Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh qua một số bài về hợp chất của

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.38 KB, 25 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa.Muốn
đào tạo con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp giáo dục cũng
phải hướng vào việc khơi dậy lòng ham muốn hiểu biết của học sinh.Việc sử dụng
phương pháp dạy học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy được
tính tích cực, tự giác chủ động của học sinh, rèn luyện khả năng dự đoán, tư duy
nhằm phát triển năng lực cho học sinh là điều cấp thiết.
Trong quá trình dạy học nói chung , dạy học Hóa học nói riêng, thí nghiệm giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục như một bộ phận
không thể tách rời của quá trình dạy-học. Thí nghiệm giúp học sinh làm quen với
tính chất, mối liên hệ và quan hệ có quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu . Làm
cơ sở để nắm vững các quy luật , các khái niệm khao học và biết khai thác
chúng.Thí nghiệm còn giúp học sinh sáng tỏ mối quan hệ phát sinh giữa các sự
vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, sản xuất và đời
sống.Thông qua việc quan sát và tiến hành thí nghiệm, học sinh nắm kiến thức sâu
sắc và bền vững hơn đồng thời cũng có hứng thú sạy mê hơn trong học tập, phát
triển tư duy sáng tạo, hình thành năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề
thông qua thí nghiệm nêu vấn đề.
Vì lý do trên tôi chọn đề tài “ Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề nhằm kích thích
hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh qua một số bài về
hợp chất của nitơ-lớp 11- Ban KHTN”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt trong các bài về hợp chất của nitơ –
lớp 11- Ban KHTN để lựa chọn các thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề nhằm lôi
cuốn sự chú ý của học sinh. Từ đó học sinh muốn nghiên cứu tìm ra nguyên nhân
đó. Tức là buộc học sinh phải huy động kiến thức , suy luận để giải quyết vấn đề
mà mình quan sát được.Tạo hứng thú trong học tập cho học sinh trong giờ hóa học.
- Xây dựng các câu hỏi nêu vấn đề khi sử dụng thí nghiệm.


- Thiết kế một giáo án có sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Xây dựng bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của
học sinh sau khi học xong các bài về hợp chất của nitơ.
1


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu quá trình dạy và học môn hóa học lớp 11-Ban KHTN ở trường THPT
Lam Kinh.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu hệ thống thí nghiệm trong các bài về hợp chất của nitơ.
- Nghiên cứu cách sử dụng thí nghiệm sao cho phát huy tính chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy cho học sinh một cách cao nhất.
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh trường THPT Lam Kinh.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài về phương pháp dạy học nêu vấn đề
và thí nghiệm nêu vấn đề trong dạy học hóa học.
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học có sử dụng thí nghiệm ở trường THPT Lam
Kinh.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức các bài về hợp chất của nitơ.
- Đưa ra một số thí nghiệm nêu vấn đề phù hợp với một số bài về hợp chất của ni tơ
có chú ý để thí nghiệm thành công.
- Thực nghiệm sư phạm với 2 lớp giảng dạy.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
I.1.Dạy học nêu vấn đề.

I.1.1.Khái niệm và bản chất của dạy học nêu vấn đề.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra
những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ
bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư
duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
I.1.2 Tạo tình huống có vấn đề:
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho HS
những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua,
nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình
tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến
thức sẵn có. Việc tạo ra tình huống có vấn đề cần phải dựa vào sự không phù hợp
giữa những hiểu biết cũ mà học sinh đã có với những yêu cầu đặt ra cho họ khi giải
quyết nhiệm vụ mới trong học tập hay thực tiễn. Có thể nêu ra ba bước đi chủ yếu
cho các trường hợp xây dựng tình huống có vấn đề:
1. Tái hiện kiến thức cũ.
2. Đưa ra hiện tượng có chứa đựng mâu thuẫn với kiến thức cũ.
3. Phát biểu vấn đề nêu rõ vấn đề cần giải quyết.
I.1.3. Những cách thức cơ bản xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học
hóa học
Khoa học nói chung và hóa học nói riêng được xây dựng dựa trên những
thành tựu của biết bao nhà khoa học. Cứ mỗi tiến độ khoa học lại là đáp số của bài
toán ơrixtic. Vì thế trong chương trình phổ thông chứa đựng nhiều tư liệu nghiên
cứu để chuyển hóa thành các tình huống có vấn đề.
Có 3 kiểu xây dựng tình huống có vấn đề đó là: tình huồng nghịch lí- bế tắc,
tình huống lựa chọn, tình huống nhân quả.
I.1.4. Dạy học sinh giải quyết vấn đề
3



Trong dạy học nêu vấn đề không chỉ coi trọng việc truyền thụ kiến thức mà
còn coi trọng cả việc hướng dẫn học sinh độc lập tìm ra con đường dẫn đến kiến
thức mới, nghĩa là phải dạy cho học sinh biết tư duy một cách logic, khoa học và
sáng tạo. Ở một mức độ nhất định học sinh phải như là “Người nghiên cứu” đang
tìm cách giải quyết vấn đề học tập nảy sinh ra từ các tình huống có vấn đề. Muốn
vậy trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, giáo viên đóng vai trò là người dẫn
đường tổ chức hoạt động tìm tòi của học sinh, giúp học sinh đánh giá các giả
thuyết, giảm nhẹ khó khăn để học sinh giải quyết được nhanh chóng. Vai trò của
giáo viên không chỉ dừng lại ở việc nói cái gì, mà quan trọng hơn là phải tổ chức
các hoạt động một cách tuần tự để tìm ra vấn đề, sau đó tìm ra con đường giải
quyết vấn đề đó. Và cái cuối cùng là giúp học sinh phát hiện ra vấn đề và sau đó
cũng tự tìm ra vấn đề và năng lực giải quyết vấn đề không những trong học tập mà
cả trong cuộc sống, sản xuất và nghề nghiệp.
I.2. Sử dụng dạy học nêu vấn đề trong các bài học có thí nghiệm.
I.2.1. Vị trí và vai trò của thí nghiệm trong bài giảng dạy hoá học.
“Thí nghiệm và phương tiện trực quan là mô hình hiện đại cho hiện thực
khách quan, là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập, nhận thức của học sinh.
Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng
hoá và sự tiến lên từ trừu tượng đến cụ thể tư duy”.
Vai trò của thí nghiệm trong giảng dạy hoá học: “Hoá học là một khoa học
thực nghiệm có lập luận”. Cụ thể hơn: Hoá học là một khoa học nghiên cứu các
chất và sự biến đổi của chúng. Do vậy, trực quan trong hoá học chính là quan sát
đối tượng, đó là mức độ đầu tiên và rất quan trọng. Qua quan sát và nghiên cứu tài
liệu các chất và từ đó hình thành nên hệ thống lí thuyết khoa học hoá học.
Nhờ quan sát thí nghiệm mà học sinh không những nhìn thấy mà còn tri giác
được từ đó hình thành những biểu tượng về một chất nào đó. Những biểu tượng là
cơ sở hoạt động nhận thức của tư duy, do vậy phải dạy cho học sinh biết quan sát
và ghi nhận những điều quan sát. Tuy nhiên, việc quan sát thì chỉ cho biết bề ngoài
của sự vật hiện tượng, nếu mục đích biểu diễn chỉ dừng lại ở mức độ đó thì chưa đủ

mà giáo viên phải hướng dẫn học sinh đi từ hiện thực bên ngoài đến bản chất của
những biến hoá hoá học. Nghĩa là phải làm cho nhận thức cảm tính của học sinh kết
hợp với tư duy trừu tượng.
Thí nghiệm giúp học sinh có thể chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu
tượng và ngược lại. Thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính chất, mối
liên hệ và quan hệ có quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp làm cơ sở để
nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết khai thác chúng.“Thí
4


nghiệm còn giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật giải
thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và trong
đời sống. Nhờ thí nghiệm mà con người có thể thiết lập được những quá trình mà
trong thực tế tự nhiên hoàn toàn không có được và kết quả tạo ra những chất mới”.
Nó còn giúp học sinh khả năng vận dụng những quá trình nghiên cứu trong nhà
trường trong phòng thí nghiệm vào phạm vi rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động
của con người. Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng
như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy - học. Người ta coi thí
nghiệm là cơ sở của việc học hoá học và để rèn luyện kĩ năng thực hành.
I.2.2. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm
a. Yêu cầu về an toàn:
Yêu cầu đầu tiên cơ bản đối với mọi loại thí nghiệm hoá học là phải an toàn
cho học sinh. Vì thế, người giáo viên phải kiểm tra dụng cụ, hoá chất.… trước khi
làm thí nghiệm và tuân theo tất cả những quy định về bảo hiểm. Nên luôn giữ hoá
chất tinh khiết, dụng cụ sạch sẽ, nắm vững kĩ thuật, bình tĩnh, có kĩ năng thành thạo
khi làm thí nghiệm sẽ an toàn. Có ý thức trách nhiệm và luôn cẩn thận là những
điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn cho các thí nghiệm hoá học. Tuy nhiên
không quá cường điệu những nguy hiểm của thí nghiệm hoá học và tính độc của
hoá chất làm cho học sinh sợ hãi và cũng không nên vì để an toàn cho học sinh và
giáo viên mà hạn chế việc sử dụng rộng rãi các thí nghiệm hoá học trong giảng dạy.

b. Phải đảm bảo tính kết quả và tính khoa học của thí nghiệm.
Tuyệt đối tránh thí nghiệm không có kết quả. Nếu như vậy thì uy tín giáo
viên sẽ bị giảm sút, học sinh sẽ không tin vào giáo viên và không tin vào khoa học,
muốn đảm bảo kết quả tốt thì khi làm thí nghiệm giáo viên phải nắm vững kĩ thuật
thí nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật thí nghiệm,
phải tuân theo các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp đặt dụng cụ và tiến hành thí nghiệm
hoá học. Muốn vậy người giáo viên phải chú ý rèn luyện kĩ năng, tích luỹ và biết
sáng tạo trong quá trình chuẩn bị. Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo, thử nhiều lần
trước khi lên lớp phải chọn quy trình tiến hành tốt nhất và cách giải thích rõ ràng
nhất. Khi lắp dụng cụ nên chuẩn bị sẵn những bộ phận dự trữ để thay thế khi gặp
những bộ phận đó hư hỏng trên lớp.
c. Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh phải được quan sát đầy đủ.
Muốn vậy thì giáo viên cần chú ý đứng không che lấp thí nghiệm, kích thước
dụng cụ hoá chất phải đủ lớn đảm bảo cho học sinh ngồi xa cũng có thể quan sát rõ,
bàn thí nghiệm phải cao vừa phải và cần dùng thiết bị đặc biệt để làm nổi bật kết
quả thí nghiệm.
5


d. Các thí nghiệm phải đơn giản, vừa sức học sinh
Các thí nghiệm phải đơn giản, vừa sức học sinh dụng cụ thí nghiệm phải gọn
gàng, bảo đảm thẩm mỹ, đồng thời phải bảo đảm tính khoa học. Những thí nghiệm
phức tạp hoặc đòi hỏi nhiều thời gian thì giáo viên phải biểu diễn vào một giờ thí
nghiệm thực hành hoặc làm trong giờ ngoại khoá.
e. Số lượng thí nghiệm trong một bài giảng phải vừa phải
Số lượng thí nghiệm trong một bài giảng phải vừa phải, cần tính toán số
lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong một bài lên lớp và khoảng thời gian dành cho
mỗi thí nghiệm, tránh tham lam và kéo dài thời gian thí nghiệm trong một bài học,
chỉ nên chọn thí nghiệm trọng tâm của bài học.
f. Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm biểu diễn với nội dung bài giảng

Để giúp học sinh nắm rõ bản chất của vấn đề chủ đạo và tạo thành một hệ
thống nhất với nội dung bài học phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với dung bài
giảng. Trước khi biểu diễn thí nghiệm, giáo viên phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích
mục đích thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ. Cần tập luyện cho học sinh
quan sát hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và giải thích hiện tượng, rút ra những
lập luận khoa học, hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài.
Trên đây là những yêu cầu về mặt sư phạm của giáo viên khi biểu diễn thí
nghiệm.Khi giảng dạy bài truyền thụ kiến thức mới sẽ làm tăng rõ rệt và làm tăng
niềm tin của học sinh vào khoa học.
I.2.3. Các hình thức phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diễn thí
nghiệm
Trong các trường phổ thông thường sử dụng các hình thức thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên (thí nghiệm do GV tự tay biểu diễn).
- Thí nghiệm của học sinh (thí nghiệm do học sinh tự làm).
Thí nghiệm được chia làm hai loại:
+ Thí nghiệm của học sinh trong khi làm bài mới, ở trên lớp để nghiên cứu sâu
hơn nội dung bài học mới.
+ Thí nghiệm thực hành ở lớp cũng do học sinh tự làm nhưng để ôn tập củng
cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo làm thí nghiệm. Một dạng đặc biệt
của loại thí nghiệm này là bài tập thực nghiệm.
6


Trong các hình thức đã nêu ra ở trên, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là
quan trọng nhất. Việc biểu diễn các phương tiện trực quan đều phải kèm theo hoặc
phối hợp với lời giảng của giáo viên theo nhiều cách khác nhau. Từ việc nghiên
cứu lí luận dạy học người ta phân ra bốn hình thức phối hợp lời giảng của giáo viên
với việc biểu diễn các phương tiện trực quan:
Hình thức 1: Quan sát trực tiếp.
Hình thức 3: Minh hoạ.


Hình thức 2: Quy nạp
Hình thức 4: Diễn dịch

II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Hiện nay trong quá trình dạy học hóa học ở trường THPT, giáo viên đã đổi mới
phương pháp dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau như: dạy học nêu vấn đề
theo phương pháp đàm thoại, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng thí nghiệm
trình chiếu hoặc sử dụng các thí nghiệm biểu diễn để kiểm chứng các tính chất,
….Tuy nhiên với những kiến thức cần khắc sâu và phát triển tư duy cho học sinh để
thì việc sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề không nhiều. Mặt khác năng
lực của phụ tá thí nghiệm còn hạn chế, hóa chất trong phòng thí nghiệm còn thiếu
hoặc đã hết hạn sử dụng nên việc làm thí nghiệm nhiều khi không thành công . Vì
vậy nhiều giáo viện còn ngại khi chuẩn bị thí nghiệm.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG.
I. Các thí nghiệm nêu vấn đề trong bài dạy về các hợp chất của nitơ.
a. Khi dạy bài “ Amoniac –muối amoni” có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Tính tan và tính ba zơ của amoniac.
* Mục đích của thí nghiệm:
- Học sinh biết cách điều chế và thu khí amoniac bằng phương pháp dời chỗ của
nước.
- Nhận biết màu và mùi của amoniac.
- Tính tan của NH3 và tính ba zơ của nó.
*Dụng cụ, hóa chất: Bình cầu, eclen khô, nút cao su có dẫn ống thủy tinh thẳng,
đèn cồn, giá sắt, dung dịch NH3 đặc,NH4Cl, CaO, chậu thủy tinh có chứa nước và
nhỏ vài giọt phenolphtalein.
* GV tiến hành thí nghiệm:
Điều chế từ dd NH3 đặc
7



- Cho khoảng 20 ml dung dịch đậm đặc NH3 vào bình cầu cỡ nhỏ. Đậy bình
bằng nút có ống thuỷ tinh dài xuyên qua.
- Đun nóng bình. Khí amoniac bay lên theo ống thuỷ tinh có lẫn cả hơi nước,
Hình 1. Điều chế và thử tính tan của NH3
nhưng hơi nước sẽ bị ngưng tụ lại ở thành ống.
- Khí amoniac được nạp vào các bình đã làm khô úp ngược trên ống thuỷ
tinh. Ở miệng bình thu có áp phía ngoài mẫu giấy quỳ tím ẩm.
- Dùng nước khơi mào sự tan của NH 3 rồi úp ngược bình xuống chậu thủy tinh
chứa phenolphtalein.
* GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng, đồng thời đưa ra các câu hỏi nhằm kích thích sự
tò mò, tập trung chú ý của HS:
?Tại sao nước lại bị hút vào bình?Nước trong bình có màu hồng chứng tỏ dung dịch
trong bình có môi trường gì?
? Tại sao khí NH3 tan nhiều trong nước còn N2 lại ít tan?
Và các câu hỏi phát huy tư duy của HS:
? Thu khí NH3 bằng phương pháp gì? Tại sao? Có thể thu khí bằng phương pháp đẩy
nước không?
? Khi nào biết bình thu đã đầy khí NH3?
- HS việc vận dụng kiến thức về sự giảm áp suất tư duy và giải thích: Nước đã hòa
tan khí NH3, dd NH3 có tính bazơ nên đã làm phenolphtalein chuyển từ không màu
sang hồng. Từ đó, HS nhận thấy, do NH3 tan trong nước nên áp suất trong bình khí
giảm đột ngột, nước trong chậu thủy tinh bị hút vào bình, phun thành tia.
- HS quan sát, vận dụng tính chất vật lí của NH3 để trả lời: Thu khí NH3 bằng
phương pháp đẩy không khí vì NH 3 nhẹ hơn không khí. NH3 tan nhiều trong nước
nên không thể thu khí bằng phương pháp đẩy nước.
- Quỳ ẩm trên thành miệng ống thu chuyển sang màu xanh chứng tỏ NH 3 đã đầy
bình thu. Bằng kiến thức có được, HS nhận biết rằng NH 3 khi tan trong nước là một
bazơ nên làm quỳ hóa xanh.
Như vậy, TN có hiện tượng lạ mắt kích thích hứng thú học tập của HS ngay

đầu tiết học.
8


* Một số lưu ý khi làm TN:
- Bình thu NH3 phải thật khô, khí NH3 đầy bình.
- Khơi mào sự tan, nút có gắn ống khí vuốt nhọn vặn chặt.
Thí nghiệm 2: Amoniac tác dụng với axit HCl
*Mục đích TN
Thí nghiệm được dùng trong bài AMONIAC lớp 11 để giới thiệu cho học
sinh cách nhận biết khí amoniac đồng thời kết hợp củng cố khái niệm axit,
bazơ theo thuyết proton.
- Đây là phản ứng đặc trưng để nhận biết amoniac hoặc hiđro clorua.
- TN dễ làm, gây hứng thú cao đối với HS, giúp các em hình thành niềm say mê
khoa học.
* Dụng cụ, hóa chất: 2 đũa thủy tinh ở đầu có cuốn một ít bông, axit HCl đặc, dd NH3
đặc.
* GV tiến hành TN: Dùng 2 đũa thủy tinh, một đũa nhúng vào dung dịch NH3 đậm đặc,
đũa kia nhúng vào dung dịch HCl đặc. Đưa 2 đầu đũa đó lại gần nhau. Quan sát hiện
tượng.
* GV yêu cầu học sinh quan sát thí nghiệm và đặt câu hỏi nêu vấn đề:
? Vậy khói trắng đó là gì? Hiện tượng đó chứng tỏ điều gì?
Cùng với việc quan sát hiện tượng, HS sẽ tư duy được: HCl đặc bốc khói, đã phản ứng
với NH3 tạo nên muối NH4Cl, và khói trắng đó chính là các tinh thể NH4Cl.
Như vậy, từ thí nghiệm trên, HS đã kiểm chứng được NH3 là một bazơ, tác dụng với
axit. Đồng thời phản ứng này dùng để nhận biết NH3.
PTHH:

NH3(k) +


HCl(k)



NH4Cl(r)

Với học sinh khá có thể mở rộng: Phản ứng axit – bazơ không nhất thiết
phải xảy ra trong dung dịch.
Thí nghiệm 3: Dung dịch NH3 tác dụng với muối và khả năng tạo phức của dd NH3
* Mục đích TN:
- Dung dịch NH3 có khả năng tạo kết tủa khi tác dụng với muối của một số kim loại có hi
đrõit là chất không tan và chứng minh khả năng hòa tan hiđroxit hay muối ít tan của 1
9


số kim loại. Hiện tượng thí nghiệm rõ ràng nhằm phát triển tư duy và kích thích hứng
thú học tập.
* Dụng cụ, hóa chất: 2 ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, dd NH3, dd AlCl3,
dd CuCl2 (hoặc CuSO4).
*Tiến hành TN:
Lấy 2 ống nghiệm:Ống nghiệm 1 đựng 2 ml dd AlCl3, ống 2 đựng
2ml dd CuSO4. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH 3 vào 2 ống nghiệm trên cho đến
khi có kết tủa.Quan sát. Sau đó tiếp tục nhỏ dung dịch NH3 vào 2 ống nghiệm
trên đã có kết tủa. Lắc ống nghiệm
* GV yêu cầu HS quan sát và nhận xét hiện tượng:
- Ống nghiệm 1: Xuất hiện kết tủa trắng keo, lắc ống nghiệm kết tủa không tan.
- Ống nghiệm 2: Xuất hiện kết tủa xanh lam, lắc ống nghiệm kết tủa tan dd có
màu xanh thẫm.
* GV tiếp tục đưa ra các câu hỏi có vấn đề nhằm kích thích tư tuy của HS:
? Giải thích tại sao ở ống nghiệm 1 kết tủa keo trắng vẫn giữ nguyên? Tại sao

ở ống nghiệm 2 kết tủa xanh lam Cu(OH)2 lại tan ra thành dung dịch màu xanh
thẫm trong suốt?
GV có thể đặt câu hỏi:
? Al(OH)3 là chất lưỡng tính tại sao không tan trong dung dịch NH 3 là một
bazơ yếu? Cu(OH)2 tan trong dung dịch NH3 có phải theo cơ chế axit- bazơ
không? hay theo một cơ chế khác?
- HS vận dụng kiến thức, tư duy: ống nghiệm 2 đã tạo thành dd phức chất.
GV diễn giải để HS tiếp nhận kiến thức.
PTHH:

Al3+ + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3  + 3NH4+

Cu2+ + 2NH3 + 2H2O →

Cu(OH)2 (xanh lam)

+

2NH4+

Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4](OH)2
b. Khi dạy bài “ Axit nitric – muối nitrat” có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Tính oxi hóa mạnh của axit nitric
* Mục đích TN:
10


Ở đây nên chọn TN HNO3 đặc và loãng tác dụng với Cu vì: TN có hiện tượng xảy
ra rõ ràng, so sánh được tính oxi hóa mạnh của HNO 3 và H2SO4 mà các em đã được
học trước đó, đồng thời so sánh sản phẩm sinh ra của 2 axit đặc và loãng.

* Dụng cụ, hóa chất:
- Ống nghiệm nhánh (hoặc có thể dùng ống nghiệm thường và nút cao su có ống dẫn khí
xuyên qua), cốc thủy tinh.
- Axit nitric đặc và loãng (1 : 1), dd H2SO4 loãng, dd kiềm (hoặc nước vôi trong), đồng
lá, bông.
* GV tiến hành TN: Lấy 3 ống nghiệm nhánh:Ống 1 đựng 2 ml dd H2SO4 loãng, ống
2 đựng 2 ml dung dịch HNO3 loãng, ống 3 đựng dung dịch HNO 3 đặc.Cho vào mỗi
ống một mảnh đồng lá.Dùng bông tẩm dung dịch NaOH đậy lên trên miệng mỗi
ống nghiệm.
GV yêu cầu HS quan sát nêu hiện tượng:
HS quan sát và nêu hiện tượng xảy ra: Ống 1 không có hiện tượng gì xảy
ra.Trong ống 2 và 3 có sủi bọt khí, ống nghiệm 2 khí không màu, 1 lúc hóa nâu,
ống nghiệm 3 sinh ra khí màu nâu đậm, dd trong ống nghiệm 2 và 3 từ không màu
chuyển sang màu xanh.
GV đưa ra các câu hỏi nêu vấn đề
? Cu không tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng nhưng tại sao HNO3 loãng lại tác
dụng với Cu?
? Và tại sao cùng dung dịch HNO3 khi nồng độ khác nhau lại có hiện tượng khác
nhau?
? Khí màu nâu là khí gì? Ở ống nghiệm 2 khí hóa nâu chứng tỏ điều gì?
? Khí sinh ra khi cho đồng tác dụng với HNO 3 loãng có phải là H2 không? Dung
dịch màu xanh là dd gì? So sánh khả năng phản ứng của H 2SO4 loãng và HNO3
loãng?
HS vận dụng lí thuyết đã biết để trả lời được: Khí màu nâu là NO 2, khí sinh ra khi
HNO3 loãng tác dụng với Cu không phải là H 2, dd màu xanh là dd muối đồng; So
với H2SO4 không tác dụng với Cu, HNO3 loãng tác dụng được với Cu (tính oxi hóa
mạnh). Như vậy, ở đây đã xuất hiện mâu thuẫn giữa kiến thức về axit loãng tác
dụng với kim loại mà các em đã được học trước đó.

11



* Để phát triển tư duy của HS, GV yêu cầu HS viết PTHH và xác định số oxi hóa
của các nguyên tố. HS viết PTHH đồng thời dựa vào hiện tượng đã quan sát được
tư duy để phát hiện ra kiến thức mới của axit HNO3 loãng đó là tính oxi hóa mạnh.
GV nhận xét và giải thích để HS hiểu sâu hơn về tính oxi hóa mạnh của axit
nitric, các sản phẩm sinh ra.
PTHH: 3Cu + 8 HNO3 (loãng) →
2NO +

O2

Cu + 4 HNO3(đặc)

3Cu(NO3)2 +



2NO2



Cu(NO3)2

2NO + H2O

+

2NO2 + H2O


* Một số lưu ý:
Các oxit của nitơ đều là khí độc, vì vậy phải khi đun nóng thấy có khí thoát ra thì dừng
đun và khi làm xong phải thêm dung dịch kiềm vào bông hoặc khi đậy nút cao su phải
thật kín, dùng ống dẫn khí bằng cao su nối ở nhánh ống nghiệm sục vào dd nước vôi
trong hoặc kiềm ngay để hấp thụ khí.
Thí nghiệm 2: Tính oxi hóa của muối nitrat.
* Mục đích TN:
Giúp học sinh hiểu được muối nitrat có tính oxi hóa mạnh trong môi trường axit tương tự
NH3 và từ hiện tượng quan sát được HS biết cách nhận biết ion nitrat NO3* Dụng cụ và hóa chất: 2 Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt
Dung dịch NaNO3, dd HCl, mẩu nhỏ Cu.
* GV tiến hành thí nghiệm:
Cho 2 ml dd NaNO3 vào ống 1 và 2 ml dung dịch HCl vào ống 2. Sau đó cho vào 2 ống
nghiệm này một mẩu Cu.Yêu cầu HS quan sát hiện tượng?
HS nêu hiện tượng: Không có hiện tượng gì xảy ra trong 2 thí nghiệm.
Chứng tỏ Cu không tác dụng với dd NaNO3 và không tác dụng với HCl
Sau đó đổ ống nghiệm 1 vào ống nghiệm 2. Gv yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng.
HS nêu hiện tượng: Khi đổ 2 ống nghiệm vào nhau thì thấy Cu tan, dung dịch có màu
xanh và có khí mầu nâu dần xuất hiện.
GV đặt câu hỏi nâu vấn đề:
12


? Các em đều biết Cu không tác dụng với dung dịch NaNO3 và Cu cũng không tác dụng
với dd HCl. Nhưng tại sao Cu lại tan trong dung dịch NaNO3 có mặt của HCl?
? Từ hiện tượng vừa quan sát được ở trên, em hãy cho biết cách nhận biết ion nitrat?
GV yêu cầu HS viết PTHH từ đó suy ra cơ sở nhận biết ion NO3PTHH:

Cu + 2NO3- + 8H+

 3Cu2+


+

2NO + 4H2O

( dd màu xanh)
2NO + O2  2NO2 ( Khí màu nâu).
II. Xây dựng bài thực nghiệm có sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề:
Bài soạn: AMONIAC- MUỐI AMONI ( tiết 1)
I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1. Kiến thức:
* Học sinh biết:
- Cấu tạo phân tử amoniac và phương pháp điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm.
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học của NH3
* Học sinh hiểu được:
- NH3 có tính khử mạnh, có tính bazơ và có khả năng tạo phức chất.
2. Về kĩ năng:
- Dựa vào cấu tạo phân tử để giải thích tính chất vật lí, tính chất hoá học của
amoniac.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát thí nghiệm, khả năng lập luận logic để giải quyết các
tình huống có vấn đề quan sát được và viết các phương trình hóa học.
- Dự đoán tính chất, kiểm tra dự doán và kết luận tính chất hóa học của amoniac
3. Thái độ:
+Giáo dục tính cẩn thận chính xác.
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
13


4- Phát triển năng lực.
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.

+ Năng lực thực hành hóa học.
+ Năng lực tính toán hóa học
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
5. Chuẩn bị:
- Các dd: AlCl3, HCl đặc, NH3 đặc, NH4Cl, NaOH, Ca(OH)2.
- Video thí nghiệm NH3 + CuO
- Bảng tính tan.
HS: -Nghiên cứu bài mới và trả lời các câu hỏi mà GV cho trước.
Câu 1: Viết CTCT của NH3? Cho biết cấu tạo của phân tử NH 3? Tại sao dung dịch
NH3 có môi trường kiềm?
Câu 2: Từ số oxi hóa của ni tơ trong NH3, hãy cho biết trong các phản ứng hóa học
NH3 có tính chất gì? Viết các phương trình hóa học chứng tỏ tính chất đó?
6.Trọng tâm:
-Tính chất vật lý và tính chất hóa học của amoniac.
7. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp sử dụng thí nghiệm.
+ Phương pháp sử dụng câu hỏi và bài tập.
III. Nội dung:
1.Kiểm tra bài cũ:
Cho biết tính chất hóa học của N2? Viết các phương trình hóa học minh họa?
GV gọi 1 HS lên bảng. Sau đó gọi HS khác nhận xét
14


Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1:
- GV nêu câu hỏi: Dựa vào cấu tạo của
nguyên tử N và H hãy mô tả sự hình
thành phân tử amoniac?

Viết công thức electron và công thức
cấu tạo phân tử amoniac?
? Xác định số oxi hóa trong phân tử
NH3?
- GV bổ sung: Phân tử NH3 có cấu tạo
hình tháp, nguyên tử N ở đỉnh tháp,
còn 3 nguyên tử H nằm ở 3 đỉnh của
tam giác đều là đáy của hình tháp
Có cấu tạo không đối xứng lên phân
tử NH3 phân cực.
Hoạt động 2:
- GV: Thực hiện thí nghiệm điều chế
khí NH3, sau đó phẩy nhẹ cho HS ngửi
và yêu cầu HS quan sát trạng thái, màu
sắc của NH3?
Sau đó GV tiến hành TN thử tính tan
của NH3.
Yêu cầu HS quan sát TN và trả lời các
câu hỏi:
?Tại sao nước lại bị hút vào bình?
Nước trong bình có màu hồng chứng tỏ
dung dịch trong bình có môi trường gì?
? Tại sao khí NH3 tan nhiều trong nước
còn N2 lại ít tan?
Và các câu hỏi phát huy tư duy của HS:
? Thu khí NH3 bằng phương pháp gì?
Tại sao? Có thể thu khí bằng phương
pháp đẩy nước không?
? Khi nào biết bình thu đã đầy khí
NH3?

GV bổ sung : Khí NH3 tan rất nhiều
trong nước, ở điều kiện thường 1 l
nước hoà tan được khoảng 800l NH3.
Hoạt động 3:
1.Tính bazơ yếu

Hoạt động của HS
A. AMONIAC (NH3)
I. Cấu tạo phân tử
CT electron: H : N : H
H
CTCT: :
H N H
H
- Trong phân tử NH3 nguyên tử N lien
kết với 3 nguyên tử H bằng 3 liên kết
cộng hoá trị có cực, ở nguyên tử N còn
một cặp electron chưa tham gia liên kết.
- NH3 là phân tử phân cực.
- Nguyên tử N trong phân tử NH 3 có số
oxi hoá -3 là thấp nhất trong các số oxi
hoá có thể có của N.
II.Tính chất vật lí.
HS quan sát thí nghiệm và trả lời câu
hỏi.
- Là chất khí không màu, mùi khai, xốc,
nhẹ hơn không khí.
Tỉ khối d NH 3/ kk = 17/29 = 0,59
- Nước phun rất mạnh vào lọ. Nguyên
nhân là do khí NH3 tan rất nhiều trong

nước, làm giảm áp suất trong lọ. Nước
phun vào lọ để cân bằng áp suất.
- Dung dịch trong lọ có màu hồng là do
phenolphthalein không màu hoá hồng
trong dung dịch kiềm. Vì vậy dung dịch
ammoniac có tính kiềm.
III.Tính chất hóa học.
1.Tính bazơ yếu.
a. Tác dụng với H2O.

15


GV yêu cầu HS: Dựa vào thuyết axitbazơ của Bron- stet, tính chất hoá học
chung của bazơ và SGK để giải thích
tính bazơ của NH3.
a.Tác dụng với nước
? Dung dịch amoniac có biểu hiện tính
chất của 1 bazơ yếu như thế nào?
GV bổ sung: Kb của NH3 ở 250C là
1,8.10-5 nên là một bazơ yếu.
b.Tác dụng với axit
GV làm TN: khí NH3 + khí HCl.
? Vậy khói trắng đó là gì? Hiện tượng đó
chứng tỏ điều gì?

HS: Khi tan trong nước, một phần nhỏ
các phân tử NH3 tác dụng với H2O tạo ra
nước NH4+ + OH-.
NH3 + H2O  NH4+ + OHamoniac là một bazơ yếu , làm quỳ tím

ẩm chuyển sang màu xanh.

b. Tác dụng với axit.
HS quan sát và nêu hiện tượng: Có khói
trắng xuất hiện:
NH3(k) + HCl(k) NH4Cl(r)
(không màu)
(khói trắng)
Phản ứng này dùng để nhận ra khí
amoniac
c.Tác dụng với dung dịch muối
c. Tác dụng với dung dịch muối.
GV làm TN: AlCl3 + dd NH3 và CuSO4 HS nêu hiện tượng: Ban đầu 2 ống đều
+ dd NH3.
xuất hiện kết tủa. Khi cho NH 3 dư thì
Yêu cầu HS quan sát nêu hiện tượng chỉ ống nghiệm có Cu(OH)2 tan.
và trả lời câu hỏi:
Al3+ + 3NH3 + 3H2O 3NH4+ +
+
? Giải thích tại sao ở ống nghiệm 1
kết tủa keo trắng vẫn giữ nguyên?
Al(OH)3
Tại sao ở ống nghiệm 2 kết tủa
xanh lam Cu(OH)2 lại tan ra thành
dung dịch màu xanh thẫm trong
2. Khả năng tạo phức:
suốt?
GV có thể đặt câu hỏi gợi ý :
Cu(OH)2+ 4NH3  [Cu(NH3)4](OH)2
? Al(OH)3 là chất lưỡng tính tại

sao không tan trong dung dịch NH 3
là một bazơ yếu? Cu(OH) 2 tan
Cu(OH)2 + 4NH3 [Cu(NH3)4]2+ + 2OHtrong dung dịch NH3 có phải theo
cơ chế axit- bazơ không? hay theo
(ion phức màu xanh thẫm)
một cơ chế khác?
Sau đó GV dẫn vào phần tạo phức của AgCl + 2NH [Ag(NH ) ]Cl
3
3 2
NH3.
Hoạt động 4:
AgCl +2NH3 [Ag(NH3)2] +ClGV đặt vấn đề: Ngoài những tính chất
hóa học kể trên, NH3 còn có tính chất HS: Trong phân tử NH3, N có số oxi hoá
đặc biệt đó là khả năng tạo phức chất. -3 và các số oxi hoá có thể có của N là:
GV bổ sung: Vì có khả ngăng tạo phức -3, 0, +1, +2, +3, +4, +5. Như vậy trong
chất nên dung dịch NH3 hoà tan một số các phản ứng hóa học khi có sự thay đổi
16


kết tủa như: AgCl, Zn(OH)2, tạo ra các
ion phức [Ag(NH3)2]+, [Zn(NH3)4]2+
GV: Ion phức được tạo thành là nhờ
liên kết cho nhận giữa cặp electron tự
do ở N trong phân tử NH3 với các
obitan trống của ion kim loại.
Hoạt động 5:
? Em hãy cho biết số oxi hoá của N
trong NH3 và nhắc lại các số oxi hoá
của N. Từ đó dự đoán tính chất hoá
học tiếp theo của NH3 dựa vào sự thay

đổi số oxi hoá của N?
GV bổ sung: NH3 thể hiện tính khử
yếu hơn H2S
? Nghiên cứu SGK cho biết tính khử
của NH3 biểu hiện như thế nào? Viết
các phương trình phản ứng.
GV bổ sung các hiện tượng có thể
quan sát đựơc.
GV: từ phản ứng NH3 tác dụng với Cl2
ở điều kiện thường, còn với O 2 thì cần
đốt cháy lên Cl2 có tính oxihoá mạnh
hơn O2.

số oxi hoá, số oxi hoá của N trong
ammoniac chỉ có thể tăng lên. Vậy
ammoniac có tính khử.
HS:
+ Tác dụng với Oxi
+ Tác dụng với Clo
+ Tác dụng với một số oxit kim loại.
HS viết các phương trình hóa học
3. Tính khử
a.Tác dụng với Oxi
t0
→ 2N2 + 6H2O
4NH3 + 3O2 
t0
→ 4NO + 6H2O
4NH3 + 5O2 


b.Tác dụng với Clo
2NH3 + 3Cl2  N2 + 6HCl
c.Tác dụng với oxit kim loại

t0
→ 3Cu + N2 +3H2O
2NH3 + 3CuO 
HS kết luận:
+ Amoniac ở trạng thái khí hay dung
dịch đều thể hiện tính bazơ yếu. Tác
dụng với axit tạo thành muôí amoni và
kết tủa được hiđroxit của nhiều kim loại.
+ Amoniac có tính khử: Phản ứng được
với O2, Cl2 và khử một số oxit kim loại.
Trong các phản ứng này số oxi hoá của
N trong ammoniac tăng từ -3 lên 0 hoặc
? Qua các phương trình hóa học trên, +2.
em hãy kết luận về tính chất hóa học + Amoniac có tính chất đặc biệt: Có khả
của NH3?
năng tạo phức với nhiều ion kim loại
nhờ liên kết cho- nhận.
Củng cố bài:

GV dùng phiếu học tập phát cho HS trong các nhóm( mỗi nhóm 4 HS):

17


Bài 1: Viết các phương trình hóa học xảy ra ( nếu có) khi cho NH 3 lần lượt tác dụng
với: O2( đun nóng), HCl, Cl2 ( đun nóng), dd ZnSO4, dd MgCl2, dd K2SO4.

Bài 2: Hòa tan 35,22 gam hỗn hợp gồm CuSO 4 và AlCl3 vào nước được 500 ml
dung dịch X.Cho NH3 dư vào dụng dịch X thu được kết tủa Y. Lọc tách kết tủa rồi
nung đến khối lượng không đổi thu được 6,12 gam chất rắn.
a. Tính nồng độ mol/lít các chất tan có trong dung dịch X.
b. Nếu cho NaOH dư vào 500 ml dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam kết tủa?
Hướng dẫn HS học ở nhà:
- Làm BT 1,2,3,4 SGK trang 47 và BT 2.11, 2.12, 2.13, 2.15 SBT trang 16,17.
- Nghiên cứu phần còn lại của bài để trả lời các câu hỏi sau:
Phiếu học tập phát cho HS
1.Amoniac có ứng dụng gì ? Trong phòng thí nghiệm amoniac được điều chế bằng
cách nào? Người ta thường dùng hóa chất nào để làm khô khí NH3?
2. Trong công nghiệp amoniac được điều chế từ nguyên liệu nào? Hãy dựa vào
nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ-sa-tơ-lie để đưa ra điều kiện tối ưu nhất nhằm
tăng hiệu suất tổng hợp NH3? Ngoài ra người ta còn sử dụng kỹ thuật hóa học nào
để tăng hiệu suất tổng hợp từ 25% lên khoảng 90%?
3.Cho biết tính chất vật lý và tính chất hóa học của muối amoni?
III. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Ngay từ đầu năm học 2015-2016 tôi đã có ý tưởng viết SKKN và đưa ra trước tổ
chuyên môn.Được các đồng chí trong tổ chuyên môn động viên và triển khai áp
dụng ở các lớp 11A1, 11A2, 11A3,11A4.Các đồng chí đều có chung ý kiến : Học sinh
tiếp thu bài nhanh hơn, chủ động hơn và có hứng thú hơn, hiểu bài sâu sắc hơn.
Tôi đã áp dụng SKKN của mình tại các lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy trong năm
học 2015-2016 ở một lớp đối chứng 11A2 ( ĐC) và một lớp thực nghiệm 11A 3(TN).
Cả 2 lớp có trình độ học tập môn hóa học như nhau( dựa vào điểm tổng kết của
năm học trước). Lớp 11A3 tôi dạy các bài về hợp chất của nitơ có sử dụng các thí
18


nghiệm nêu vấn đề trên, còn ở lớp 11A 2 tôi dạy theo cách đàm thoại cho học sinh
và có sử dụng thí nghiệm kiểm chứng.

Khi sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề, GV cần đầu tư thời gian hơn, cần kết hợp tốt
phương pháp giảng dạy, là người điều khiển và định hướng quá trình tư duy thu
nhận kiến thức của học sinh. Đưa ra những câu hỏi gợi mở (khi HS chưa định
hướng được cách giải quyết vấn đề) và định hướng HS giải quyết các mâu thuẫn.Từ
việc phân tích , giải quyết vấn đề của mình mà các em khắc sâu kiến thức hơn.
Kiến thức mà các em thu nhận từ thực nghiệm chứ không còn là kiến thức áp đặt
nữa. Song song với việc tạo tình huống có vấn đề khi sử dụng thí nghiệm thì việc
hướng dẫn HS học bài cũ và nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp rất quan trọng vì
các em chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức lại dành được nhiều thời gian
cho luyện tập hơn.Những kiến thức tôi yêu cầu HS nghiên cứu ở nhà thường là
những kiến thức có liên quan đến kiến thức cũ hoặc kiến thức mới nhưng dễ
hiểu.Đồng thời tôi yêu cầu HS về nhà nghiên cứu và trả lời các câu hỏi mà tôi đã
soạn sẵn từ trước theo định hướng kiến thức mà tôi cần HS nắm được. Việc làm
này vừa phát huy được năng lực tự học của học sinh đồng thời GV cũng có thời
gian hơn để luyện tập cho HS khi nghiên cứu bài mới.
Với các lớp đối chứng, tôi dạy theo phương pháp truyền thống có sử dụng 1 thí
nghiệm về khả năng tạo phức của NH3 theo phương pháp kiểm chứng.
Sau đây là bản đối chiếu kết quả khi áp dụng SKKN ở 2 lớp 11A2 và 11A3.
Lớp

Sỉ
số

11A2(ĐC)

43

11A3(TN)

42


Lớp

Sỉ
số

Kết quả bài kiểm tra 15 phút
Giỏi( 9-10) Khá( 7-8)
SL
%
SL
%
6
14,0 17
39,
5
10
23,8 21
50,
0

TB(5-6)
Yếu( 3-4)
SL %
SL
%
16
37,2 4
9,3


Kém(1-2)
SL
%
0
0

9

0

21,
5

2

4,7

0

Kết quả bài kiểm tra 45 phút chương nitơ-photpho
Giỏi( 9-10) Khá( 7-8)
SL
%
SL
%

TB(5-6)
SL %

Yếu( 3-4)

SL
%

Kém(1-2)
SL
%
19


11A2(ĐC)
11A3(TN)

43
42

7
11

16,3 15
26,3 19

34,9 18
41,8 3
45, 10
23,8 2
2
PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

7,0
4,7


0
0

0
0

I.Kết luận:
Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát triển
và giáo dục. Sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa
học. Đặc biệt là sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề vì thông qua thí nghiệm để làm hoạt
động hóa người học, phát triển tư duy sáng tạo, hình thành năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề cho học sinh.Do đó giáo viên cần chú trọng sử dụng phương pháp
này trong quá trình giảng dạy bộ môn.Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục tiêu bài học
mà giáo viên có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.Việc hướng dẫn học sinh học
ở nhà và định hướng dưới dạng các câu hỏi cũng cần thực hiện thường xuyên sau
mỗi bài học. Mặt khác giáo viên cần vận dụng linh hoạt việc đổi mới phương pháp
dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và nhất là đảm bảo thí nghiệm
thành công ở mức cao nhất, tạo được niềm tin khoa học cho học sinh.Điều này chỉ
có được khi giáo viên tìm tòi nghiên cứu, làm nhiều thí nghiệm để rút ra được
những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy
tại trường THPT Lam Kinh cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay đặc biệt là phát triển năng lực cho học sinh và bước đầu đã có những
kết quả nhất định.Trong thời gian tới, tôi sẽ áp dụng và xây dựng nhiều hơn nữa các
thí nghiệm nêu vấn đề trong các bài dạy hóa học trong chương trình THPT.
2. Kiến nghị:
Qua thực tế giảng dạy, để góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, phát triển khả năng tìm tòi, phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề học sinh giáo viên giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh

hội kiến thức thì:
Giáo viên cần:
- Lựa chọn phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với kiểu
bài lên lớp.
20


- Sử dụng thí nghiệm trong các bài giảng một cách nhuần nhuyễn và thường xuyên.
Biết kết hợp có hiệu quả các thiết bị và đồ dùng dạy học.
- Để sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề thì giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian và
công sức, cần có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình
huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề .
- Cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập để hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài
mới trước khi đến lớp.
Đề nghị nhà trường và Sở giáo dục đào tạo cần:
- Đầu tư hơn nữa các phương tiện dạy học hiện đại, các hóa chất và dụng cụ thí
nghiệm cần bổ sung theo từng năm.
- Cần đạt chuẩn về phụ tá thí nghiệm qua bằng cấp và kỹ năng làm việc.
- Phòng chuẩn bị thí nghiệm và phòng thí nghiệm cần đạt chuẩn, trong phòng Thí
nghiệm cần lắp đặt đầy đủ hạng mục công nghệ thông tin, máy chiếu… các thiết bị
tủ hốt, hệ thống nước, vệ sinh…
- Khi cấp đồ dùng thí nghiệm Sở cần yêu cầu đơn vị cung cấp hàng chất lượng,
tránh hàng kém chất lượng khi về các trường THPT không sử dụng hoặc sử dụng
một lần đã hư, như vậy lãng phí .
Trên đây là những nghiên cứu bước đầu của tôi về vấn đề này.Mặc dù đã có nhiều
cố gắng song có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Mai
21


PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng?
Câu 1: Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuSO 4, ZnCl2, FeCl3, Al2(SO4)3. Nếu thêm
dung dịch KOH dư rồi thêm tiếp dung dịch NH 3 dư vào 4 dung dịch trên thì số kết
tủa thu được là:
A.1

B. 3

C. 2

D.4

Câu 2: Để làm khô khí NH3 ta có thể dùng hóa chất nào trong các hóa chất sau:
A. H2SO4 đặc

B. P2O5

C. CaO


D.CuSO4 khan.

Câu 3: Phản ứng của khí NH3 và Cl2 tạo ra hiện tượng
A. Màu vàng lục tăng dần

C. Mùi khai tăng dần.

C. Có khói trắng xuất hiện.

D. Không có hiện tượng gì.

Câu 4: Để nhận biết khí NH3 có thể dùng chất nào sau đây?
A. CO2

B. Khí hiđroclorua

C. Dung dịch HCl

D. Cả B và C đúng.

Câu 5: Trong 1 bình kín dung tích 10 lit chứa hh khí gồm N 2 và H2 theo tỉ lệ thể
tích 1 : 4 ở 00C và 20 atm. Nung bình 1 thời gian sau đó đưa về 0 0C thì áp suất
trong bình giảm 10% so với ban đầu . Hiệu suất phản ứng tổng hợp NH3 là:
A. 80%.

B. 50%.

C. 70%.

D. 25%.


Câu 6: Nhỏ từ từ dung dịch NH3 vào dung dịch CuCl2.Hiện tượng quan sát được là
A. Ban đầu có kết tủa màu xanh, sau đó kết tủa tan tạo thành dung dịch màu xanh
thẫm.
B. Xuất hiện kết tủa màu xanh lam, không tan khi dư NH3.
C. Ban đầu có kết tủa màu xanh thẫm , sau đó kết tủa tan tạo thành dung dịch màu
xanh lam.
22


D. Không có hiện tượng gì xảy ra.
Câu 7: Cho V lit NH3 đi qua 16g bột CuO nung nóng đến phản ứng hoàn toàn ,chất
rắn sau phản ứng cho tác dụng với H 2SO4 đặc nóng dư thu được 3,36 lit SO 2(đktc).
Giá trị của V (đktc) là
A. 1,12lit.

B. 2,24lit.

C. 3,36lit.

D. 4,48 lit.

Câu 8: Cho các oxit MgO, Al2O3, CuO, PbO. Có bao nhiêu oxit bị khí NH 3 khử ở
nhiệt độ cao ?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
Câu 9: Tìm câu trả lời sai trong số các câu sau:

D. 4.


A. Ở điều kiện thường, NH3 là chất khí không màu, mùi khai và sốc.
B. Có thể thu khí NH3 bằng cách đẩy nước.
C. Khí NH3 dễ hóa lỏng, dễ hóa rắn và tan nhiều trong nước.
D. Liên kết giữa nitơ và hiđro trong phân tử NH3 là liên kết cộng hóa trị phân cực.
Câu 10: Bột nở để làm cho bánh trở nên xốp chứa muối
A.NaHCO3.

B. NH4HCO3.

C. (NH4)2CO3.

D. Na2CO3

23


ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
Câu 1(1 điểm): Nêu hiện tượng, viết các phương trình hóa học xảy ra trong các thí
nghiệm sau:
a. Cho từ từ NH3 đến dư vào dung dịch CuSO4.
b. Cho khí NH3 vào bình đựng khí clo đun nóng.
Câu 2(2 điểm): Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
N2 
→ NH3 

→ NO 
→ NO2 
→ HNO3 
→ H 3PO4

Câu 3( 2 điểm): Chỉ dùng một hóa chất, hãy nhận biết 4 dung dịch đựng riêng biệt
trong các lọ mất nhãn sau: KNO 3, KCl, K2S, K3PO4. Viết các phương trình hóa học
xảy ra.
Câu 4(1 điểm): Ruộng lúa nhà bạn An mới cấy được một tháng. Lúa đã cứng cây
cần được bón thúc bằng phân đạm. Bạn An đã chọn phân ure. Vậy theo em bạn An
nên bón vào thời điểm nào trong ngày cho cây lúa nhà mình. Vì sao?
Câu 5 ( 4,0 điểm): Cho 15,4 gam hỗn hợp Al,Cu, FeO tác dụng với 200 ml dung
dịch HNO3 4M ( đặc, nguội, lấy dư) thu được 5,6 lít khí NO 2( đktc). Mặt khác, cho
hỗn hợp trên vào lượng dung dịch H 2SO4 loãng, dư đến khi lượng cất rắn không
thay đổi nữa thì thu được 6,72 lít khí ( đktc).
a.Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b.Tính phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
c. Cho m gam S tác dụng với cũng lượng HNO 3 trên. Dung dịch tạo thành được
trung hòa bởi 400 ml dung dịch NaOH 1M. Tính m

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học lớp 11 cơ bản và nâng cao.
Nhà xuất bản giáo dục 2009.
2. Sách giáo viên hóa học lớp 11.
Nhà xuất bản giáo dục 2007.
3. Thí nghiệm hóa học.
Nhà xuất bản giáo dục năm 2001.

4. Thí nghiệm thực hành lí luận dạy học hóa học.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1998.
5.Phương pháp dạy học và thí nghiệm.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1999.
6. Cải tiến dụng cụ và phương án thí nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy dọc ở
trường THPT.
Viện khoa học giáo dục.
7. Modul số 18: Phương pháp dạy học tích cực; Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
cho GV khối THPT; Vụ Giáo dục Trung học; 2013
8.Các phương pháp dạy học phát triển năng lực người học.

25


×