Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng ozon và hidddropeoxxit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 21 trang )

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

I- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
Trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt, con người đã thải các chất thải vào môi
trường. Chất thải dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường
khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ. Tuy nhiên do sự gia tăng
dân số, do đô thị hoá, công nghiệp hoá, lượng chất thải thải vào môi trường ngày
càng nhiều và phần lớn không qua xử lí, dẫn đến ở nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên
quá tải, gây ô nhiễm môi trường.
Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong những năm qua đã làm
thay đổi xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng
cao. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi
trường. Vì vậy, môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp
nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Hoạt động bảo vệ môi trường được
các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã
thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường ở nước
ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn mới. Nhìn chung, môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh,
có lúc, có nơi đã đến mức báo động. Sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng
và nó để lại nhiều hậu quả xấu tác động trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của
con người , sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật.
Với tất cả những yếu tố đó, thiết nghĩ việc đưa giáo dục môi trường vào
học đường là việc làm tối cần thiết. Phải dạy cho những lớp người trẻ trung,
năng động là lực lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến thức về môi
trường, từ đó hình thành ý thức về bảo vệ môi trường cho mọi người trong xã
hội nói chung. Trong chương trình giáo khoa THPT thì tôi nhận thấy môn Hóa


Học là môn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường.
Xuất phát từ tư tưởng đó, tôi đã chọn đề tài:
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng: ozon và hiđro peoxit”
2. Mục đích đề tài:
Giáo dục bảo vệ môi trường góp phần hình thành nhân cách người lao
động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người chủ có thái
độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc bảo vệ môi
trường, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai
sau. Giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia
và toàn cầu. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục môi
trường lồng ghép vào bài giảng ozon và hido peoxit. Bằng cách này, bài giảng
hóa học sẽ dễ dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ thực tiễn, vừa giáo dục được ý
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

1


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Bên cạnh đó bài giảng có kết hợp kiến
thức giáo dục môi trường sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp tiết học
bớt căng thẳng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoá học là môn khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất, ứng dụng, sự
biến đổi giữa các chất, sản xuất các chất. Do đó Hoá học có vai trò rất lớn trong
chương trình giáo dục bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu bài giảng cụ thể ozon và hidropeoxit.
- Ý nghĩa của tầng ozon với sức khỏe con người và đời sống sinh
vật.
- Hiện tượng hiệu ứng nhà kính và khói mù quang hóa đối với môi

trường sống.
4. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
-Phương pháp hoạt động thực tiễn như hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh về bảo vệ môi trường: vệ sinh trường, lớp; tham gia chiến dịch truyền
thông, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa phương.
-Phương pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình địa phương.
5. Đóng góp của đề tài:
Cung cấp những thông tin gần nhất về hóa học môi trường trong giảng
dạy môn Hóa học.
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hoá học THPT hình thành cho học
sinh tình yêu thiên nhiên, sống hoà đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới
xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi
người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói
quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

2


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

II- NỘI DUNG
A. Cơ sở lý luận của đề tài:
Những hiểm hoạ suy thoái môi trường đang ngày càng đe doạ cuộc sống
của loài người. Chính vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại
và của mỗi quốc gia. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất, kinh tế nhất.

Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ
bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con
người. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát
triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội – đảm bảo phát
triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hoá
công tác bảo vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, được Chủ tịch
nước kí Lệnh số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 thay thế luật
bảo vệ môi trường năm 1993. Luật quy định về giáo dục bảo vệ môi trường và
đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường:
+ Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng
cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
+ Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung của chương trình chính
khóa của các cấp học phổ thông (trích điều 107 – Luật bảo vệ môi trường)
- Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ-TƯ về “Bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nghị
quyết xác định quan điểm “ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống
còn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân
dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Với phương
châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính”,
Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong
7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục
quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với
các cấp học phổ thông” (trích Nghị quyết 41/NQ-TƯ)
- Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc
phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục

quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học,
trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường; có kiến thức
về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

3


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

- Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời
của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững
đất nước. Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là
“Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”
- Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày
31/01/2005, Bộ trưỏng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị “Về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ
trọng tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh
kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp
trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp,
xây dựng mô hình nhà trường xanh – sạch – đẹp phù hợp với các vùng miền …
Các văn bản nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao
vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc
gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời qua
đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho công dân

nói chung và cho học sinh nói riêng.
B. Thực trạng của vấn đề
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hay gián tiếp các thành phần và đặc
tính vật lí, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất kì
thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép
đã được xác định gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
Trong những năm gần đây, do sự phát triển của khoa học công nghệ, sự
gia tăng dân số làm gia tăng các áp lực đối với môi trường sống dẫn đến mất cân
bằng giữa môi trường và dân số. Thêm vào đó, dịch bệnh ngày càng gia tăng
trong mùa nắng nóng, đặc biệt là các bệnh về da, đục thuỷ tinh thể và là mối đe
doạ đối với hệ sinh thái.Các nhà khoa học trên thế giới tìm ra nguyên nhân của
dịch bệnh ngày càng gia tăng một phần do trong môi trường sống tồn tại một
lượng lớn các tia cực tím từ năng lượng mặt trời. Một phần do tác động của biến
đổi khí hậu làm trái đất ngày càng nóng lên, băng tan tại các Nam cực, dẫn đến
nước biển dâng gây ra lũ lụt ngày càng nhiều vào mùa mưa và hiện tượng xâm
nhập mặn thiếu nước ngọt vào mùa hè.
Một trong những nguyên nhân gây ra sự thay đổi nhiệt độ của Trái đất mà
cụ thể là thời tiết nóng hơn vào mùa hè và bão lũ gia tăng vào mùa mưa so với
những năm trước kia là do sự suy giảm tầng ozon. Tầng ôzôn có tác dụng bảo vệ
trái đất khỏi tia cực tím của ánh sáng mặt trời, tác nhân gây ra bệnh ung thư. Từ
những năm 1980, lỗ thủng tại Vùng Nam cực đã ngày một rộng ra do lượng khí
CFC (chlorofluorocarbones) thải ra quá nhiều.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

4


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”


Lỗ thủng tầng ozon

Đến giữa thập kỷ 90, thêm một “thủ phạm tích cực” nữa được phát hiện
chính là chất thải công nghiệp, đặc biệt là các khí NOx , CO2… Những chất thải
loại này vẫn bền bỉ và dai dẳng bay vào bầu khí quyển và làm công việc phá
hoại tầng ozon. Ảnh hưởng này càng nghiêm trọng hơn khi nền công nghiệp
ngày càng hiện đại hóa, đồng nghĩa với quá trình gia tăng mạnh mẽ sản xuất
công nghiệp.

.
Khói thoát ra trong các vụ phóng tên lửa có thể bào mòn tầng ozon, tạo
điều kiện cho các tia tử ngoại có hại từ Mặt Trời xâm nhập vào Trái Đất. Khi
phóng các tên lửa dùng nhiên liệu rắn, chúng thải trực tiếp khí Clo ra tầng bình
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

5


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

lưu (cách bề mặt Trái Đất khoảng 50 km). Tại đây Clo phản ứng với Oxy để tạo
ra Clo oxit- chất có khả năng hủy diệt Ozon.

Tên lửa thải ra khí clo trên tầng bình lưu. Tại đây clo phản ứng với oxy và tạo ra clo oxitmột chất phá hủy ozon.

Khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV


6


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

Khói do các nhà máy công nghiệp thải vào không khí

Khói do con người đốt rác thải bừa bãi vào môi trường

Qua đó chúng ta thấy rằng, tầng ozon bị thủng chính là do các chất khí
thuộc dạng freon, các hoá chất, khí thải công nghiệp gây nên, chúng không tự có
trong thiên nhiên mà do con người tạo ra. Rõ ràng, con người là thủ phạm làm
thủng tầng ozon, đe doạ sức khoẻ của chính mình và của toàn bộ sinh vật sống
trên hành tinh này.
Việc lỗ lủng tầng ozon lần đầu tiên được tìm thấy Năm 1979 do Nasa thực
hiện cho thấy rằng tầng ozon chúng ta đang sống, có nguy cơ mỏng dần đi. Tầng
ôzôn mỏng đi sẽ làm tia UVA và UVB xuyên qua khí quyển nhiều hơn cũng như
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

7


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

làm giảm việc chặn lại tia UVC, điều này đồng nghĩa với việc cơ thể chúng ta
hứng chịu tia UV nhiều hơn và sau đó là một loạt hệ quả:
+ Gây hại cho mắt như: đục thuỷ tinh thể, tổng thương võng mạc, mù
loà...
+ Gây hại cho da như: ung thư liên bào đáy, ung thư da, u hắc tố
(melanome)

Ngoài ra việc mỏng tầng ozôn còn gây ra một số hệ luỵ khác như:
+ Sự xâm nhập các tia cực tím vào trong trái đất làm gia tăng nhanh nhiệt
độ của Trái đất;
+ Sự tăng tia UV-B có thể làm giảm khả năng chịu đựng của cây trồng,
giảm năng suất, chât lượng giảm sút;
+ Bức xạ tử ngoại tăng sẽ làm giảm nhanh tuổi thọ của các vật liệu, làm
chúng mất đi độ bền chắc
+ Sự phá hủy tầng ozon còn gây ra sự biến đổi về mặt khí hậu bởi lẽ tình
trạng gia tăng tia tử ngoại cũng góp phần vào việc tăng cường hiệu ứng nhà kính.

+ Tia tử ngoại UV-B tăng lên có thể làm giảm khối lượng các sinh vật phù
du-nguồn thức ăn của nhiều loài sinh vật biển. Sự tăng lên của tia UV-B cũng có
ảnh hưởng nghiêm trọng sự sinh trưởng của các loài cá, tôm, cua và nhiều sinh
vật khác, chủ yếu là giảm khả năng sinh sản của chúng. Bức xạ UV-B tăng cũng
làm thay đổi thành phần các loài.

Hình ảnh cá chết hàng loạt do ô nhiễm môi trường

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

8


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

+ Làm giảm chất lượng không khí: Suy giảm tầng ozon làm tăng lượng
bức xạ tử ngoại UV-B đến mặt đất và làm tăng các phản ứng hóa học dẫn tới ô
nhiễm khí quyển
+ Khói mù và mưa a-xít sẽ tăng lên do các chất tạo thành mưa a-xít tăng
lên cùng với sự tăng hoạt động của tia UV-B.


Mưa axit rửa trôi hết chất dinh dưỡng trong đất, làm cho đất đai trở nên khô cằn, cây cối
kém phát triển

Mua axit gây ra xói mòn làm hư hỏng nhiều công trình kiến trúc, kì quan thiên
nhiên của thế giới

C. Giải pháp thực hiện:

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

9


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

Để ngăn chặn sự suy thoái của tầng ozon, những chính sách cụ thể
cần được đưa ra thực hiện như:
+ Khuyến khích hạn chế sử dụng năng lượng hạt nhân, từng bước nghiên cứu sử
dụng năng lượng sạch như: năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, sóng biển…
+ Xử lý ô nhiễm cục bộ trong từng khu công nghiệp, từng nhà máy, từng công
đoạn sản xuất riêng biệt để giảm thiểu các loại bụi và khí độc hại vào bầu khí
quyển.
+ Áp dụng chính sách thuế rác thải chất ô nhiễm.
+ Giáo dục, tư vấn, tuyên truyền, vận động và hỗ trợ để các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cải tiến công nghệ nhằm loại trừ và ngăn chặn các hoạt động có ảnh hưởng
xấu đến tầng ozon, làm cho họ hiểu bảo vệ môi trường – bảo vệ tầng ozon là bảo
vệ cuộc sống của chính họ.
Điều mà mỗi người chúng ta có thể làm để đóng góp vào việc ngăn
chặn quá trình suy thoái tầng ozon rất cụ thể và đơn giản, đó là:

+ Tự bảo vệ mình khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Che chắn da, đeo kính
râm, đội mũ nón khi đi ra ngoài nắng.
+ Giảm ô nhiễm không khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả khí
thải vào môi trường.
+ Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước trong sinh hoạt và làm việc.
+ Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể.
+ Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá nhân hoặc
taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc.
+ Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt, tìm loại
ghi trên nhãn “không có CFC”.
+ Sơn nhà, nên sơn bằng cách quét hoặc lăn, không dùng cách phun sơn.
+ Giảm dùng các bao bì bằng nhựa xốp. Nếu có sẵn, nên tận dụng nhiều lần.

+ Bạn hãy vận động gia đình, bè bạn cùng làm như bạn. Chúng ta sẽ có một
cuộc sống “xanh” hơn. Nếu cả thế giới chung tay làm những điều này, sẽ tạo ra
môi trường xanh và sạch cho tất cả mọi người.
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

10


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

D. Tổ chức thực hiện:

Tiết 64 : Bài 42: OZON VÀ HIĐROPEOXIT
(SGK HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức:
Biết được:

- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của O3 và H2O2.
- Một số ứng dụng của O3 và H2O2.
- Ý nghĩa của tầng ozon với sức khỏe con người và đời sống sinh vật.
- Khái niệm khói quang hóa và hiệu ứng nhà kính.
- Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và phương pháp điều chế H2S.
Hiểu được:
- O3 và H2O2 có tính oxi hóa là do dễ phân hủy tạo ra oxi.
- H2O2 có tính oxi hóa và tính khử là do nguyên tố oxi trong H 2O2 có số oxi hóa
-1.
- Nguyên nhân ozon ngăn chặn tia cực tím.
- Cơ chế phá hủy tầng ozon của CFC.
2. Về kĩ năng:
- HS vận dụng giải thích rõ vì sao O 3 và H2O2 dùng làm chất tẩy màu, chất sát
trùng.
- Viết một số phương trình minh họa cho tính chất hóa học của ozon và H2O2.
- Giáo dục thái độ, hành vi đạo đức: bảo vệ tầng ozon là bảo vệ Trái Đất.
3. Về thái độ:
- Giúp cho học sinh hăng say nghiên cứu và học tập, hiểu rõ được nguyên nhân
suy giảm tầng ozon và ảnh hưởng của việc suy giảm tầng ozon đến môi trường
từ đó giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh mình, tham
gia trồng và bảo vệ cây xanh.
II. CHUẨN BỊ :
* GV: - Tranh ảnh,tư liệu về các hình ảnh về nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường, ứng dụng của ozon
- Hóa chất: H2O2, dd KI, dd KmnO4, dd H2SO4 loãng, hồ tinh bột, quỳ tím.
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm
- Phiếu học tập.
* HS: Ôn tập lại bài oxi và chuẩn bị bài mới, liên hệ việc bảo vệ môi trường ở
địa phương.
III. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, đàm thoại .

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức (1 phút )
Kiểm tra sĩ số lớp, tác phong HS.
2. Kiểm tra bài cũ( 4 phút )

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

11


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

1. Em hãy cho biết tính chất hóa học của oxi? Viết phương trình phản ứng
minh họa.
2. Viết các phương trình điều chế khí oxi trong PTN và trong CN?
=> HS: Nhận xét và bổ sung.
=> GV: Đánh giá chung bài làm của HS và cho điểm.
Hoạt động 1: Vào bài (thời gian: 2 phút)
GV: Các em đã nghe gì về Ozon và tầng Ozon chưa? Tầng Ozon có ảnh hưởng như
thế nào đối với sự sống? Ozon liên quan đến hiệu ứng nhà kính như thế nào? Tại sao
phải bảo vệ tầng ozon?
HS: Tầng Ozon ngăn không cho tia cực tím chiếu xuống Trái Đất.
GV cung cấp cho HS một số tư liệu về Ozon

- Ozon với nồng độ loãng sẽ gây cho người ta cảm giác không khí trong lành, tươi
mát. Sau cơn giông trong không khí lan truyền một lượng nhỏ ozon. Vì vậy có thể
làm sạch không khí và làm cho không khí trong lành hơn.
- Ở độ cao 20-25 km, O3 hình thành một tầng khí riêng, có khả năng hấp thụ phần
lớn tia tử ngoại phát ra từ ánh sáng mặt trời, là lá chắn cho sự sống sinh sôi, làm cho
con người và các sinh vật tránh được những nguy hại bởi bức xạ tử ngoại. Vì thế mà

đối với việc bảo vệ sự sống trên Trái Đất ozon có cống hiến không nhỏ.
Tại sao ozon lại có những vai trò, tác dụng quan trọng như vậy, điều đó có liên quan
gì đến tính chất của chúng? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời được câu hỏi
này.
Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo phân tử Ozon (3 phút)
GV giới thiệu cho HS giống như kim I- OZON
cương và than chì là hai dạng thù
1. Cấu tạo phân tử của Ozon
hình của nguyên tố cacbon thì oxi
(O2) và ozon (O3) cũng là hai dạng
thù hình của nguyên tố oxi.
Phiếu học tập số 1:
Viết công thức electron, công thức
- Liên kết hóa học: Nguyên tử oxi trung tâm
cấu tạo của O3. So sánh độ bền của
tạo một liên kết cho – nhận với một trong
các liên kết?
hai nguyên tử oxi và tạo hai liên kết cộng
hóa trị với nguyên tử oxi còn lại.
- Liên kết đơn (cho – nhận) kém bền hơn hai
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

12


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

liên kết cộng hóa trị nên phân tử Ozon (O3)
kém bền hơn phân tử Oxi (O2)
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất của Ozon. Ứng dụng của Ozon. (15 phút)

Phiếu học tập số 2:
2. Tính chất của Ozon
1.Nêu một số tính chất vật lí đặc
a.Tính chất vật lí
trưng của ozon (màu sắc, trạng thái,
mùi vị, nhệt độ sôi, khả năng hòa tan
trong nước)
2.Hãy cho biết trên tầng cao của khí
quyển ozon dược hình thành như thế
nào?
3.Dựa vào đặc điểm phân tử, dự đoán
tính chất hóa học của Ozon? So sánh
hóa tính của O3 và O2?
4.Ozon tác dụng được với những chất
nào? Viết phương trình phản ứng để
chứng minh O3 có tính oxi hóa mạnh - Ozon là chất khí, mùi đặc trưng, màu xanh
hơn O2?
nhạt.
- Ozon tan trong nước nhiều hơn oxi gần 16
lần.
- Ở nhiệt độ -112oC, khí ozon hóa lỏng có
màu xanh đậm.
(GV giới thiệu cho HS sự hình thành Ozon từ Oxi do tác dụng của tia cực tím hoặc
sự phóng điện trong cơn giông).

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

13



Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

- HS dự đoán tính chất hóa học của
Ozon có thể theo tư duy logic: Ozon
kém bền hơn Oxi nên dễ phản ứng
hơn Oxi. Oxi là chất oxi hóa mạnh,
vậy Ozon phải là chất oxi hóa mạnh
hơn Oxi.

Phiếu học tập số 3: (Thảo luận
nhóm)

- Trình bày hiểu biết của em về các
ứng dụng của Ozon trong đời sống.
- Bằng sự hiểu biết của mình hãy cho
biết tác hại và nguyên nhân gây ra sự
suy giảm tầng ozon?

- O3 oxi hóa hầu hết các kim loại (trừ Au và
Pt).
2Ag + O3 
→ Ag2O + O2
Ag + O2 
→ Không xảy ra.
- O3 oxi hóa được I- thành I2
2KI + O3 + H2O 
→ I2 + 2KOH + O2
KI + O2 
→ Không xảy ra.
Vậy: O3 có tính oxi hóa rất mạnh, mạnh hơn

O2.
3. Ứng dụng của Ozon
- Làm không khí trong lành (lượng O3 rất
nhỏ)
- Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn và nhiều chất
khác.
- Khử trùng nước ăn, khử mùi, bảo quản hoa
quả, chữa sâu răng.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

14


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

Ozon tạo không khí trong lành

Ozon được dùng để chữa sâu răng

Ozon bảo quản thực phẩm

GV giới thiệu:
- Ở tầng thấp O3 gây ô nhiễm, hiện tượng mù quang hóa, hiệu ứng nhà kính.
- Ở tầng cao O3 hấp thụ tia UV.
GV chiếu những hình ảnh về tác hại và nguyên nhân của sự suy giảm tầng ozon
gây ra, từ đó giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường xung quanh mình.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV


15


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

Hiện tượng mù quang hóa

Mất mát ozon khiến thay đổi khí hậu ở Bắc Cực

Ung thư da
Tia UV là nguyên nhân chính gây tàn nhang

Khí thải từ các phương tiện GTVT
Khí thải do con người đốt rác bừa bãi

Khí thải ở các nhà máy công nghiệp

Hình ảnh cá chết hàng loạt do ô nhiễm MT

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

16


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

Hình ảnh thiên tai, lũ lụt

Hình ảnh thiên tai, hạn hán


+ Nguyên nhân: Do các chất freon gây ra, các chất freon được dùng trong các máy
làm lạnh .. Các chất freon tác dụng với khí ozon, tạo thành oxi và gốc tự do clo. Gốc
tự do clo đã phá hủy tầng ozon.
Phiếu học tập số 4: (Câu hỏi mở - Thảo luận nhóm)
Để ngăn chặn sự suy thoái của tầng ozon, mỗi chúng ta cần phải làm gì để đóng góp
vào việc ngăn chặn quá trình suy thoái đó?
GV nhận xét và bổ sung: (GV chiếu video bảo vệ tầng ozon)
+ Tự bảo vệ mình khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Che chắn da, đeo kính
râm, đội mũ nón khi đi ra ngoài nắng.
+ Giảm ô nhiễm không khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả khí thải
vào môi trường.
+ Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước trong sinh hoạt và làm việc.
+ Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể.
+ Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá nhân hoặc
taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc.
+ Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt, tìm loại ghi
trên nhãn “không có CFC”.
+ Sơn nhà, nên sơn bằng cách quét hoặc lăn, không dùng cách phun sơn.
+ Giảm dùng các bao bì bằng nhựa xốp. Nếu có sẵn, nên tận dụng nhiều lần.
+ Vận động gia đình, bạn bè cùng làm như bạn.
Kết luận: - Ozon vừa là chất bảo vệ, vừa là chất gây ô nhiễm môi trường. Không
khí chứa một lượng nhỏ Ozon sẽ trong lành nhưng lượng lớn Ozon sẽ gây hại.
- Hạn chế sử dụng: Chất làm lạnh CFC, NO, thuốc trừ sâu, khí thải công
nghiệp (CO, H2S…)
- Chúng ta bảo vệ tầng Ozon là bảo vệ chính mình.
Hoạt động 4: Nghiên cứu cấu tạo phân tử Hiđro peoxit (2 phút)
Phiếu học tập.
II- HIĐRO PEOXIT
Hiđro peoxit (nước oxi già) có CTPT 1. Cấu tạo phân tử H2O2
là H2O2 có cấu tạo như thế nào? So

sánh độ bền của các liên kết?
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

17


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

- Có hai liên kết cộng hóa trị phân cực O-H.
và một liên kết cộng hóa trị không phân cực
O-O.
- Số ox hóa của oxi trong phân tử là -1.
Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất của H2O2 (10 phút)
- GV cho HS quan sát lọ đựng dung
2. Tính chất của hiđro peoxit
dịch H2O2 yêu cầu nêu một số tính
a. Tính chất vật lí
chất vật lí đặc trưng của H2O2
- Hiđro peoxit là chất lỏng, không màu,
nặng hơn nước, tan nhiều trong nước.

Phiếu học tập (Thảo luận nhóm)
- Dựa vào số oxi hóa của oxi trong
H2O2, hãy dự đoán tính chất hóa học
của nó.

GV hướng dẫn các nhóm HS tiến
hành thí nghiệm: H2O2 tác dụng với
KI (có hồ tinh bột, quỳ tím); H2O2 tác
dụng với KMnO4 (có H2SO4).

- Các nhóm HS tiến hành TN, quan
sát, nêu hiện tượng, giải thích, viết pt,
thảo luận về kết quả và khẳng định
tính oxi hóa và tính khử của H2O2.

- Tại sao người ta lại dùng H2O2 để
điều chế O2 trong phòng thí nghiệm?

b. Tính chất hóa học
- HS dự đoán tính chất theo logic sau:: Số
oxi hóa của O trong H2O2 là -1 nên có 2 khả
năng:
- Nhận thêm 1 electron để xuống mức oxi
hóa – 2 thể hiện tính oxi hóa.
- Nhường đi 1 electron để lên số oxi hóa 0
thể hiện tính khử.
Vậy: H2O2 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính
khử.
Tính oxi hóa:
H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH (Là phản
ứng nhận biết H2O2 – dùng hồ tinh bột hoặc
quỳ tím)
H2O2 + KNO3 → H2O + KNO3
Tính khử:
5H2O2 + 2KMnO4 +3H2SO4 → 2MnSO4 +
5O2 + K2SO4 + 8H2O
(Là phản ứng nhận biết H2O2 – dung dịch
KMnO4 mất màu tím)
→ 2Ag + H2O + O2
Ag2O + H2O2 

- Do hợp chất H2O2 kém bền, dễ bị nhiệt
phân hủy, nhất là khi có mặt chất oxi hóa.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

18


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

2H2O2 xt: MnO

→ 2H2O + O2↑
2

Hoạt động 6: Tìm hiểu ứng dụng của Hiđro peoxit (2 phút)
GV: Nêu ứng dụng của H2O2. Các 3. Ứng dụng của hiđro peoxit
vận dụng đó có vận dụng tính chất lí - 28% dùng làm chất tẩy trắng bột giấy.
hóa gì của H2O2?
- 20% dùng chế tạo nguyên liệu tẩy trắng
trong bột giặt.
- 19% dùng tẩy trắng tơ sợi, lông, len, vải.
- 17% dùng làm chất bảo vệ môi trường,
khai thác mỏ.
- 16% dùng trong các ngành công nghệ hóa
chất, khử trùng hạt giống trong nông nghiệp,
chất bảo quản nước giải khát, trong y khoa
dùng làm chất sát trùng (dung dịch H2O2
3%)…
Hoạt động 7: Củng cố (5 phút)

Phiếu học tập (Thảo luận nhóm)
Câu 1: Có hai bình khí riêng biệt chứa O2 và O3. Hãy dùng phương pháp hóa học để
phân biệt từng khí. Viết phương trình phản ứng xảy ra?
Câu 2: Hãy nối ứng dụng ở cột (B) cho phù hợp với chất ở cột (A)
Cột (A)
Cột (B)
1. Oxi
a. Bảo quản hoa quả tươi, sát trùng nước
2. Ozon
trong bể bơi.
3. Hiđro peoxit
b. Hàn cắt kim loại, luyện thép.
c. Tẩy trắng giấy, vải, sợi, khai thác mỏ.
d. Dùng trong y tế.
Câu 3: Ozon là một chất cần thiết trên thượng tầng khí quyển vì:
A. Nó làm Trái Đất ấm hơn.
B. Nó ngăn ngừa khí oxi thoát ra khỏi Trái Đất.
C. Nó hấp thụ tia tử ngoại Mặt Trời (tia cực tím).
D. Nó giúp điều hòa ổn định khí hậu trên Trái Đất.
Câu 4: Sự suy giảm (sự phá hủy) tầng Ozon của khí quyển có nguyên nhân chính là
do:
A. Trái Đất nóng lên.
B. Khí CO2 do các nhà máy thải vào khí quyển.
C. Nạn cháy rừng trên thế giới.
D. Chất CFC mà ngành công nghiệp lạnh thải vào khí quyển.
Câu 5: Để hạn chế khói mù quang hoá phải:
A. sử dụng nguyên liệu ít ô nhiễm, nguyên liệu sinh học.
B. hạn chế thuốc lá, bớt lưu lượng xe cộ.
C. phân tán chất gây ô nhiễm.
D. tất cả đều đúng.

Học sinh trả lời phải đạt được :
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

19


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

Câu 1: Dùng dung dịch KI có hồ tinh bột làm thuốc thử, nếu khí nào phản ứng với
thuốc thử tạo dung dịch màu xanh là O3.
O3 + 2KI + H2O → I2 + 2KOH + O2.
Câu 2: 1-b,d
2- a,d
3- c,d
Câu 3: Đáp án C.
Câu 4: Đáp án D.
Câu 5: Đáp án D.
Hoạt động 8: Ra bài tập về nhà và dặn dò (1 phút)
HS làm bài tập 1 – 6 SGK trang 165, 166.
III – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Quá trình thực hiện dạy bài “ozon – hiđro peoxit” ở nhiều lớp theo phương
pháp “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường” như giáo án trình bày ở trên đã
đạt được các kết quả sau:
1. Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu, vận dụng
kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy hóa học cho học sinh, do đó đã góp
phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
2. Khi kiểm tra bài cũ, các em nhớ và vận dụng rất tốt kiến thức của bài
cũ, tuy nhiên tùy đối tượng học sinh mà ta có thể điều chỉnh thêm các bài tập
vận dụng mang tính tư duy cao khác.

3. Trang bị cho học sinh những hiểu biết về mối quan hệ, tác động qua lại
giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và trong lao động sản xuất, giúp cho
học sinh có ý thức, thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường.
2. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây. Tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số kiến nghị sau:
Đối với giáo viên:Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng ứng dụng công nghệ
thông tin, biết khai thác thông tin, hình ảnh, kiến thức liên quan với bài học trên
mạng Internet để từ đó có kế hoạch sử dụng phù hợp, có kĩ năng sử dụng thành
thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Đối với các trường THPT:
- Cần phải xây dựng hệ thống thư viện thật tốt và cung cấp nguồn tư liệu
thật phong phú cho giáo viên.
- Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất như đầu tư trang thiết bị giảng
dạy hiện đại tới các phòng học.
- Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng
trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường.
3. Hướng phát triển của đề tài

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

20


Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài giảng “ozon và hiđro peoxit”

- Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu môi trường phục vụ cho việc lồng
ghép vào các bài giảng hóa học.
- Xây dựng hoàn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi trường cho
lớp 10, 11, 12.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Thị Hoàng Nương
IV- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách giáo khoa Hoá Học 10 nâng cao.
2- Sách giáo viên Hóa Học 10 nâng cao.
3- Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa Học 10.
4- Một số hình ảnh minh họa trên mạng Internet.

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

21



×