SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA VI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY PHẦN
“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học
MỤC LỤC
STT
Nội dung
1 A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
II. Thực trang của vấn đề
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1.Một số chú ý
THANH HÓA, NĂM 2016
Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
2.Các bước chuẩn bị khi dạy học tích hợp liên môn
3.Sử dụng kiến thức liên môn vào phần giới thiệu bài; dẫn dắt đi
vào tìm hiểu từng mục kiến thức; làm rõ từng nội dung kiến thức;
củng cố bài
3.1.Sử dụng các tình huống thực tiễn để vào bài
3.2.Sử dụng kiến thức liên môn để dẫn dắt học sinh vào từng
phần kiến thức của bài học
3.3.Sử dụng kiến thức liên môn để làm rõ từng phần kiến thức
của bài học
3.4.Sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với liên hệ thực tể để
củng cố từng phần và củng cố toàn bài học
4.Soạn giáo án chi tiết
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
4
4
4
6
6
9
17
18
19
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp liên môn xuất
phát từ yêu cầu của mục tiêu bài học phát triển năng lực cho học sinh, đòi hỏi phải
tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn.Thay vì đề cao mục tiêu kiến thức như trước đây, sẽ coi trọng hơn nữa những
mục tiêu về kỹ năng và thái độ với mục đích giúp người học sau khi học xong bài
phải giải quyết được các vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội,
thông qua việc vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế,
dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp liên môn.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kỹ
năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực
giải quyết các tình huống thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao
gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên
quan đến nhiều môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp
luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông…
III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Là một
trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều kiến thức cơ
bản về thế giới tự nhiên và về môi trường xung quanh.
Trong môn hoá học thì phần các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng có
một vai trò cực kỳ quan trọng.Ngoài việc trang bị cho các em những kiến thức cơ
bản về hóa học nó còn rèn luyện cho các em kỹ năng vận dụng các kiến thức đã
học để giải quyết các tình huống thực tiễn.Thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến tốc
độ phản ứng,giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo và nâng
cao hứng thú học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giảng dạy phần các yếu tố ảnh
hưởng đến tốc độ phản ứng lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn vì đây là một
phần kiến thức liên quan đến nhiều môn học và có nhiều ứng dụng quan trọng
trong thực tiễn.
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở tìm tòi các tư liệu về tốc độ phản ứng, thu thập thông tin qua báo,
đài và internet, qua sách giáo khoa, tìm hiểu kiến thức qua các bạn đồng nghiệp,
đặc biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học tích hợp nằm trong lộ trình đổi mới
đồng bộphương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo
1
định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 – NQ/TW
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó tăng cường dạy học
theo hướng “ tích hợp liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Tôi xin
mạnh dạn trình bày vấn đề tích hợp liên môn trong giảng dạy phần"Các yếu tố
ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng" làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy
vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc học tập của các
em học sinh khối 10 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
môn học. Như vậy thông qua dạy học tích hợp liên môn thì những kiến thức, kỹ
năng học được ở môn này có thể có thể sử dụng như những công cụ để nghiên
cứu, học tập các môn học khác. Chẳng hạn sử dụng Toán học như những công
cụ đắc lực để giải các bài tập Hóa học, hay Tin học được sử dụng như một công
cụ để trình chiếu các hình ảnh hoặc video thí nghiệm…
• Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn:
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn, hình thành ở học sinh một
hệ thống kiến thức tổng quát.
- Giúp học sinh hiểu được những kiến thức trọng tâm một cách sâu sắc.
- Giúp học sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
- Giúp học sinh xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
• Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:
- Lấy học sinh làm trung tâm.
- Định hướng, phân hóa năng lực học sinh.
- Dạy và học các năng lực thực tiễn.
Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh trở thành người học tích cực,
người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính
tích hợp trong thực tiễn cuộc sống.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Trong thực tế khi soạn bài, giáo viên thường quan tâm nhiều đến các nội
dung và phương pháp truyền tải nội dung kiến thức cho học sinh mà ít quan tâm
đến việc học của học sinh. Học sinh thường chỉ quan tâm đến những môn khối
mà tiếp thu kiến thức một cách thụ động dời rạc dẫn tới gặp khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức các môn học cũng như khó khăn trong kỹ năng giải quyết các
tình huống thực tiễn.Việc học là để thích ứng với môi trường sống, mà để thích
ứng con người cần phải vận dụng các kiến thức tổng hợp, bởi thế bài học đương
nhiên cần phải tích hợp liên môn.
2
III.GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Một số chú ý:
Dạy học tích hợp liên môn xuất phát từ yêu cầu mục tiêu của bài học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Sự thành công của tích hợp liên môn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Một là: Các kiến thức trong mỗi nội dung hoặc chủ đề liên môn, tích hợp
cần có tính thực tiễn, sinh động, hấp dẫn với học sinh, từ đó hình thành động cơ
hứng thú và sự đam mê khi học sinh được vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải
quyết các tình huống thực tiễn.Cũng qua đó, việc ghi nhớ kiến thức không còn
máy mócmà là một sự đương nhiên của quy trình tư duy.
Hai là: Các chủ đề tích hợp, liên môn cần được bố cục logic về nội dung
và hợp lý về trình tự, giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đồng thời, các nội dung này được
dùng để hiểu nội dung khác cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng
hợp vào thực tiễn.
Ba là: Trong quá trình dạy học bộ môn, mỗi giáo viên vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác, vì vậy đã có hiểu
biết về những kiến thức liên môn liên quan đến và các kiến thức tổng hợp. Một
giáo viên không đơn thuần chỉ hiểu bộ môn mình giảng dạy mà phải tham khảo
học thêm các môn có liên quan, càng sâu rộng càng tốt.
Bốn là: Giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là
người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh cả ở trong và ngoài
lớp học. Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan cần phối hợp hỗ trợ lẫn nhau
trong dạy học.
2.Các bước chuẩn bị khi dạy học tích hợp liên môn :
Để giảng dạy đạt hiệu quả giáo viên cần thực hiện theo các bước cơ
bản sau:
*Bước 1: Giáo viên phải nắm chắc mục tiêu của Tiết 79.Bài 49. TỐC ĐỘ PHẢN
ỨNG HOÁ HỌC (T2)- Hóa học 10 nâng cao.
*Bước 2: Giáo viên lựa chọn kiến thức liên môn, kết hợp với tìm tư liệu
có liên quan (tranh ảnh, video thí nghiệm, mô phỏng...) qua báo đài, internet,
qua giáo viên các môn liên quan...Các kiến thức được lựa chọn liên môn phải dễ
hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết
của học sinh, phải đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa phương tránh
trường hợp nó trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây sự
nhàm chán cho học sinh.
Khi thực hiện đề tài này ngoài kiến thức môn Hóa học tôi đã sử dụng tích
hợp thêm kiến thức các môn: Vật lý, Sinh học, Toán học và Công nghệ. Sưu tầm
các tranh ảnh: kích thích hoa cúc nở bằng phương pháp chiếu đèn, bảo quản
thực phẩm trong tủ lạnh, nồi áp suất, than tổ ong, nhóm bếp than...
3
*Bước ba: Thiết kế giáo án.
*Bước bốn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn và rút kinh nghiệm.
3.Sử dụng kiến thức liên môn vào phần giới thiệu bài; dẫn dắt đi vàotìm
hiểu từng mục kiến thức; làm rõ từng nội dung kiến thức; củng cố bài:
3.1.Sử dụng các tình huống thực tiễn để vào bài:
Cho đến nay việc mở bài hay dẫn vào bài ít được giáo viên chú ý, hoặc
đôi khi việc mở bài còn mang tính hình thức nên hiệu quả chưa cao. Do đó việc
giáo viên sử dụng các tình huổng thực tiễn để dẫn học sinh vào bài mới sẽ tạo ra
được sự hứng thú và tâm lý muốn khám phá bài học cho học sinh khi bước vào
bài mới.
Ví dụ :. Để dẫn học sinh vào tiết 2 bài 49 “Tốc độ của phản ứng hóa học”Giáo
viên có thể sử dụng hình ảnh sau:
Chiếu đèn để kích thích hoa cúc nở sớm
Quạt khi nhóm bếp than
Bảo quản thức ăn được lâu hơn
Hỏi: Hình ảnh trên mang đến cho các em thông điệp gì?
GV: Hình ảnh trên mang đến cho các em thông điệp: Con người có thể
điều chỉnh được tốc độ phản ứng theo hướng có lợi trong thực tiễn đời sống và
sản suất đó cũng là nội dung của bài học ngày hôm nay , cô và các em cùng tìm
hiểu "Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng ".
3.2.Sử dụng kiến thức liên môn để dẫn dắt học sinh vào từng phần kiến thức
của bài học.
4
Dẫn dắt bài học theo phương pháp này là cách làm hiệu quả, đưa học sinhvào
từng phần kiến thức của bài một cách sinh động, lôi cuốn, bài học diễn ra nhẹ
nhàng mà không buồn tẻ.
Ví dụ 1: Để dẫn dắt học sinh vào mục II.4.Ảnh hưởng của diện tích bề
mặt(Phảnứng có chất rắn tham gia).Giáo viên sử dụng kiến thức toán học.
Có nhiều học sinh hấp tấp thấy viên đá to thì đương nhiên kích thước phải lớn
viên đá nhỏ, từ đó kết luận luôn m gam đá vôi có kích thước hạt lớn sẽ có tổng
diện tích toàn phần lớn hơn m gam đá vôi có kích thước hạt bé hơn. Hoặc có
nhiều học sinh không hiểu tại sao viên đá vôi khi đập nhỏ lại có tổng diện tích
toàn phần tăng lên. Vì vậy, trước khi làm thí nghiệm giáo viên nên cho học sinh
thảo luận các câu hỏi sau:
CH1: Diện tích toàn phần của một viên phấn là S. Chia viên phấn thành hai viên
phấn nhỏ với diện tích mặt cắt là S1. Tính tổng diện tích toần phần của hai viên
phấn nhỏ.
CH2: So sánh tổng diện tích toàn phần của m gam đá vôi có kích thước hạt nhỏ
so với tổng diện tích toàn phần của m gam đá vôi có kích thước hạt lớn hơn.
HS:Sử dụng kiến thức toán họcthảo luận nhóm trả lời.
C1:*Tổng diện tích toàn phần của hai viên phấn nhỏ là: S + 2S1.
C2:*Tổng diện tích toàn phần của m gam đá vôi có kích thước hạt nhỏ lớn hơn
tổng diện tích toàn phần của m gam đá vôi có kích thước hạt lớn hơn.
GV: Tổng hợp các ý kiến của học sinh và có thể liên hệ thêm: khi đồ đạc trong
nhà được xếp gọn gàng thì không gian trong nhà sẽ rộng dãi hơn. Sau đó đặt vấn
đề: vậy diện tích tiếp xúc có ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ phản ứng? các
em hãy theo dõi thí nghiệm sau và rút ra nhận xét.
Ví dụ 2:Để dẫn dắt vào mục: II. 5. Ảnh hưởng của chất xúc tác. Trước khi yêu
cầu học sinh nêu khái niện chất xúc tác và làm thí nghiệm kiểm chứng, giáo viên
cho học sinh thảo luận các câu hỏi sau:
GV: Khi đói con người ta có cảm giác mệt mỏi. Khi ta ăn thứcăn vào thì cảm
giácmệt mỏiđó mấtđi rất nhanh, tai sao?
HS:Sử dụng kiến thức môn sinh học để trả lời.
-Khi ta ăn thứcăn thì phảnứngOXH thứcăn giải phóng năng lượng cho cơ thể xảy
ra nhanh.
CH: Nguyên nhân nào làm cho phảnứng chuyển thứcăn thành năng lượng trong
cơ thể chúng ta lại diễn ra nhanh chóng đến như vậy?
HS:Sử dụng kiến thức môn sinh học để trả lời.
-Do có các enzim trong cơ thể con người xúc tác cho các phảnứng xảy ra nhanh.
GV: Vậy chất xúc tác là gì?
5
3.3.Sử dụng kiến thức liên môn để làm rõ từng phần kiến thức của
bài học.
Dẫn dắt bài học theo cách này là cách làm hiệu quả, đưa học sinh vào
từng phần kiến thức của bài học một cách sinh động, giúp các em lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc hơn.
Ví dụ 1: Để làm rõ nội dung kiến thức mục: II.2. Ảnh hưởng của áp suất (đối với
phản ứng có chất khí). Đối với phảnứng có chất khí, khi tăng áp suất tốc độ
phảnứng tăng. Giáo viên hướng học sinh vào hai vấn đề:
- Kiến thức môn Vật lý là biểu thức của định luật Bôi-Lơ-Ma-Ri-Ôt:
-
PV
PV
1 1
= 2 2 ⇒ T=Const, P tăng, V giảm.
T1
T2
n
Áp dụng biểu thức: CM = , với kiến thức Toán học lớp 10 học sinh dễ
V
dàng rút ra nhận xét: V giảm ⇒ CM tăng.
Ví dụ 2: Để làm rõ nội dung kiến thức mục:II.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ.Khi
tăng nhiệt độ, tốc độ phản ứng tăng. Học sinh phải sử dụng kiến thức môn Vật
lý:Khi nhiệt độ phản ứng tăng thì tốc độ chuyển động của các phân tử tăng,
dẫn đến tần số va chạm giữa các phân tử chất phản ứng tăng, nên tốc độ phản
ứng tăng.
3.4.Sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với liên hệ thực tế để củng cố
từng phần và củng cố toàn bài học.
Với cách làm này, tiết học vừa hấp dẫn, vừa hiệu quả. Học sinh hào hứng
và bị cuốn hút trong quá trình tiếp nhận kiến thức.
Ví dụ 1: Để củng cố kiến thức mục II.1Ảnh hưởng của nồng độ.Giáo viên có thể
đưa ra câu hỏi sau:
CH: Tại sao khi nhóm bếp lò người ta phải
quạt?
HS: Để tăng nồng độoxi làm cho quá trình cháy
dễ dàng hơn.
Ví dụ 2: Để củng cố kiến thức mục II.3Ảnh hưởng của nhiệt độ.Giáo viên có thể
đưa ra bài tập sau:
CH: Bài Tập: Khi nhiệt độ tăng lên 100C, tốc độ của một phảnứng hoá học tăng
lên 2 lần. Hỏi tốc độ của phảnứngđó sẽ tăng lên bao nhiêu lần khi nâng nhiệt độ
từ250Clên 750C?
HS:Sử dụng kiến thức toán học để trả lời.
6
75− 25
Đápán: Tốc độ phảnứng tăng 2 10 = 25 = 32 (lần).
Ví dụ 3: Để củng cố kiến thức mục II.4.Ảnh hưởng của diện tích bề mặt.Giáo
viên có thể đưa ra câu hỏi sau:
CH:Tại sao viên than tổ ong có
nhiều lỗ như vậy?
HS:Để tăng diện tích tiếp xúc
của than vớioxi trong không khí.
Ví dụ 4: Để dạy mục:III.Ý nghĩa thực tiễn của tốc độ phản ứng, đây cũng là mục
củng cố cho toàn bài học giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi sau:
CH1: Tại sao nhiệt độ của ngọn
lửa C2H2 cháy trong O2 cao hơn
nhiều so với cháy trong không
khí, tạo nhiệt độ hàn cao hơn?
HD1:Nồng độoxi trong oxi nguyên chất (100%) lớn hơn rất nhiều nồng độoxi
trong không khí (20% theo số mol). Do đó tốc độ của phảnứng cháy trong oxi
nguyên chất lớn hơn nhiều so với tốc độ phảnứng cháy trong không khí, nên
phảnứng cháy củaaxetilen trong oxi nguyên chất xảy ra nhanh hơn, trong mộtđơn
vị thời gian lượng nhiệt toả ra nhiều hơn. Ngoài ra khíaxetilen cháy trong không
khí, một phần nhiệt lượng toả ra bị nitơ không khí hấp thụ làm nhiệt độ ngọn lửa
giảm bớt.
CH2: Tại sao nấu thực phẩm trong nồiáp suất nhanh chín hơn so với khi nấuởáp
suất thường?
HD2: HS vận dụng kiến thức môn vật lí để giải thích.
7
Nồi thông thường nước sôi ở 1000C, nhiệt độ khi đun khó có thể tăng hơn 100 0C
bởi vì hơi nước sẽ thoát ra ngoài, cân bằng lại nhiệt độ với môi trường. Nồiáp
suất được thiết kế giữ lại hơi nướcở trong nồi. Khi đóáp suất trong nồi tăng lên
và hơi nước trong nồi sẽ tạoáp lực lên bề mặt của nước (dạng lỏng) trong nồi,
khiến cho nước (ở dạng lỏng) không thể biến thành hơi được nữa. Do vậy, nhiệt
không bị mất ra bên ngoài, nhiệt độ tăng lên hơn 100 0C làm cho phảnứng xảy ra
nhanh hơn giúp thứcăn nhanh chín hơn.
CH3: Tại sao các chất đốt rắn như than, củi có kích thước nhỏ hơn sẽ cháy
nhanh hơn?
HD3:Than củi có kích thước nhỏ hơn sẽ có tổng diện tích tiếp xúc vớioxi trong
không khí lớn hơn, làm cho tốc độ phảnứng đốt cháy xảy ra nhanh hơn.
CH4: Tại sao cá để trong tủ lạnh lại tươi lâu hơn đểở ngoài?
HD4:HS vận dụng kiến thức môn sinh học và công nghệ để trả lời.
Nhiệt độ của tủ lạnh không giết chết được vi khuẩn mà chỉ làm chúng ngừng
phát triển hoặc phát triển chậm lại dẫn tới phảnứng phân huỷ thứcăn trong tủ
lạnh xảy ra chậm hơn khi đểở ngoài tủ lạnh.
8
4.Soạn giáo án chi tiết
Tiết 79.Bài 49. TỐC ĐỘ PHẢNỨNG HOÁ HỌC (T2)
I. Mục tiêu dạy học.
1. Về kiến thức.
* Môn hoá học:
- Học sinh hiểu được các yếu tốảnh hưởng đến tốc độ phảnứng.
- Ứng dụng của tốc độ phảnứng đến đời sống sản xuất.
* Môn vật lý:
- Học sinh hiểu được sự chuyển động của các phân tử phụ thuộc vào nhiệt độ.
* Môn sinh học:
- Học sinh hiểu được vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá
vật chất.
* Môn toán:
- Học sinh hiểu được diện tích toàn phần của vật rắn.
2. Về kỹ năng.
* Môn hoá học:
- Quan sát thí nghiệm, làm thí nghiệm.
- Viết phương trình hoá học.
* Môn vật lý:
Biết tăng giảm nhiệt độ đểđiều chỉnh phảnứng theo nhu cầu.
* Môn toán:
Tính toán được tốc độ phảnứng.
* Môn công nghệ:
Kỹ năng bảo quản thực phẩm: thịt, cá, trứng, sữa bằng phương pháp bảo
quản lạnh.
* Kĩ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng lao động: năng động và sáng tạo.
3.Về tư duy, thái độ.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc.
- Yêu thích bộ môn, say mê trong nghiên cứu khoa học.
- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống nâng cao năng
suất lao động.
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
- Máy chiếu đa năng, trình chiếu powerpoint.
- Máy vi tính.
- Video thí nghiệm về :
* Sựảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phảnứng.
* Sựảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phảnứng.
* Sựảnh hưởng của diện tích tiếp xúc đến tốc độ phảnứng.
- Tranh ảnh :kích thích hoa cúc nở bằng phương pháp chiếu đèn bảo quản
thực phẩm trong tủ lạnh, nồiáp suất, than tổ ong, bếp than…
9
- Dụng cụ làm thí nghiệm về vai trò của MnO 2 trong phảnứng phân huỷ
H2O2 : Ống nghiệm, kẹp gỗ, pipet, dd H2O2, MnO2, thìa thuỷ tinh, đèn cồn, đóm.
2.Học sinh:
Nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
III.Phương pháp:
Làm thí nghiệm, hoạtđộng nhóm, làm việc cá nhân, thuyết trình, giảng
giải nêu vấnđề…
IV.Các hoạt động dạy và học:
1.Ổnđịnh.
2.Kiểm tra bài cũ:
Tính tốc độ trung bình của phảnứng
Na2 S 2 O3 + H 2 SO4 → S ↓ + SO2 + H 2 O + Na2 SO4 (1)
Theo Na2S2O3 trong các thí nghiệm sau:
TN
t0 C
CM ban đầu của
Na2S2O3
CM sau 20 phút của
Na2S2O3
1
300C
0,25M
0,202M
2
500C
0,75M
0,174M
VTB (Mol/(l.s))
3.Bài mới:
+ Hoạt động 1:( Vào bài)
Giáo viên có thể sử dụng hình ảnh sau:
Chiếu đèn để kích thích hoa cúc nở sớm
10
Quạt khi nhóm bếp than
Bảo quản thức ăn được lâu hơn
Hỏi: Hình ảnh trên mang đến cho các em thông điệp gì?
GV: Hình ảnh trên mang đến cho các em thông điệp: Con người có thể
điều chỉnh được tốc độ phản ứng theo hướng có lợi trong thực tiễn đời sống và
sản suất đó cũng là nội dung của bài học ngày hôm nay , cô và các em cùng tìm
hiểu "Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng ".
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
+ Hoạt động 2:
GV: Cho HS quan
sát video thí nghiệm,
yêu cầu HS quan sát
hiện tượng rút ra kết
luận và giải thích.
Nội dung chính
II. Các yếu tốảnh hưởng đến
tốc độ phảnứng.
1.Ảnh hưởng của nồng độ.
Hs:
- Quan sát tốc độ xuất
hiện kết tủa trong hai
trường hợp nồng độ
khác nhau.
- Nêu sựảnh hưởng
của nồng độ chất
phảnứng tới tốc độ
phảnứng .
- Giải thích: Khi nồng
độ các chất phảnứng
tăng, tần số va chạm
tăng, nên tốc độ
phảnứng tăng.
- Thí nghiệm: Tiến hành phảnứng
Na2 S2 O3 + H 2 SO4 → S ↓ + SO2 + H 2 O + Na2 SO4 (1)
với hai nồng độ của Na2S2O3
khác nhau.
-Kết luận: Khi tăng nồng độ chất
phảnứng tốc độ phảnứng tăng.
CH: Tại sao khi HS: Để tăng nồng
nhóm bếp lò người ta độoxi làm cho quá
trình cháy dễ dàng
phải quạt?
hơn.
11
2. Ảnh hưởng củaáp suất (đối
với phảnứng có chất khí).
- Ví dụ: Xét phảnứng sau ở
3020C
+ Hoạt động 3:
GV:Đưa ra ví dụ, yêu
cầu HS nhận xét về
sự liên quan giữaáp
suất và tốc độ
phảnứng, giải thích.
HS: Thảo luận nhóm
trả lời.
- Nhận xét về sự phụ
thuộc của VPưtheo P.
- Giải thích: P tăng, thể
tích giảm
CM =
+ Hoạt động 4:
n
⇒ CM tăng.
V
2 HI ( K ) → H 2( K ) + I 2( K )
Khi
PHI = 1atm, V pu = 1, 22.10 −8 mol / (l.s )
PHI = 2atm, V pu = 4,88.10 −8 mol / (l.s )
-Kết luận: Đối với phảnứng có
chất khí, khi tăng áp suất tốc độ
phảnứng tăng.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ:
- Thí nghiệm:
phảnứng
Thực
hiện
GV: Cho HS quan
Na S O + H SO → S ↓ + SO + H O + Na SO (1)
sát video thí nghiệm,
Hs: - Quan sát tốc độ
yêu cầu HS quan sát
xuất hiện kết tủa trong ở hai nhiệtđộ khác nhau.
hiện tượng rút ra kết
hai trường hợp nhiệt - Kết luận: Khi tăng nhiệtđộ
luận và giải thích.
độ khác nhau.
tốcđộ phảnứng tăng.
- Nêu sựảnh hưởng
của nhiệt độ tới tốc độ
phảnứng.
- Giải thích: (sử dụng
kiến thức môn vật lí)
Khi nhiệt độ phảnứng
tăng:
Tốc độ chuyển động
của các phân tử tăng,
dẫn đến tần số va
chạm giữa các phân tử
chất phảnứng tăng, nên
tốc độ phảnứng tăng.
CH:
-HS: Sử dụng kiến
Bài Tập: Khi nhiệt
thức toán học để trả
độ tăng lên 100C, tốc lời.
độ của một phảnứng Đápán: Tốc độ
hoá học tăng lên 2
phảnứng tăng
2
2
3
2
4
2
2
2
4
12
lần. Hỏi tốc độ của
phảnứngđó sẽ tăng
lên bao nhiêu lần khi
nâng nhiệt độ từ
250Clên 750C?
+ Hoạt động 5:
GV: Yêu cầu HS trả
lời câu hỏi:
CH1: Diện tích toàn
phần của một viên
phấn là S. Chia viên
phấn thành hai viên
phấn nhỏ với diện
tích mặt cắt là S1.
Tính tổng diện tích
toần phần của hai
viên phấn nhỏ.
CH2: So sánh tổng
diện tích toàn phần
của m gam đá vôi có
kích thước hạt nhỏ so
với tổng diện tích
toàn phần của m gam
đá vôi có kích thước
hạt lớn hơn.
GV: Cho HS quan
sát video thí nghiệm,
yêu cầu HS quan sát
hiện tượng rút ra kết
luận và giải thích.
2
75 − 25
10
= 25 = 32 (lần).
4.Ảnh hưởng của diện tích bề
HS: Sử dụng kiến
mặt(Phảnứng có chất rắn tham
thức toán họcthảo
gia).
luận nhóm trả lời.
C1:*Tổng diện tích
toàn phần của hai viên
phấn nhỏ là: S + 2S1.
C2:*Tổng diện tích
toàn phần của m gam
đá vôi có kích thước
hạt nhỏ lớn hơn tổng
diện tích toàn phần của
m gam đá vôi có kích
thước hạt lớn hơn.
HS:
- Quan sát tốc độ sủi
bọt khí trong 2 trường
hợp.
- Nêu sựảnh hưởng
của diện tích tiếp xúc
đến tốc độ phảnứng .
- Giải thích:
CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H 2O
CH:Tại sao viên than
Mẫuđá vôi có kích
thước hạt nhỏ có tổng
diện tích bề mặt tiếp
xúc với HCl lớn hơn
so với mẫuđá vôi dạng
khối cùng khối lượng.
HS:Để
tăng
diện
tíchtiếp xúc của than
-Thí nghiệm: Cho hai mẫuđá vôi
có khối lượng bằng nhau, một
mẫu có kích thước hạt nhỏ hơn
mẫu còn lại, tác dụng với hai thể
tích bằng nhau của dung dịch
HCl dư cùng nồng độ.
- Kết luận: Khi tăng diện tích bề
mặt chất phảnứng, tốc độ
phảnứng tăng.
13
tổ ong có nhiều lỗ vớioxi
khí.
như vậy?
trong
không
+Hoạt động 6:
GV: Khi đói con
người ta có cảm giác
mệt mỏi. Khi ta ăn
thứcăn vào thì cảm
giác mệt mỏiđó
mấtđi rất nhanh, tai
sao?
HS:Sử dụng kiến 5. Ảnh hưởng của chất xúc tác
thức môn sinh học để
trả lời.
-Khi ta ăn thứcăn thì
phảnứngOXH thứcăn
giải phóng năng lượng
cho cơ thể xảy ra
nhanh.
-Do có các enzim
CH: Nguyên nhân trong cơ thể con người
nào làm cho phảnứng xúc tác cho các
chuyển thứcăn thành phảnứng xảy ra nhanh.
năng lượng trong cơ
thể chúng ta lại diễn
ra nhanh chóng đến
như vậy?
HS: Nêu khái niệm.
GV: Yêu cầu HS nêu
khái niệm chất xúc
tác, sau đó giáo viên
bổ xung khái niệm về
chấtức chế phảnứng.
-Khái niệm: Chất xúc tác là chất
làm tăng tốc độ phảnứng, nhưng
còn lại nguyên vẹn sau khi
phảnứng kết thúc.
GV: Cho HS làm thí HS: Làm thí nghiệm -Ví dụ : Phảnứng phân huỷ
nghiệm kiểm chứng theo sự hướng dẫn của 2H 2O2 → H 2O + O2 xảy ra nhanh
về phảnứng phân huỷ giáo viên.
hơn khi có mặt của xúc tác
H2O2 có chất xúc tác
MnO2.
MnO2
+Hoạt động 7:
GV: Yêu cầu Hs Hs: Thảo luận nhóm III. Ý nghĩa thực tiễn của tốc
thảo luận nhóm trả để trả lời các câu hỏi độ phảnứng
lời các câu hỏi sau: của GV
C1:Nồng độoxi trong
14
CH1:
Tại
sao
nhiệtđộ của ngọn lửa
C2H2 cháy trong O2
cao hơn nhiều so với
cháy trong không
khí, tạo nhiệt độ hàn
cao hơn?
oxi
nguyên
chất
(100%) lớn hơn rất
nhiều nồng độoxi
trong không khí (20%
theo số mol). Do đó
tốc độ của phảnứng
cháy trong oxi nguyên
chất lớn hơn nhiều so
với tốc độ phảnứng
cháy trong không khí,
nên phảnứng cháy
củaaxetilen trong oxi
nguyên chất xảy ra
nhanh hơn, trong
mộtđơn vị thời gian
lượng nhiệt toả ra
nhiều hơn. Ngoài ra
khíaxetilen cháy trong
không khí, một phần
nhiệt lượng toả ra bị
nitơ không khí hấp thụ
làm nhiệt độ ngọn lửa
giảm bớt.
CH2: Tại sao nấu
thực phẩm trong
nồiáp suất nhanh
chín hơn so với khi
nấuởáp suất thường?
C2: HS vận dụng
kiến thức môn vật lí
để giải thích.
Nồi thông thường
nước sôi ở 1000C,
nhiệt độ khi đun khó
có thể tăng hơn 1000C
bởi vì hơi nước sẽ
thoát ra ngoài, cân
bằng lại nhiệt độ với
môi trường. Nồiáp suất
được thiết kế giữ lại
hơi nướcở trong nồi.
Khi đóáp suất trong
nồi tăng lên và hơi
nước trong nồi sẽ
tạoáp lực lên bề mặt
của nước (dạng lỏng)
trong nồi, khiến cho
15
nước (ở dạng lỏng)
không thể biến thành
hơi được nữa. Do vậy,
nhiệt không bị mất ra
bên ngoài, nhiệt độ
tăng lên hơn 1000C
làm cho phảnứng xảy
C ra nhanh hơn giúp
H3: Tại sao các chất thứcăn nhanh chín
đốt rắn như than, củi hơn.
có kích thước nhỏ C3:Than củi có kích
hơn sẽ cháy nhanh thước nhỏ hơn sẽ có
tổng diện tích tiếp xúc
hơn?
vớioxi trong không khí
lớn hơn, làm cho tốc
độ phảnứng đốt cháy
CH4: Tại sao cá để xảy ra nhanh hơn.
trong tủ lạnh lại tươi C4:HS vận dụng kiến
lâu hơn đểở ngoài.
thức môn sinh học và
công nghệ để trả lời.
Nhiệt độ của tủ lạnh
không giết chết được
vi khuẩn mà chỉ làm
chúng ngừng phát triển
hoặc phát triển chậm
lại dẫn tới phảnứng
phân huỷ thứcăn trong
tủ lạnh xảy ra chậm
hơn khi đểở ngoài tủ
lạnh.
GV: Yêu cầu HS rút
ra nhận xét vềý nghĩa
của việc vận dụng
các
yếu
tốảnh
hưởngđến
tốcđộ
phảnứng trong đời
sống và sản xuất.
Các yếu tốảnh hưởng đến tốc độ
phảnứng được vận dụng nhiều
trong đời sống và sản xuất.
4. Củng cố:
Câu 1: Trong những trường hợp dướiđây, yếu tố nàoảnh hưởng đến tốc độ
của phảnứng?
16
a.Tốc độ đốt cháy lưu huỳnh tăng lên khi đưa lưu huỳnhđang cháy trong
không khí vào bình chứaoxi nguyên chất.
b.Tốc độ của phảnứng giữa hiđro vớioxi tăng lên khi đưa bột platin vào
hỗn hợp phảnứng.
c.Tốc độ của phảnứng giữa hiđro và iot tăng lên khi đun nóng.
d.Tốc độ đốt cháy than tăng lên khi đập nhỏ than.
Câu 2:Cho 6 g kẽm hạt vào một cốc đựngdd H2SO4 4M (dư) ở nhiệt độ thường.
Nếu giữ nguyên cácđiều kiện khác, chỉ biến đổi một trong cácđiều kiện sau đây
thì tốc độ phảnứng biến đổi như thế nào?
a.Thay 6 g kẽm hạt bằng 6 g kẽm bột.
b.Thay dd H2SO4 4M bằngdd H2SO4 2M.
c.Thực hiện phảnứngở nhiệt độ cao hơn khoảng 500C.
d. Dùng thể tích H2SO4 4M gấpđôi ban đầu.
5.Dặn dò:
- HS về làm các bài tập trong SGK, SBT và xem trước bài 50 CÂN
BẰNG HOÁ HỌC
IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được thử nghiệm áp dụng vào giảng dạy
năm học 2015-2016 đối với học sinh lớp 10 trường THPT Hoằng Hóa IV, và đã
đạt được một số kết quả nhất định. Học sinh trở nên thích học hoá học hơnvà
đặc biệt thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, ngoài ra các em không còn học
lệnh các môn khối mà đã trở nên thích nghiên cứu nhiều môn học hơn. Các giáo
viên bộ môn cũng phấn khởi hơn khi dạy học ở những lớp khác khối, đặc biệt là
các giáo viên dạy những môn không khối đã thấy niềm vui hơn sau những giờ
lên lớp.
Sau khi đã hoàn chỉnh nội dungtích hợp liên môn trong giảng dạy phần "Các
yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng "tôi đã photo thành nhiều bản phát cho
các giáo viên trong tổ, giáo viên trong trường, các bạn đồng nghiệp ở trường
khác và các học sinh lớp 10 xin ý kiến nhận xét và tôi đã nhận được rất nhiều ý
kiến hay, sâu sắc để giúp tôi hoàn chỉnh bản kinh nghiệm này, có thể nói từ khi
bắt đầu ý tưởng cho đến nay bản kinh nghiệm này đã được sự tham gia góp ý
của rất nhiều học sinh và giáo viên và tất cả đều thống nhất đây là một ý tưởng
hay và cách trình bày như vậy là phù hợp với chương trình và trình độ học sinh
có tác dụng rất tốt trong việc giúp học sinh trở thành người học tích cực, người
công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp
trong thực tiễn cuộc sống.
Hiện tại tôi đã đưa vào áp dụng đối với các lớp 10A3, 10A4 và lấy
lớp10A5, 10A6 là lớp làm đối chứng. Qua theo dõi lớp học và kiểm tra bằng
hình thức:phỏng vấn, kiểm tra 15 phút tôi đã có số liệu cụ thể theo bảng sau:
17
Lớp
10A3
10A4
10A5
10A6
Không khí học tập
Sôi nổi, hăng say
phát biểu
Sôi nổi, hăng say
phát biểu
Ít sôi nổi, lớp học
trầm
Ít sôi nổi, lớp học
trầm
Kết qủa học tập
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
34,8% 58,7%
6,5%
0%
0%
22,5%
27,5%
0%
0%
50%
0%
23,1% 51,3% 25,6%
0%
0%
26,3% 52,6% 21,1%
0%
Từ kết quả trên chứng tỏ việc dạy học tích hợp liên môn có hiệu quả cao trong
dạy học.
C.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Thông qua thực tế, khi tích hợp các môn Toán, Vật lí, Sinh học,
Công nghệ vào trong bài học này tôi thấy rằng, tuy thời gian để
tôi tích hợp mỗi môn trong mỗi đơn vị kiến thức có liên quan là
rất ngắn nhưng học sinh thảo luận rất sôi nổi và các em cũng đã
vận dụng khá thành công những kiến thức đó vào trong cuộc
sống hằng ngày.Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy
việc kết hợp kiến thức liên môn vào một môn học nào đó là một
việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh.
Giúp các em học sinh không những giỏi một môn mà cần biết
cáchkết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành
một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện
những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy bộmôn không
ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn
của mìnhtốt hơn, đạt kết quả cao hơn.
Trên đây là đề tài dạy học tích hợp liên môn của tôi, tuy đã hết sức cố
gắng nhưng do năng lực và thời gian thực hiện còn nhiều hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung để cho đề
tài thực sự góp phần giúp học sinh học tập ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
18
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh hóa ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập hóa học lớp10Nâng cao - NXB
GD.
2. Sách giáo khoa vật lí lớp 8- NXB GD.
3. Sách giáo khoa sinh học lớp 10- NXB GD.
4. Sách giáo khoa công nghệ lớp 10- NXB GD.
5. Tài liệu chuẩn kiến thức và kỹ năng hóa học lớp 10 - NXB GD.
6. Mạng internet.
7. Những xu hướng mới trong dạy học tích hợp liên môn –PGS.TS Mai Văn
Hưng.
8. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Bộ Chính trị.
19
20