiếp nhận,
chiếm lĩnh văn bản văn học. Từ đó, học sinh được rèn luyện và phát triển một
số kĩ năng tự tiếp nhận văn bản văn học cũng như các vấn đề trong cuộc sống.
2.3.1.4 Một số giải pháp để vận dụng phương pháp vấn đáp.
Tuy là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế, nhưng qua một thời gian
công tác giảng dạy, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp bước đầu làm
căn cứ, cơ sở cho vận dụng phương pháp vấn đáp trong giờ đọc hiểu Ngữ văn ở
trường THPT:
- Trong giờ học văn, giáo viên phải là người điều khiển, hướng dẫn để học
sinh tự khám phá ra vẻ đẹp của văn bản văn học, học sinh trực tiếp tiếp nhận,
chiếm lĩnh tác phẩm để học sinh có điều kiện phát huy những khả năng mới vốn
tiềm ẩn mà lâu nay bản thân các em chưa khám phá, bộc lộ hoặc còn rụt rè, lúng
túng...
- GV cần phải nắm vững bản chất của phương pháp vấn đáp, đặc biệt là phải
phân biệt được các loại, mức độ vấn đáp để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi
thích đáng, trọng tâm, then chốt, có tình huống, khơi gợi được hứng thú tham
gia hoạt động của học sinh, phù hợp với nội dung bài học .
2.3.1.5. Các phương pháp vấn đáp cơ bản
Qua tài liệu tham khảo và kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy có ba
phương pháp (mức độ) vấn đáp: Vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích chứng
minh và vấn đáp tìm tòi, phát hiện, sáng tạo
Phương

Đặc điêm
Câu hỏi minh họa
pháp
Dạy học bài "Người
trong bao" (Sê Khốp)
Vấn đáp tái Đây là phương pháp giáo viên đặt ra
hiện
câu hỏi yêu cầu học sinh chỉ cần nhớ lại
và tái hiện nội dung bài học. Đây là ? Em hãy cho biết phần
dạng vấn đáp ở mức độ bình thường, tiểu dẫn giới thiệu nội
không đòi hỏi học sinh phải tư duy mà dung gì?
chỉ cần huy động trí nhớ hoặc dựa vào ?Trình bày những hiểu
9


Vấn đáp
giải thích,
chứng
minh

văn bản văn học.(giáo viên chủ yếu sử
dụng phương pháp vấn đáp tái hiện khi
tổ chức cho học sinh tìm hiểu chung về
văn bản văn học)
Giáo viên phải xây dựng hệ thống câu
hỏi yêu cầu học sinh phải tư duy, biết
vận dụng các thao tác lập luận giải
thích(dùng lí lẽ, lí giải nội dung, bản
chất của vấn đề để mọi người cùng hiểu
vấn đề), phân tích, chứng minh(chia

tách đối tượng thành từng khía cạnh,
từng phần xem xét đánh giá, kết hợp
dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề,
đối tượng )

Vấn đáp
tìm tòi,
phát hiện,
sáng tạo.

biết của em về tác giả? ?
Tác phẩm ra đời trong
hoàn cảnh nào? ....
?Tác phẩm được chia làm
mấy phần? Nội dung của
từng phần?
?Nêu ý nghĩa nhan đề của
tác phẩm? Với những chi
tiết khắc họa ngoại hình,
tính cách, lối sống sinh
hoạt em có nhận xét gi về
nhân vật? Qua lối sống,
tích cách, ứng sử của
nhân vật tác giả muốn
gửi đến thông điệp gì? ...
?Trong cuộc sống thực tại
của chúng ta, có hiện
tượng "người trong bao"
tồn tại hay không? Nếu
có, em phải làm gì để

thay đổi lối sống đó?

Đây là dạng câu hỏi vấn đáp đòi hỏi học
sinh không chỉ biết giải thích, chứng
minh mà hơn thế phải biết khái quát,
phát hiện ra bản chất của vấn đề, tầng
lớp nghĩa ẩn của văn bản văn học, hơn
thế học sinh phát hiện ra những tấng lớp
nghĩa mới. . Khi đặt ra câu hỏi này giáo
viên thường hướng tới đối tượng là học
sinh khá, giỏi nhằm phát huy khả năng
nhận thức, tư duy, sáng tạo của các em.
2.3.2 Phương pháp thảo luận nhóm.
2.3.2.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo nhóm.
Dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy sẽ tổ
chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như: thảo
luận, đóng vai, giải quyết vấn đề,... Mỗi thành viên không chỉ có trách nhiệm
thực hiện các hoạt động của nhóm mà còn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ
các thành viên trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Đây là một
phương pháp giảng dạy khá ưu việt, cho phép rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm
cho học sinh hiện đang được áp dụng rộng rãi cho nhiều môn học và trong nhiều
trường trung học phổ thông trong đó có môn Ngữ văn.
2.3.2.2. Mục đích và yêu cầu của phương pháp thảo luận theo nhóm.
+ Phương pháp thảo luận theo nhóm có mục đích:
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học.
- Rèn những kỹ năng cần thiết cho học sinh như: Hợp tác nhóm, trình bày
vấn đề
+ Phương pháp thảo luận theo nhóm yêu cầu:
- Nắm chắc quá trình tổ chức dạy học theo nhóm.
10



- Quản lí nhóm học tập:
+ Giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ phần thiết kế bài học, lựa chọn vấn đề cần
làm việc theo nhóm. Trong quá trình thiết kế giáo án, giáo viên cần chọn vấn đề
cho việc tổ chức hoạt động nhóm và đặt ra các tình huống để các nhóm giải
quyết.
+ Học sinh: Mỗi thành viên cần có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, có sự thống
nhất và phân công hợp lý, cụ thể (phân công nhóm trưởng, người đúc kết ý kiến
ghi ra giấy, người trình bày... phải có sự thay đổi, luân phiên nhau). Để tiết kiệm
thời gian, trưởng nhóm phân công mỗi thành viên phụ trách một mảng, sau đó
cùng tổng hợp, thống nhất ý kiến, xây dựng phần cấu trúc trình bày của nhóm.
Việc phân công càng cụ thể, hiệu quả càng cao. Với môi trường tập thể - lớp
học, học sinh phải luôn hướng đến thái độ hợp tác, trao đổi tích cực.
2.3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động thảo luận
nhóm
+ Thuận lợi
- Tạo được không khí vui tươi, sinh động cho giờ dạy.
- Có thể phát triển năng lực toàn diện cho học sinh từ tâm lí, tính cách cho đến
kỹ năng và hành vi giao tiếp…
- Số lượng hợp tác làm việc tập thể nên có thể bổ sung cho nhau những thiếu
sót.
- Qua quan sát hoạt động của các nhóm, giáo viên có thể đánh giá chính xác
năng lực của từng học sinh từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù
hợp, đồng thời cũng kịp thời trấn chỉnh thái độ học tập không tốt của học sinh.
+ Khó khăn
- Giáo viên thường bị động về thời gian.
- Lớp thường có số lượng quá đông (trên khoảng 30 học sinh), gây trở ngại rất
nhiều trong tổ chức, quản lí các nhóm.
- Đa phần học sinh ít chuẩn bị trước ở nhà. Trong nhóm thường chỉ tập trung

ở một số đối tượng tích cực, có năng lực, đa phần thuộc nhóm học sinh lười
biếng hay ỷ lại vào người khác nên ít mang lại hiệu quả như mong muốn.
Vì thế, muốn hoạt động thảo luận nhóm thành công, giáo viên phải nắm vững
phương pháp, biết cách tổ chức, biết kết hợp nhiều phương tiện, kỹ thuật hỗ trợ.
Song yếu tố quyết định vẫn là ở học sinh. Vì thế, ngoài việc phải năng động, tích
cực, các em cần được hướng dẫn cụ thể trước khi tiến hành thảo luận và ngay cả
khi chuẩn bị soạn bài ở nhà trong tiết học trước.
2.3.2.4. Cách thức thảo luận nhóm.
bước 1: Lựa chọn đề tài
Việc lựa chọn đề tài rất quan trọng. Đề tài quá khó hoặc quá dễ đối với học
sinh đều ảnh hưởng đến hoạt động thảo luận của học sinh. Lựa chọn vấn đề thảo
luận phải hấp dẫn, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc của
học sinh. Đề tài thảo luận phải là vấn đề chính của bài học, vấn đề có thể có
nhiều hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau. Thường là
loại cấp độ phát hiện và suy luận.
11


Trong đó đặc biệt chú ý:
- Phải đặt ra nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bằng một câu hỏi. Câu hỏi phải
rõ ràng, không mập mờ, đánh đố và phải duy nhất một cách hiểu.
- Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định hướng cách thức làm việc.
- Những vấn đề không nên cho thảo luận: tóm tắt tác giả, xác định nhân vật
chính, nhân vật phụ, xác định bố cục,…
- Thời gian thảo luận phải tương ứng với nội dung yêu cầu của vấn đề thảo
luận
bước 2: Chia nhóm: Khi chia nhóm cần chú ý:
- Cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm với
nhau. Không chia nhóm này quá nhiều, nhóm kia quá ít; nhóm này tập trung học
sinh giỏi, nhóm kia phần đông là yếu kém, ý thức học tập chưa cao.

- Không nên chia nhóm lẻ.
- Nếu vấn đề đặt ra trong bài học không nhiều, giáo viên có thể cho hai nhóm
cùng thảo luận một vấn đề. Nhưng sau đó giáo viên có thể linh hoạt cho nhóm
này báo cáo, nhóm kia đặt ra câu hỏi phản biện.
bước 3:Giao nhiệm vụ
Rất nhiều trường hợp tổ chức thảo luận nhóm không thành công, trong đó
nguyên nhân chính thường do giao nhiệm vụ không rõ ràng, phân công không
hợp lí. Nhiệm vụ được giao thì quá nhiều trong khi thời gian để làm thì quá ít.
Trong những lần như thế, thảo luận nhóm đa phần chỉ mang hình thức đối phó,
không có giá trị thiết thực.
Vì thế, khi tổ chức chia nhóm, cần chú ý giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm,
nhất là các thành viên trong nhóm. Mỗi nhóm phải có thư kí để tổng hợp ý kiến
của các thành viên trong nhóm. Học sinh được giao nhiệm vụ này phải là những
học sinh khá – giỏi, tích cực, năng động, có khả năng tổng hợp và trình bày vấn
đề trước tập thể. Đây là kỹ năng quan trọng cần được rèn luyện thường xuyên.
Kỹ năng này rất có ích cho các em sau này khi bước vào đời. Vì thế, giáo viên
cũng nên tạo cơ hội cho tất cả được thử sức, không nên quá tập trung vào một
em duy nhất.
bước 4: Giám sát hoạt động của từng nhóm.
Do đa phần học sinh của chúng ta có ý thức học tập không cao, năng lực học
tập không đều. Thường với một nhóm đông thành viên, rất dễ dẫn đến nhiều em
không tập trung, làm việc riêng. Hoặc trong quá trình thảo luận, có khi do lúng
túng không hiểu rõ yêu cầu của vấn đề cần thảo luận dẫn đến làm lệch hướng,
không đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì thế, giáo viên phải giám sát thường xuyên, kịp
thời uốn nắn.
bước 5: Trình bày kết quả thảo luận
Khi kết thúc quá trình thảo luận, mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo
luận của nhóm. Thường, công việc này do thư kí nhóm trình bày. Tùy vào điều
kiện, giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện. Khi ấy, giáo viên chính
là trọng tài có nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng vào đề tài, tránh lệch hướng.


12


Điều cần chú ý, tất cả các nhóm phải được trình bày kết quả thảo luận của
mình. Thực tế qua dự giờ một số đồng nghiệp, do không có thời gian, một số
thầy cô chỉ chọn một hoặc hai nhóm trình bày. Nhóm còn lại, hoặc tiết sau trình
bày hoặc tự rút kinh nghiệm từ các nhóm trước. Điều này là không công bằng.
Có thể hình thành ở các em thái độ không cố gắng trong những lần sau. Cũng
như giáo viên không nhận ra được những ưu và khuyết điểm của nhóm. Và như
thế, giáo viên không đánh giá một cách toàn diện học sinh.
bước 6: Tổng kết đánh giá
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Vấn đề cốt lõi
của khâu này là phải tìm ra được vấn đề - có thể xem như chân lý mà mỗi nhóm
đã đạt được hoặc đạt được. Ngoài ra cũng cần đánh giá khả làm việc của nhóm:
Các nhóm làm việc có khoa học hay không. Những ai tích cực, những ai lười
biếng, hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm gì,… Giáo viên nên nhận xét
cụ thể, khách quan và tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của các
em.
Có trường hợp giáo viên sau khi để các nhóm trình bày xong nội dung thảo
luận của mình, giáo viên nhận xét xong tất cả các nhóm rồi mới công bố kết quả
chung. Cách làm này tuy có tiết kiệm được thời gian nhưng thực tế không hiệu
quả. Làm như thế giáo viên sẽ không đánh giá một cách toàn diện khả năng của
từng nhóm. Và học sinh cũng khó nhận ra cái ưu điểm – hạn chế của mình.
Thực tế, cách làm hiệu quả nhất chính là giải quyết dứt điểm từng nhóm một,
có nhận xét đánh giá ưu khuyết điểm, sau đó đưa ra kết luận của giáo viên về
vấn đề đặt ra của đề tài, cuối cùng so sánh giữa các nhóm để làm cơ sở đánh giá
năng lực của từng nhóm cũng như rút kinh nghiệm cho lần sau.
2.3.2.5. Kỹ thuật phối hợp trong hoạt động thảo luận nhóm.
Việc tổ chức thảo luận nhóm có thành công hay không, phần lớn tùy thuộc rất

nhiều vào kỹ thuật tổ chức. Qua quá trình học tập, rút kinh nghiệm từ bản thân
và đồng nghiệp tôi nhận thấy trong hoạt động thảo luận nhóm nên có thể vận
dụng kết hợp những kỹ thuật dạy học sau:
* Kỹ thuật đặt câu hỏi
Câu hỏi ở đây chính là yêu cầu hay vấn đề đặt ra cho từng nhóm. Câu hỏi phải
kích thích sự hứng thú của học sinh, phải vừa tầm khả năng làm việc của nhóm.
Vì thế giáo viên nên lựa chọn câu hỏi phải đạt cấp độ vừa mang tính phát hiện
vừa có sự tư duy sâu.
* Kỹ thuật “Khăn phủ bàn”
Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
Chia tờ giấy ra thành nhiều phần xung quanh tờ giấy .Tùy thuộc vào số lượng
của nhóm sẽ có số lượng khung tương ứng. Các thành viên sẽ ghi ý kiến tìm
được của mình vào trong khung đó. Phần chính giữa là ý chung, được thống
nhất của cả nhóm. Phần này do thư kí nhóm ghi lại.
Sử dụng kỹ thuật này giáo viên sẽ dễ dàng đánh giá từng thành viên một.
Đánh giá khả năng làm việc của nhóm, đặc biệt là về mặt hình thức.
* Kỹ thuật dùng phiếu học tập
13


Phiếu học tập là những tờ giấy rời có nội dung hướng dẫn, yêu cầu học sinh
làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc được làm ở nhà trước mỗi bài
học.
Sử dụng kỹ thuật dùng phiếu học tập trong thảo luận nhóm là biện pháp đem
lại hiệu quả tích cực nhất. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi giáo viên phài kì
công thiết kế.
Một phiếu học tập được xem là tốt phải là phiếu vừa mang tính thẩm mỹ vừa
thể hiện đầy đủ các yêu cầu đăt ra từng cá nhân hoặc nhóm.
Ngoài ra, trong hoạt động thảo luận nhóm có thể sử dụng một số kỹ thuật hỗ
trợ thêm. Chẳng hạn như:

- Kỹ thuật vẽ sơ đồ tư duy
- Kỹ thuật “KWL”
- Kỹ thuật hợp tác
2.4. Giáo án thể nghiệm cụ thể
Ngày soạn: 15.3.2017
Tiết 98 –
PPCT
Đọc văn : NGƯỜI TRONG BAO
(A.P. SÊ KHỐP)
A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Bi kịch “ Người trong bao” Bê-li-cốp, tính khái quát và ý nghĩa xã hội của
hình tượng này.
- Tính cách nhân vật điển hình trong truyện ngắn Sê – Khốp.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Phân tích tâm lý, tính cách nhân vật.
3. Thái độ
- Có thái độ căm ghét đấu tranh với lối sống thu mình trong bao: háo danh xu
nịnh, giáo điều, sợ hãi hèn hạ trước quyền lực. Góp phần xây dựng đạo đức và
lối sống lành mạnh hòa đồng với mọi người vì lí tưởng sống cao đẹp.
B– PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên
- SGK Ngữ văn 11 (Cơ bản).
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn 11.
- Giáo án, Phiếu học tập, máy chiếu.
2. Học sinh
- SGK Ngữ văn 11 (Cơ bản)
- Bài soạn, vở ghi, sách thao khảo.
C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

1. Giáo viên:
- Sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp đọc hiểu, vấn đáp, thảo luận
nhóm...
2. Học sinh:
14


- Chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến và kết hợp ghi bài
D – TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ " Tôi yêu em" Puskin ? Nêu giá
trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
3. Tiến trình bài mới
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu nhà thơ Pu-skin trong sáng, giản dị
với tình yêu chân thành, cao thượng qua bài thơ : “Tôi yêu em”. Hôm nay,
chúng ta tiếp tục tìm hiểu một đại biểu xuất sắc nữa của nước Nga – Sê-khốp.
Ông viết rất nhiều truyện ngắn, tác phẩm của ông vừa thấm đẫm giá trị nhân
văn sâu sắc vừa nêu lên được những vấn đề thời sự và cấp bách không chỉ với
xã hội Nga đương thời mà còn có giá trị với tất cả các dân tộc trên thế giới.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tác phẩm này.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Phương
pháp
Hoạt động 1:
I – Tìm hiểu chung.
Tìm hiểu chung về tác giả
1. Tác giả: A. P.Sê- khốp
-Phương

(?) Quan sát SGK, đoạn 1 phần
(1860 – 1904)
pháp
tiểu dẫn: Trình bày nét chính về
vấn đáp,
cuộc dời nhà văn S.Khốp?
thuyết
HS: Trả lời
a. Cuộc đời : ( SGK)
trình.
GV: Nhận xét và giới thiệu ngắn
gọn về cuộc đời nhà văn qua
những bức ảnh minh họa.(Máy
chiếu)
(?) Đánh giá về sự nghiệp sáng b. Sự nghiệp sáng tác :
tác của nhà văn S. Khốp? Đặc - Sự nghiệp sáng tác đồ sộ ở nhiều
điểm sáng tác của nhà văn có gì thể loại:
đặc biệt ?
- Đặc điểm nổi bật trong phong cách
HS: Trả lời
nghệ thuật Sê-khôp là sự giản di,
GV: Chốt nội dung- Giới thiệu thâm trầm, hàm súc. Cốt truyện
những tác phẩm của nhà văn qua thường đơn giản, ít yếu tố gay cấn,
những bức ảnh minh họa (máy nhưng thường đặt ra những vấn đề
chiếu)
có ý nghĩa xã hội to lớn, ý nghĩa
(?) Đánh giá vai trò và vị trí của nhân bản sâu xa.
nhà văn Sê-Khốp đối với nền  Sê-khốp là đại biểu lớn cuối
VH Nga và VHTG.
cùng của văn học hiện thực Nga nửa

cuối thế kỷ XIX, nhà cách tân thiên
tài về thể loại truyện ngắn và kịch
nói.
Hoạt động 2:
2 .Tác phẩm “Người trong bao”.
Tìm hiểu về tác phẩm.
Phương
a – Hoàn cảnh sáng tác
15


(?)Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác - 1898 trong thời gian nhà văn đang
của truyện.
dưỡng bệnh tại thành phố Ianta
thuộc bán đảo Crưm.
? Bối cảnh Nga lúc bấy giời như b. Bối cảnh xã hội Nga.
thế nào?
- Bối cảnh rộng lớn của truyện là
Gv: Giảng thêm về hoàn cảnh bầu không khí chuyên chế, nặng nề
sáng tác đặc biệt là bối cảnh Nga của xã hội Nga cuối TK XIX.
lúc bấy giờ có hình ảnh minh
họa( Máy chiếu)
Hoạt động 3:
II – Đọc – hiểu văn bản
Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc - tóm tắt tác phẩm
GV: Giao cho 3 nhóm tóm tắt Gv: Tóm tắt lại bằng sơ đồ tư
theo sơ đồ tư duy vào giấy Ao duy qua máy chiếu
(ở nhà).
(?) Yêu cầu nhóm học sinh cử

đại diện nhóm tóm tắt tác phẩm
theo sơ đồ đã chuẩn bị..
GV: Nhận xét sự chuẩn bị bài
của cả 3 nhóm.
Giảng: Tác phẩm tuy bị lược bỏ
một số đoạn nhưng nhìn chung
vẫn đảm bảo mạch câu chuyện
- Với kết cấu truyện lồng truyện
tạo nên tính khách quan cho câu
chuyện-> nét đặc sắc của tác
phẩm.
(?) Tác phẩm được chia làm 2. Bố cục: 3 Phần
mấy phần, nội dung của từng
phần.
Hs: Trả lời
Gv: Nhận xét- cung cấp nd qua
máy chiếu.
GV giảng : Trong sáng tác của
nhà văn Sê- Khốp, Ông luôn chú
ý đến xây dựng những chi tiết
khắc họa chân dung nhân vật để
thể hiện nội dung tư tưởng và
chủ đề của tác phẩm.
(?) Nhân vật trung tâm của tác 3. Phân tích:
phẩm? Nhân vật này có gì đặc 3.1.Hình tượng nhân vật Bê li cốp.
biệt khi sống và khi đã chết?
a. Bê- li- cốp khi sống.
(?) Dựa vào việc chuẩn bị bài ở - Nghề nghiệp: giáo viên dạy tiếng
nhà, Cho cô biết Bê-li cốp là ai? Hy Lạp cổ- đại diện cho tầng lớp trí
16


pháp
vấn đáp
gợi mở

Phương
pháp
vấn đáp
tái hiện
kiến
thức,
thuyết
trình

Phương
pháp
thảo
luận
nhóm,
trình
bày một
vấn đề


công việc và vai trò của y đối
với cộng đồng xã hội như thế
nào?
GV dẫn: Vậy mà bản thân y đã
làm gì với tư cách là nhà giáo,
chúng ta hãy tìm hiểu chân dung

Bê li cốp để tìm câu trả lời.
- Nhân vật Bê- li cốp có những
đặc điểm gì nổi bật gì?
Gv: chia lớp làm 3 nhóm nhỏ
thảo luận 7 phút.
Yêu cầu:
- Tìm những chi tiết khắc họa về
ngoại hình, lối sống sinh hoạt,
tính cách của Bê li cốp? Nhận
xét về chân dung Bê li cốp khi
sống?
GV gợi mở:
- Ngoại hình Bê li cốp được
miêu tả như thế nào(Bộ mặt,
trang phục..)
- Trang phục có gì đặc biệt? có
đặc điểm chung là gì? gợi cho
các em nhớ đến nhân vật nào các
em đã học?
- Em có nhận xét gì về ngoại
hình đó?
- Em có nhận xét gì về lối sống
của Bê – li – cốp ? (Đồ vật, khi
ra ngoài, khi ngủ, quan hệ với
đồng nghiệp và ở nhà ).

thức trong xã hội có vai trò truyền
dạy kiến thức, nuôi dưỡng tâm hồn
cho thế hệ tương lai.
Phương

pháp
Vấn đáp
phát
hiện.
- Chân dung Bê li cốp.
Đặc
điểm
Ngoại
hình

Lối
sống
-Thói
quen
sinh
hoạt

- Bê-li-cốp hiện lên với những
nét tính cách nào ? dẫn chứng
cụ thể ?
Tính
cách

17

Biểu hiện

Nhận xét

-Bộ

mặt
giấu
sau
chiếc..., đeo
kính râm.
Trang
phục:
Đi
giày
cao
su,..
->
Trang
phục
theo
thói quen có
sẵn.
-Mọi thứ đều
trong bao: ô,
đồng hồ, ...
-Khi
ra
đường:..
- Ở nhà: ...
- Đến nhà
các bạn đồng
nghiệp:...
-Sống theo
chỉ thị, thông
tư.

- Nhút nhát,
sợ hãi " nhỡ
xảy
ra
chuyện..."
Trốn tránh
thực tại, tôn
sùng
quá

- Kì quái,
lập
dị,
khác người
luôn cố thu
mình trong
bao.

Trái khoáy,
khó hiểu,
luôn
tạo
cho mình
cái
vỏ
ngăn cách
hắn với thế
giới
bên
ngoài


Hèn nhát,
cô độc,
cổ hủ.

Thảo
luận
nhóm
thông
qua
phiếu
học tập,
trình
bày vấn
đề,
thuyết
giảng.


- Từ việc phân tích hãy rút ra kết
luận: Bê- li cốp là người như thế
nào?
Nhóm học sinh: Cử đại diện
nhóm trình bày kết quả, các
nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ
xung.
GV: Nhận xét kết quả thảo luận
của từng nhóm đồng thời cung
cấp nội dung thảo luận qua bảng
phụ (máy chiếu) kèm phân tích,

bình giảng nhấn mạnh kiến thức
trọng tâm.
(?) Qua hình tượng Bê li cốp, tác
giả muốn bộc lộ thái độ gì.
Gv: Nhận xét- tổng hợp ý kiến
đưa ý kiến cốt lõi.
Gv bình: Lối sống đó là kết quả
của xã hội hà khắc, luôn trói
buộc, kìm hãm con người làm
cho con người luôn sợ hãi,
không dám có ý nghĩ cho riêng
mình. Ta thấy Bê li cốp đáng
thương hơn là đáng trách.
Gv: Liên hệ thực tế- Rèn kỹ
năng sống.
(?) Trong cuộc sống thực tại của
chúng ta, có hiện tượng "người
trong bao" tồn tại hay không?
Nếu có, em phải làm gì để thay
đổi lối sống đó?
Gv: Tập hợp ý kiến, phân tích
những ý đúng, bác bỏ ý sai. Từ
đó giáo dục kỹ năng sống cần
thiết cho các em.
Chúng ta hay thay đổi bản thân
để không trở thành Bê-li cốp
thời hiện đại, hãy luôn tự tin, tự
chủ biết đấu tranh chống những

khứ.

- Hài lòng
với lối sống
của mình,...
Nhận xét chung: Bê - li -cốp là kẻ
hèn nhát, cô độc, máy mốc giáo
điều, cổ hủ lạc hậu...kiểu người
trong bao, lối sống trong bao, tính
cách trong bao - Con đẻ của xã hội
chuyên chế Nga hoàng.

Phương
pháp
vấn đáp
tư duy.

- Phê phán cách sống khác người
của Bê-li cốp và cuộc sống tầm
thường trong vỏ ốc của giới trí thức
Nga cuối thế kỉ XIX.

Phương
pháp
vấn đáp
tư duy.

18


biểu hiện tiêu cực của cuộc sống
Góp phần xây dựng đất nước

giàu đẹp.
GV chốt bài học: Chúng ta vừa
tìm hiểu chân dung Bê- li cốp
với những nét rất kì quái, lập
dị..., Kiểu người ấy có ảnh
hưởng như thế nào tới cuộc sống
của những người xung quanh ?
Số phận của Bê li cốp ra sao ?
chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết sau.
4. Củng cố:
- Gv cung cấp câu hỏi trắc nghiệm qua máy chiếu.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẫn bị bài mới.
- Hiểu rõ vai trò và vị trí của nhà văn Sê- Khốp.
- Tóm tắt tác phẩm nêu được những biểu hiện kì quái. lập dị của Bê li cốp.
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao Bê li cốp chết ? Thái độ, tình cảm của mọi
người lúc y sống và khi y qua đời.?
- Giờ sau học: "Người trong bao" ( Sê- Khốp) - Tiết 2
E. Rút kinh nghiệm sau tiết học.
* Sản phẩm thảo luận nhóm của các em học sinh 11B6
Thực tế trong tiết dạy các em thể hiện kết quả thảo luận nhóm trên giấy
A0,A3 với 2 nội dung:
- Tóm tắt tác phẩm " Người trong bao" Sê- khốp.
- Chân dung nhân vật Bê li cốp.
Nhận xét chung: Các em chuẩn bị bài rất tốt có sự đầu tư công sức, trình bày
kết quả thảo luận của nhóm to, rõ ràng, tự tin, chủ động..., kiến thức đảm bảo.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.5.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
- Hiệu quả thực tế lớn nhất của đề tài này được thể hiện rõ nhất ở các tiết học,
các em học sinh đã tự tin , chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức
với sự gợi mở của giáo viên.

- Từ hiệu quả trên tôi nhận thấy trong hoạt động giáo dục sự nhiệt huyết, say
mê với nghề , tự tin đổi mới chính là cánh cửa giúp người giáo viên khẳng định
được chính mình.
Kết quả cụ thể của quá trình nghiên cứu và ứng dung đề tài
*Năm học 2015-2016
Lớp
dạy

T/s
HS

Chất lượng giảng dạy bộ môn
Giỏi
Khá
TB

Yếu

SL

SL

%

SL

%

SL


10A1.
19

%

Kém
%

SL

%

HSG
cấp
trường
Giải


10A5 98
10 A2

9

9.2

58

59.
2


31

31.
6

*Năm học 2016-2017
Lớp T/s Chất lượng giảng dạy bộ môn
dạy
HS Giỏi
Khá
TB
11B6 66
11B5

SL

%

SL

6

9.1

58

%

SL


%

0

0

Yếu
SL

0

0

Kém
%

SL

%

2 giải
KK
HSG
cấp
trường
Giải
2 giải
KK

87. 2

3.0 0
0
0
0
9
- Cho đến thời điểm này (cuối học kì II năm học 2016-2017 ) ở các lớp do
tôi
trực tiếp giảng dạy có điểm thành phần ( Kiểm tra thường xuyên, định kì) ở
mức cao.
2.5.2 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân, đồng
nghiệp, nhà trường.
Sau khi nghiên cứu và ứng dụng đề tài, bản thân tôi nhận thấy việc vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Ngữ văn mang
lại hiệu quả rất cao:
- Giáo viên không còn làm việc một mình, học sinh cũng không thụ động tiếp
nhận kiến thức một chiều mà có sự tương tác hoạt động của giáo viên và học
sinh, làm cho tiết học trở hấp dẫn hơn, sinh động hơn.
- Với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của bản thân cùng với việc học hỏi kinh
nghiệm của các thầy cô trong tổ chuyên môn và các thầy cô ngoài tổ chuyên
môn trong việc vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học dạy tích bước đầu
đã gặt hái được những thành công nhất định.
+ Số lượng học sinh khá giỏi tăng lên đáng kể
+ Chất lượng tiết dạy văn được cải thiện, nhiều học sinh say sưa, yêu thích
học văn.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1.Kết luận
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong môn Ngữ Văn ở trường trung
học phổ thông là một việc làm rất cần thiết để nhằm nâng cao chất lượng học
sinh. Phương pháp dạy học nào thì cũng có mặt tích cực và hạn chế cần vận
dụng sáng tạo, linh hoạt nhằm phát huy ưu điểm khắc phục, hạn chế của từng

phương pháp vào từng tiết học cụ thể. Với những phương pháp dạy học mới
hiện nay luôn lấy học sinh làm trung tâm, luôn phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh thì việc dạy học theo phương pháp vấn đáp, thảo luận
nhóm sẽ mang lại thành công nhiều hơn.
Việc áp dụng phương pháp vấn đáp và thảo luận nhóm vào trong dạy học bộ
môn Ngữ Văn có tác dụng rất lớn trong việc phát triển trí tuệ, tâm hồn của học
sinh, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo của học sinh, phát huy hướng tìm tòi,
20


phát hiện trong quá trình học tập của học sinh. Nhưng với các phương pháp này
đôi khi cũng có hạn chế đối với các lớp học sinh yếu, dễ gây mất thời gian.
Mỗi phương pháp đều có thế mạnh riêng. Người giáo viên là người tổ chức
hoạt
động dạy và học, vì vậy phải biết tận dụng sức mạnh của mỗi phương pháp để
từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập và giảng dạy.
3.2. Kiến nghị
Thực hiện quá trình đổi mới phương pháp dạy học là công việc phức tạp, đòi
hỏi nhiều công sức tâm huyết của mỗi giáo viên chúng ta. Trong quá trình thực
hiện, đổi mới đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa nhiều cấp độ. Chính vì
vậy, tôi xin nêu một vài kiến nghị đề nghị tới các cấp như sau:
- Sở giáo dục, phòng phổ thông nên tiếp tục tổ chức các đợt học tập chuyên đề
và tập trung nhiều hơn đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện
để các cụm tổ chức trao đổi kinh nghiệm về phương pháp dạy học môn Ngữ văn
nói riêng và các bộ môn khác trong nhà trường nói chung.
- Ban chuyên môn nhà trường tiếp tục tăng cường kiểm tra dự giờ thường
xuyên để động viên, thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Tổ nhóm chuyên môn và mỗi giáo viên chúng ta cần quan tâm đúng mức tới
công việc vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học, không chủ quan ỷ vào

kinh nghiệm, khả năng dạy vốn có; nếu không chính chúng ta sẽ là người lạc
hậu trì trệ.
- Đối với mỗi giáo viên: phải thường xuyên học tập, học hỏi để nâng cao trình
độ chuyên môn, tích cục chủ động đổi mới phương pháp dạy học, tích lũy kinh
nghiệm dạy học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm và ý kiến nhỏ của tôi, tất nhiên không tránh
khỏi thiếu sót, rất mong đồng nghiệp chia sẻ và bổ sung .
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

Trần Thị Trà Giang

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Trà Giang
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Ngữ văn

TT
1.
2.


3.

Tên đề tài SKKN
Dạy bài ngữ cảnh tiết 38, ngữ
văn 11 bằng bản đồ tư duy.
Giáo dục về chủ quyền biển đảo
Việt Nam thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp môn Ngữ văn.
Sử dụng phương pháp dạy học
theo nhóm và phương pháp dạy
học vấn đáp trong dạy học môn
Ngữ văn

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở, loại (A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp Sở

C

2012


Cấp Sở

C

2013

Cấp Sở

C

2016

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu tập huấn của Sở GD&ĐT Thanh Hóa từ năm học 2006- 2007 đến
nay
2. Các tài liệu bồi dưỡng giáo viên thay SGK và chương trình mới từ năm học
2006-2007 đến nay
3. Tài liệu " Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp
11(Nhà xuất bản Giáo dục - 2010)
4. Tài liệu " Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT" (Nhà
xuất bản Giáo dục - 2010 )
5. SGK, SGV môn Ngữ văn lớp11 Chương trình chuẩn và chương trình nâng
cao (Tập I, II)
6. Thiết kế bài giảng Ngữ văn11, tập I, II ( Nguyễn Văn Đường) ( NXBHN)
7. Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở trường THPT (Phan Trọng Luận NXBGD)
8. Phương pháp dạy học văn ( Phan Trọng luận - NXBĐHQGHN)

9. Lý luận văn học ( Phương Lựu - NXBGD )
11. Hiểu văn, dạy văn ( Nguyễn Thanh Hùng - NXBGD )
12. Dạy học văn ở trường THPT ( Nguyễn Thị Thanh Hương - NXBĐHQG )
13. Kinh nghiệm dạy học( đổi mới phương pháp) trong môn ngữ văn của một số
đồng nghiệp (Các tiết dự giờ).
14. Ôn tập Ngữ Văn 11( Đỗ Kim Hồi- Bùi Minh Toán –NXBGD)

23



×