Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột giảng dạy bài sắt hoá học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 23 trang )

“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
MỤC LỤC
Trang
PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận của SKKN
1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”
2. Lý luận cơ bản về phương pháp BTNB trong dạy học
3. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB
4. Một số chú ý, các kỷ thuật dạy học và rèn luyện kỹ năng cho học
sinh trong phương pháp “Bàn tay nặn bột”

2
2
3
3
4
4
4
4
5

II. Thực trạng của vấn đề trước khí áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. Thực trạng vấn đề qua quá trình khảo sát và thực hiện
5
2. Những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi áp dụng phương pháp
6


BTNB vào giảng dạy
III. Giải pháp: Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài Sắt
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề
6
2. Tiến trình sư phạm của PPDH BTNB cho chủ đề: Sắt
7
3. Giáo án bài 31: SẮT ( Hóa học 12 – cơ bản )
8
4. Xây dựng bài tập thực tiễn liên quan đến sắt và hợp chất của sắt
14
5. Xây dụng sơ đồ tư duy chuyên đề sắt.
19
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
19
thân, đồng nghiệp và nhà trường
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
20
2. Kiến nghị
20
Tài liệu tham khảo
21
Phụ lục
22
Danh mục các chữ viết tắt
23

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

1



“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc hình thành cho HS một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa
học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh
tế tri thức đang dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới.
Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục đến sự phát triển của xã
hội. Tại nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học cách nghĩ, khuyến khích học tự do, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Và thực tiễn trong những năm qua bộ GD&ĐT đã tập trung chỉ đạo đổi
mới các hoạt động nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về hoạt động dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học và đã đạt được nhiều kết
quả khả quan. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế: Hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri
thức một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều GV. Số GV thường xuyên
chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn
nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức
tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Vậy tại sao lại còn những hạn chế như

vậy? làm cách nào để khắc phục những hạn chế đó? Đó là một câu hỏi luôn thôi
thúc tôi phải nghiên cứu và áp dụng cái mới. Trong quá trình đó tôi được tiếp
cận với PP BTNB. Qua quá trình tìm hiểu và áp dụng tôi thấy rõ tính tích cực
trong HS. Phương pháp này giúp HS tiếp thu chủ động, vận dụng kiến thức vào
cuộc sống, phát triển kỹ năng thực hành, thí nghiệm, khả năng quan sát, sáng
tạo, tính độc lập khoa học, khả năng tự học và hợp tác theo nhóm. Nếu phương
pháp này được áp dụng một cách nghiêm túc cùng với các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực khác, tôi thiết nghĩ giáo dục sẽ đào tạo ra những con
người chủ động chiếm lĩnh tri thức, chứ không phải là các cỗ máy được lập trình
và bị thụ động hóa trong xã hội đa sắc màu.
Tuy nhiên PP BTNB mới chỉ triển khai theo dự án giáo dục THCS, chưa
thực hiện triển khai ở cấp THPT. Tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu, ứng dụng
vào trong các bài giảng và cũng đã thấy được hiệu quả của PPDH này. Vì vậy, tôi xây
dựng đề tài: “Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ
bản, làm SKKN cho mình. với hy vọng đề tài sẽ là tài liệu hữu ích cho công tác
giảng dạy của cá nhân tôi và các đồng nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu PPDH BTNB và vận dụng phương pháp giảng dạy bài lý
thuyết “Sắt” Hóa học 12 - cơ bản trong dạy học nhằm:
2
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
- Bản thân tôi cùng như các đồng nghiệp sẽ hiểu hơn về một PPDH mới
tích cực.
- Khi áp dụng triển khai thí điểm PP BTNB vào các tiết dạy, thực tiễn tôi
đã thấy: “Bàn tay nặn bột” khiến HS cực kỳ hứng thú. Các em được làm việc
nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn và được trình bày rõ quan điểm của mình. Học
bằng phương pháp này, các em có thể ghi nhớ rất nhanh kiến thức ngay trên lớp

và biết vận dụng vào cuộc sống, từ đó khơi gợi niềm đam mê với “bàn tay nặn
bột” trong việc học môn Hóa học nói riêng và học tập nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận về PPDH tích cực, nghiên cứu, tìm hiểu về PP BTNB.
- Nội dung bài giảng “Sắt’’ Hóa học 12 - cơ bản THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của PPDH, kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường
THPT Lê Hoàn .
- Nghiên cứu tài liệu sách báo, Internet, các đề thi: HSG, ĐH,...
- Thực nghiệm: Thống kê toán học và xử lý kết quả thực nghiệm.

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

3


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản

PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận
1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Phương pháp BTNB là một PPDH tích cực dựa trên thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
Cũng như các PPDH tích cực khác, BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá
trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức
dưới sự giúp đỡ của GV.
2. Lý luận cơ bản về phương pháp BTNB trong dạy học
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một PPDH khoa học xuất
phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của HS, bản chất của nghiên cứu khoa
học và sự xác định các kiến thức khoa học cũng như kĩ năng mà HS cần nắm
vững. Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám

phá, yêu và say mê khoa học của HS.
Dạy học theo PP BTNB hoàn toàn khác nhau giữa các lớp khác nhau phụ
thuộc vào trình độ của HS. Giảng dạy theo PP BTNB bắt buộc GV phải năng
động, không theo một khuôn mẫu nhất định (một giáo án nhất định), khi GV tiến
hành bài giảng giống như một người nghệ sĩ đang biểu diễn trên sân khấu.
3. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB: theo 5 bước cụ thể sau đây:
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
* Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống rõ
ràng, đơn giản do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học.
Tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát
mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề (tùy vào từng kiến thức và từng trường hợp
cụ thể).
* Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay module kiến thức mà
HS sẽ được học). Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ,
gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của
HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. GV
phải dùng câu hỏi mở, đơn giản để nêu bật lên vấn đề của bài.
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu
Hình thành biểu tượng ban đầu từ đó hình thành các câu hỏi của HS là
bước quan trọng, đặc trưng của PP BTNB. Trong bước này, GV khuyến khích
HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến
thức. Khi yêu cầu HS trình bày biểu tượng ban đầu, GV có thể yêu cầu nhiều
hình thức biểu hiện của HS, có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân),
bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
GV cần khéo léo chọn lựa một số quan niệm ban đầu khác biệt trong lớp
để giúp HS so sánh, từ đó giúp HS đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
Ở bước này GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác
biệt trong lớp để giúp HS so sánh, từ đó giúp HS đặt câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học.

- Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS, đề nghị các em
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

4


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó.
- Sau khi HS đề xuất phương án TN tìm tòi - nghiên cứu, GV nêu nhận xét
chung và quyết định tiến hành phương án TN đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp HS
không đưa ra được phương án TN tìm tòi - nghiên cứu thích hợp, GV có thể gợi
ý hoặc đề xuất cụ thể phương án.
Lưu ý rằng phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu ở đây được hiểu
là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều phương pháp như quan sát,
thực hành - thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu…
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Tiến hành TN tương ứng với module kiến thức. Làm lần lượt các TN nếu
có nhiều TN. Mỗi TN thực hiện xong nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận
(tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng).
Ưu tiên thực hiện TN trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể
tiến hành TN trên vật thật có thể làm cho mô hình, hoặc cho HS quan sát tranh
vẽ, xem video TN.
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
Sau khi thực hiện TN tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được
giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa
chuẩn xác một cách khoa học. GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại
để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học.
4. Một số chú ý, các kỷ thuật dạy học và rèn luyện kỷ năng cho HS trong
phương pháp “Bàn tay nặn bột”
* Tổ chức lớp học:

* Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu
* Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh
* Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong PP BTNB
* Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
* Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học theo PP BTNB
* Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh
* Hướng dẫn HS đề xuất TN tìm tòi - nghiên cứu (hay phương án tìm câu
trả lời)
* Hướng dẫn học sinh sử dụng vở thí nghiệm
* Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát khi nghiên cứu
để đưa ra kết luận
* So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học
* Đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp BTNB
* Kỹ năng hướng dẫn HS học tập và nghiên cứu
II. Thực trạng của vấn đề trước khí áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. Thực trạng vấn đề qua quá trình khảo sát và thực hiện
- Hầu hết GV chỉ áp dụng một số PPDH truyền thống - mang tính chất
truyền thụ một chiều. Hoặc chỉ áp dụng đơn lẻ một số PPDH mới ở những tiết
thao giảng, tiết dạy có GV khác dự giờ.
- GV chưa chịu khó tìm hiểu các PPDH mới, vai trò, tác dụng của các PPDH
mới.
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

5


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
- Nhiều GV và HS cảm thấy mới lạ với phương pháp và hình thức dạy học
mới như: Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học nêu và giải quyết vấn đề; Dạy học
theo góc; Dạy học theo hợp đồng; phương pháp BTNB, ...

- HS học tập một cách thụ động, đôi khi chỉ là đọc chép, dẫn đến tiết học
nhàm chán, không phát huy hết tính tích cực và khả năng của học sinh…
2. Những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi áp dụng PPBTNB vào giảng dạy
a. Thuận lợi
- Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV giảng dạy
- Bản thân là GV trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình có tâm huyết với nghề,
luôn trau dồi tìm tòi và ham học hỏi.
- Phương pháp BTNB là một phương pháp có tiến trình dạy rõ ràng, dễ
hiểu, có thể áp dụng được ở điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ cán bộ quản lý và
GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng PP
BTNB vào trong dạy học các môn khoa học ở trường THPT.
- Qua quá trình thử nghiệm, áp dụng phương pháp BTNB vào trong các lớp
học, có thể nhận thấy sự ham thích của HS. Các em hứng thú với những hoạt
động tìm hiểu kiến thức mới. Điều này chứng tỏ HS luôn ham thích được học
tập, hăng say tìm tòi và sáng tạo.
b. Khó khăn
Trong các lớp học hiện nay, bàn ghế được bố trí theo dãy, nối tiếp nhau,
không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm. Trong khi đó, phần lớn các
trường học chưa có phòng học học bộ môn và phòng thí nghiệm để thuận lợi cho
việc giảng dạy các bộ môn khoa học.
          Trang thiết bị nói chung trong các lớp học chưa đầy đủ phục vụ cho việc
tổ chức các hoạt động dạy học, nhất là còn thiếu các phương tiện hỗ trợ hoạt
động báo cáo, thảo luận của học sinh như máy tính, projector, máy chiếu sách,
flip chart, máy chiếu bản trong... Dụng cụ thí nghiệm còn chưa đồng bộ và thiếu
chính xác. Nguồn tài liệu bổ trợ  cho hoạt động tìm tòi - khám phá của HS còn
hạn chế.
          Mặt khác, số HS trên một lớp quá đông nên việc tổ chức học tập theo
nhóm rất khó khăn. Điều này cũng gây khó khăn trong việc tổ chức các hoạt
động tham quan, dã ngoại, điều tra tế cho HS.
III. Giải pháp

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB GIẢNG DẠY BÀI SẮT
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề
Mức đô nhận thức
Loại câu
Nội
hỏi/bài
Vận dụng Vận dụng
dung
Nhận biết
Thông hiểu
tập
thấp
cao
- Nêu được vị
- Xác định
- Tìm hiểu
Bài tập trí của nhôm
được sản
một số hợp
định
trong BTH, cấu
phẩm một số
chất khác
tính/câu hình electron
phản ứng.
chứa sắt.
hỏi
nguyên tử Fe
- Phân biệt
- Nêu được khả - Minh họa

Fe với một
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

6


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản

Sắt

năng trao đổi e
trong các phản
ứng (số oxi hóa
đặc trưng)
- Nêu được tính
chất vật lý, tính
chất hóa học
trạng thái tự
nhiên.

và giải thích
được tính
chất hóa học
Fe.

số kim loại
khác.

Tính toán theo
công thức,

Phương trình
hóa học, theo
các định luật.

- Giải bài
tập về: Fe
Bài tập
tác dụng
định
với dung
lượng
dịch muối;
Axit, phi
kim.
Bài tập
Mô tả và nhận
Giải thích
Giải thích
Phát hiện
thực
biết được các
được các
được một số
một số
hành/thí hiện tượng thí
hiện tượng
thí nghiệm
hiện tượng
nghiệm
nghiệm.

thí nghiệm. liên quan thực trong thực
tiễn.
tiễn và vận
dụng kiến
thức đã
học để giải
thích.
2. Tiến trình sư phạm của PPDH BTNB cho chủ đề: Sắt.
Các bước
Giáo viên
Học sinh
- GV dùng máy chiếu, chiếu cho HS Hoạt động cá nhân,
1. Tình
quan sát về BTH, mẩu vật bằng sắt thảo
luận:
Xem
huống xuất
hoặc mẫu quặng sắt,...Rồi đặt câu video...Tái hiện kiến
phát và câu
hỏi, nêu những hiện tượng …để HS thức cũ, liên tưởng đến
hỏi nêu vấn
tái hiện kiến thức.
các hiện tượng thực tế
đề.
- Nêu câu hỏi ở dạng câu hỏi mở: tại có liên quan.
sao, như thế nào…?
- Xuất hiện nhu cầu trả
lời câu hỏi.
- Quan sát để nắm bắt nhanh những - HS làm việc cá nhân,
2. Nêu ý

quan niệm khác biệt của HS
thảo luận nhóm: trình
kiến ban
- Chọn những HS có quan niệm bày những suy nghĩ,
đầu của học
"sai" nhiều trình bày trước, điều nhận thức ban đầu của
sinh.
hành HS tự thảo luận.
mình
3. Đề xuất
- Gợi ý, yêu cầu HS thảo luận phát HS thảo luận nhóm
câu hỏi và
hiện các quan điểm, câu hỏi nghi để :
phương án
vấn về sự khác nhau.
- Từ các nhóm đưa ra
thí nghiệm. - GV giúp HS đưa ra các giả thuyết. quan niệm ban đầu, HS
Yêu cầu HS đề xuất TN, mô hình, đưa ra các câu hỏi nghi
7
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
tranh vẽ, mẫu vật.
- Nhận xét, quyết định các phương
án thí nghiệm, đã chuẩn bị sẵn
- Hướng dẫn thiết kế thí nghiệm theo
mẫu mình chuẩn bị sẳn.
Lưu ý: đơn giản, mục đích, an toàn
của TN.

- GV dùng máy chiếu, chiếu cho HS
quan sát tranh vẽ, mẫu vật, clip... về
Fe đối các TN phức tạp, khó, mất
nhiều thời gian.
4. Tiến hành
- GV phát dụng cụ TN tiến hành
thí nghiệm
các TN đơn giản, không phức tạp,
tìm tòi phù hợp với HS:
nghiên cứu.
- Yêu cầu làm lần lượt các TN.
- GV quan sát để nắm bắt các kết
quả, gợi ý, hướng dẫn, nhắc nhở kịp
thời; không làm thay HS.
- Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết
quả TN và thảo luận.
- Giải thích thêm về các kết quả TN.
- Tóm tắt, kết luận và hệ thống lại,
coi như là kiến thức của bài học.
5. Kết luận,
(Được thực hiện khi HS làm xong
hợp thức
các TN tương ứng với phần kiến
hóa kiến
thức; sau đó chuyển sang làm tiếp
thức.
TN phần kiến thức tiếp theo nếu có
TN)
- Đánh giá, động viên kết quả hoạt
động của học sinh.

- Nêu bài tập dưới dạng hướng dẫn
tự học vận dụng, mở rộng kiến thức.

vấn:
+ Có suy luận mới.
+ Đề xuất các phương
án TN mô hình, tranh
vẽ, mẫu vật, để trả lời
câu hỏi đã nêu ra.
- Tiến hành lần lượt các
thí nghiệm
- Ghi tóm tắt cách tiến
hành, hiện tượng, PTHH
các TN và kết quả tương
ứng theo mẫu thiết kế.

- Đại diện HS báo cáo
kết quả TN, tìm hiểu,
quan sát tranh vẽ, mẫu
vật, clip...
- Ghi chép các kết luận
về kiến thức sau khi
thống nhất chung toàn
lớp dưới sự hướng dẫn
của GV.
- Ý thức nhiệm vụ học
tập ở nhà: Đọc tài liệu,
làm bài tập, tìm hiểu
thực tế mà GV yêu cầu


3. Giáo án bài 31: SẮT ( Hóa học 12 – cơ bản ).
3.1. Mục tiêu bài học:
3.1.1. Về kiến thức:
* Học sinh biết được:
- Vị trí nguyên tố sắt trong bảng tuần hoàn
- Cấu hình e nguyên tử của nguyên tử Fe, các ion Fe2+, Fe3+
- Trạng thái tự nhiên của sắt.
* Học sinh hiểu được:
- Tính chất hoá học cơ bản của đơn chất sắt: Tính khử trung bình.
- Khi nào tạo hợp chất Fe2+ và Fe3+.
3.1.2. Về kĩ năng:
- Viết phương trình hóa học để minh họa tính chất hóa học của Fe.
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

8


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết cấu hình e nguyên tử và cấu hình e của ion
- Phân biệt Fe với một số kim loại khác.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra nhận xét.
3.1.3. Phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
- Năng lực thực hành thí nghiệm.
- Năng lực tính toán Hóa học.
3.1.4. Tình cảm thái độ.
- HS nghiêm túc tìm hiểu bài học, khoa học và có ý thức bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, sử dụng, bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng sắt.

- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác và tạo cơ sở cho các em yêu
thích môn Hoá học.
3.2. Chuẩn bị:
3.2. 1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu, giáo án điện tử, các phiếu học tập.
- Hình ảnh về ứng dụng của sắt quặng sắt, mẫu quặng sắt.
- Video TN liên quan: Fe + HNO3(loãng); Fe + CuSO4(dd); Fe + H2O.
- Hóa chất và dụng cụ tiến hành một số TN: Fe + S;
Fe + H2SO4(loãng); Fe + Cl2 ; Fe + O2.
+ Hóa chất: Lá sắt, bột sắt, dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch HNO3 loãng.
+ Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc thủy tinh 200ml, giá đỡ, cặp gỗ, đèn cồn, pipet.
3.2. 2. Học sinh: Tài liệu học tập.
3.3. Phương pháp dạy học
- PP dạy học BTNB (dạy toàn bài) là chủ đạo, PPDH tích cực khác.
- PP quan sát, thảo luận nhóm, nghiên cứu, vấn đáp, thuyết trình.
3.4. Thiết kế các hoạt động dạy học
3.4.1. Ổn định lớp trước khi vào bài học: 1 phút.
3.4.2. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong bài học.
3.4.3. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài mới (1 phút)
- Trình chiếu một số công - Quan sát, suy nghĩ và
trình xây dựng: Nhà cửa, thảo luận nhóm đưa ra
cầu cống,...
dự đoán về kim loại
- Giới thiệu mẫu vật
đang đề cập đến là kim
quặng..

loại gì?
- Yêu cầu HS dự đoán
đang đề cập là kim loại
gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí trong BTH, cấu I. Vị trí trong BTH, cấu
hình electron nguyên tử (4 phút)
hình electron nguyên tử.
- Trình chiếu slides về
- Quan sát, nghiên cứu - Vị trí: Ô thứ 26, chu kì 4,
BTH, từ đó yêu cầu HS
SGK, thảo luận nhóm
nhóm VIIIB.
9
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
trả lời các câu hỏi:
- Đại diện nhóm trình
+ Vị định vị trí trong
trình bày.
BTH?
- Các nhóm khác nhận
+ Viết cấu hình e nguyên xét và bổ sung.
tử?
+ Xác định số oxi hóa Fe
trong các hợp chất?
- Nhận xét và kết luận.
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất vật lí của sắt
(3 phút)

- GV yêu cầu HS nghiên - Bằng kiến thức thực
cứu SGK để biết được tiễn kết hợp tìm hiểu
các tính chất vật lí của SGK và thảo luận
kim loại Fe.
nhóm.
* Bổ sung:
- Một nhóm đại diện
- Khả năng dẫn điện,
bày tính chất.
nhiệt Fe = 1/3 lần Al.
- Các nhóm khác nhận
- Tính nhiễm từ sắt.
xét và bổ sung.
Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất hóa học của
sắt (25 phút)
Bước 1: Tình huống
xuất phát và câu hỏi
nêu vấn đề.
- Từ cấu tạo nguyên tử,
vị trí của Fe trong dãy
điện hóa. Fe thể hiện
tính oxi hóa hay khử và
có thể tác dụng được với
những chất nào?
Bước 2: Bộc lộ ý kiến
ban đầu.
- Yêu cầu cá nhân suy
- Thảo luận nhóm đề
nghĩ và thảo luận nhóm xuất các câu hỏi về
dự đoán TCHH của Fe, các ý kiến ban đầu.

có thể tác dụng được với - Mời 1 học sinh đưa
các chất nào?.
ra dự đoán của nhóm
- Quan sát, đưa ra câu
mình.
hỏi gợi ý, hướng dẫn HS - Nhóm khác nhận xét,
thảo luận.
bổ sung.
- Chiếu slides và tổng kết - Ghi chép cẩn thận
bổ sung.
khoa học tiện việc
- Lưu ý:
theo dõi và lĩnh hội
+ Quá trình thảo luận là
kiến thức.
giữa các nhóm HS với
nhau, GV chỉ đóng vai
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

- Fe: [Ar]3d64s2
- Fe là nguyên tố d, có thể
nhường 2 e hoặc 3 e ở phân
lớp 4s và phân lớp 3d để
tạo ra ion Fe2+, Fe3+.
- Fe2+: [Ar]3d6
Fe3+: [Ar]3d5
II. Tính chất vật lí:
- Sắt là kim loại màu trắng
hơi xám, dẻo, dai, dễ rèn,
nhiệt độ nóng chảy khá cao

(1540oC)
- Dẫn nhiệt, dẫn điện tốt, có
tính nhiễm từ.
III. Tính chất hoá học:
Fe → Fe2+ + 2e
Fe → Fe3+ + 3e
[ Tính chất hoá học của sắt
là tính khử trung bình.
1. Tác dụng với phi kim:
Ở nhiệt độ cao, Sắt khử
nguyên tử phi kim thành ion
âm và bị oxi hóa đến số oxi
hóa +2, +3.
a. Tác dụng với Lưu huỳnh.
t
Fe + S 
→ FeS
b. Tác dụng với oxi
t
3Fe + 2O2 
→ Fe3O4
(FeO.Fe2O3)
c. Tác dụng với khí clo
t
2Fe + 3Cl2 
→ 2FeCl3
2.Tác dụng với axit:
a. Với các dung dịch axit
HCl, H2SO4 loãng:
VD:

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Fe + H2SO4 →FeSO4 + H2
Phương trình ion:
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2
0

0

0

10


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
[ Sắt khử ion H+ trong dung
dịch axit thành H2 tự do.
b. Với các axit HNO3,
H2SO4 đặc:
- Với HNO3 đặc, nguội;
H2SO4 đặc, nguội: Fe không
- Đại diện nhóm nêu
phản ứng.
câu hỏi đề xuất.
- Với H2SO4 đặc, nóng;
- Các nhóm khác nhận HNO3 đặc, nóng:
xét, bổ sung.
vd: 2Fe + 6H2SO4 →
- Dưới sự thảo luận và Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
sự hướng dẫn GV, HS Fe + 6HNO3 → Fe(NO3)3
đưa có thể đưa ra các + 3NO2 + 3H2O

đề xuất:
- Với HNO3 loãng:
+ Kim loại có phản
Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3
ứng phi kim không?
+ NO + 2H2O.
Nếu có tạo sản phẩm
3. Tác dụng với dung dịch
muối hay oxit?
muối:
+ Fe tác dụng được
VD:
axit không, nếu có
Fe + CuSO4 →FeSO4 + Cu
luôn tạo H2 không?
kh oxh
+ Fe có phản ứng
nước không? Nếu có
Fe+2Fe(NO3)3→3Fe(NO3)2
tạo bazơ như các kim 4. Tác dụng với nước:
loại kiềm không?
- Nếu cho hơi nước đi qua
+ Fe tác dụng với
sắt ở nhiệt độ cao, Fe khử
dung dịch muối nào?
nước giải phóng H2.
- Phản ứng:
C
Bước 4: Đề xuất thí
- Thảo luận đề xuất

3Fe +4H2O t〈 570

→ Fe3O4
nghiệm nghiên cứu:
các thí nghiệm nghiên + 4 H2
a. Đề xuất TN
cứu dựa vào từng câu
Fe +H2O t〉 570C → FeO
- Để làm sáng tỏa các
hỏi đã đề xuất dưới sự + H2
câu hỏi đề xuất các em
hướng dẫn của GV.
hãy đề xuất các thí
- Thảo luận và báo cáo
nghiệm?
dự đoán của mình.
- Hướng dẫn học sinh
- Các tổ khác nhận xét
chọn các thí nghiệm dễ và bổ sung, dưới sự
tiến hành, an toàn.
hướng dẫn GV lựa
chọn các TN:
- Nhận xét, tổng hợp
* Các thí nghiệm có
bằng trình chiếu slides
thể làm:
những TN HS làm và TN (1) Fe + S
xem trên video theo sự
(2) Fe + Cl2 →
chuẩn bị TN của GV.

(3) Fe + H2SO4(loãng)
- Yêu cầu HS dự đoán
(4) Fe + O2 →
11
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn
trò hướng dẫn.
+ Chụp kết quả và trình
chiếu nhóm báo cáo để
HS khác tiện quan sát.
Bước 3: Đề xuất câu
hỏi
- Vậy để nghiên cứu khả
năng tác dụng của Fe
hãy đề xuất các câu hỏi
về tính chất của Fe?
- Hướng dẫn và có thể
đưa ra các câu hỏi gợi ý.
- Chụp kết quả nhóm có
ý kiến sai lệch nhiều
nhất, chiếu và yêu cầu
nhóm đó báo cáo.
- Kết luận và chiếu
slides và tổng kết.
- Lưu ý: HS ghi chép cẩn
thận.

0

0


0

0


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
hiện tượng các TN sẽ xảy
ra như thế nào?.
- Giới thiệu về các hóa
chất, các dụng cụ thí
nghiệm, một số lưu ý khi
tiến hành TN.
- Lưu ý: Ban đầu GV
không để đồ TN trên
bàn HS, vì như thế làm
lộ ý định bài học, HS
mất sự tập chung.
b. Tiến hành TN:
- Cho các nhóm HS làm
các TN kiểm tra.
- Quan sát hiện tượng,
nhắc nhở các em, có thể
đưa ra câu hỏi gợi ý.
- Chụp và trình chiếu kết
quả một nhóm chưa tốt
nhất, hướng dẫn HS thảo
luận.
- Tổng kết , bổ sung và
nhận xét, kết luận bằng
trình chiếu slides tổng

kết.
Bước 5: Kết luận, kiến
thức mới.
- Chụp kết quả của từng
nhóm, và trình chiếu,
Trong quá trình trình
chiếu kết quả nhóm nào,
nhóm đó lên báo cáo.
- Yêu cầu các nhóm
khác bổ sung và nhận
xét.
- Sau quá trình trình
chiếu và nhận xét, giáo
viên chiếu kết quả 4
nhóm trên 1 trang để HS
nhìn nhận lại.
- Kết luận kiến thức mới
bằng bảng trình chiếu
slides trên máy.
- Lưu ý: GV nhấn mạnh
và cho HS thấy rõ từ ý

* Các thí nghiệm xem
video:
(5) Fe + HNO3(loãng)
(6) Fe + H2O →
(7) Fe + CuSO4 →
- Dự đoán các hiện
tượng, các sản phẩm
và ghi chép cẩn thận.

- Nêu thao tác, cách
tiến hành các TN.
* HS xem video TN:
* HS làm TN theo
nhóm:
- Quá trình xem video
và làm TN phải:
+ Quan sát hiện tượng,
giải thích, ghi chép
cẩn thận.
+ Viết PTHH và kết
luận.
- Đại diện các nhóm
báo cáo và nhận xét bổ
sung.

- Trong quá trình nhận
xét và nghe báo cáo
các tổ khác HS đối
chiếu lại các quan
điểm của mình, từ đó
dưới sự hướng dẫn của
GV lĩnh hội kiến thức
mới và ghi chép.

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

12



“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
kiến HS ngay từ bước
đầu tiên để HS khắc sâu
kiến thức.
Hoạt động 4: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên của
sắt (4 phút)
- Tổ chức cho HS tìm
- HS quan sát, tìm hiểu.
hiểu trạng thái tự nhiên
- Đại diện một nhóm
qua các slides liên quan. trình bày các nhóm
- Kết luận.
khác nhận xét và bổ
- Lưu ý:
sung.
+ Vai trò của Fe trong
hemoglobin của máu,
hiện tượng thiếu sắt...
+ Kể câu chuyện một
mẫu thiên thạch, giá trị,
khối lượng...

IV. Trạng thái tự nhiên.
* Là nguyên tố rất phổ biến
(thứ 2 sau Al) trong vỏ trái
đất.
* Trong tự nhiên tồn tại chủ
yếu hợp chất:
- Quặng mahetit: Fe3O4
- Quặng hematit đỏ: Fe2O3

- Quặng mahetit nâu:
Fe2O3.H2O.
- Quặng xiderit: FeCO3.
- Quặng pirit: FeS2.
* Có trong hemoglobin của
máu.
* Các thiên thạch.

Hoạt động 5: Củng cố (7 phút)
- GV cùng HS tóm tắt lại nội dung bài học
- GV chiếu các bài tập bằng slides và yêu cầu HS làm việc theo nhóm các bài tập
củng cố TNKQ sau:
Câu 1: Cấu hình electron nào sau đây là của ion Fe3+
A. [Ar]3d5
B. [Ar]3d6
C. [Ar]3d4
D. Ar]3d3
Câu 2: Trong các phản ứng hóa học sau, phản ứng viết không đúng
A. Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
B. Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
C. Fe + Cl2 → FeCl2
D. Fe + H2O → FeO + H2
Câu 3: Tiến hành hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cho m gam bột Fe (dư) vào V1 lít dung dịch Cu(NO3)2 1M;
- Thí nghiệm 2: Cho m gam bột Fe (dư) vào V2 lít dung dịch AgNO3 0,1M.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở hai
thí nghiệm đều bằng nhau. Giá trị của V1 so với V2 là
A. V1 = 5V2.
B. V1 = 10V2.
C. V1 = V2.

D. V1 = 2V2.
Câu 4: Cho 6,72 gam Fe vào dung dịch chứa 0,3 mol H2SO4đặc, nóng (giả
thiết SO2 là sản phẩm khử duy nhất). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu
được số mol các chất là:
A. 0,12: FeSO4.
B. 0,03: Fe2(SO4)3 và 0,06: FeSO4.
C. 0,02: Fe2(SO4)3 và 0,08: FeSO4.
D. 0,05: Fe2(SO4)3 và 0,02: Fe dư.
Nhận xét: Sau khi học xong lý thuyết về sắt GV đã trang bị cho HS một
hệ thống các bài tập khá đầy đủ, vì bài tập về sắt rất hay và phong phú, quan
trọng trong các kỳ thi. Do vậy trong đề tài này tôi không đề cập đến nữa. Ngay
từ mục mở đầu tôi đã nói: Đề tài của tôi trang bị cho HS cách chiếm lĩnh tri thức
một cách chủ động và phải gắn liền với thực tiễn, đặc biệt hơn nữa Fe lại là
13
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
nguyên tố rất phổ biến và có vai trò cực kỳ quan trọng. Nên tôi mạnh dạn xây
dựng một số bài tập rất thực tiễn, để khơi dậy niềm đam mê học tập và tìm tòi
nghiên cứu.
4. Xây dựng bài tập thực tiễn liên quan đến sắt và hợp chất của sắt.
Câu 1: Cột sắt ở Newdheli, Ấn Độ đã có
tuổi trên 1500 năm. Tại sao cột sắt đó không
bị ăn mòn? Điều lí giải nào sau đây là đúng?
Cột sắt bền là do:
A. Được chế tạo bởi một loại hợp kim bền
của sắt.
B. Được bao phủ bởi một lớp oxit bền vững.
C. Chưa có lời giải thích thoả đáng.

D. Được chế tạo bởi sắt tinh khiết.
Câu 2: Một loại quặng chứa sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hoà tan
quặng này trong dung dịch axit nitric thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu
được cho tác dụng với dung dịch bari clorua thấy có kết tủa trắng (không tan
trong axit). Hãy cho biết tên, thành phần hoá học của quặng?
A. Xiđerit FeCO3.
B. Manhetit Fe3O4.
C. Hematit Fe2O3.
D. Pirit FeS2.
Câu 3. Trong nước ngầm thường tồn tại ở dạng ion trong sắt (II) hiđrocacbonat
và sắt (II) sunfat. Hàm lượng sắt trong nước cao làm cho nước có mùi tanh, để
lâu có màu vàng gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người nên cần phải
loại bỏ. Ta có thể dùng các phương pháp nào sau đây để loại bỏ sắt ra khỏi nước
sinh hoạt?
A. Dùng giàn phun mưa hoặc bể tràn để cho nước mới hút từ giếng khoan
lên được tiếp xúc nhiều với không khí rồi lắng, lọc.
B. Sục Clo vào bể nước mới từ giếng khoan lên với liều lượng thích hợp.
C. Sục không khí giàu oxi vào nước mới hút từ giếng khoan lên.
D. A, B, C đúng.
Câu 4: Vai trò quan trọng nhất của Fe đến cây trồng là
A. Sắt (Fe) làm cây có màu xanh, giúp cho quá trình tổng hợp protein,
quang hợp và tham gia vào quá trình trao đổi chất
B. Làm cho lá của cây xanh hơn, cây nhiều lá hơn.
C. Vận chuyển nước từ đất lên toàn thân cây.
D. Làm cho cây ra quả, hoa quả nhiều hơn.
Câu 5: HSG Thanh Hóa 2013-2014. Ở những vùng gần các vỉa quặng pirit sắt,
đất thường bị chua và chứa nhiều sắt, chủ yếu là do quá trình oxi hóa chậm bởi
oxi không khí khi có nước (ở đây các nguyên tố bị oxi hóa đến trạng thái oxi hóa
cao nhất). Để khắc phục, người ta thường bón vôi tôi vào đất. Hãy viết các
phương trình hóa học để minh họa.

Hướng dẫn
- Phản ứng oxi hóa chậm FeS2:
4FeS2 + 15O2 + 2H2O → 2H2SO4 + 2Fe2(SO4)
- Bón thêm vôi để khử chua
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

14


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
H2SO4 + Ca(OH)2 → CaSO4 + 2H2O
Fe2(SO4)3 + 3Ca(OH)2 → 2Fe(OH)3 + 3CaSO4
Câu 6: Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và dần dần
đồ vật không dùng được?
Hướng dẫn
- Nguyên nhân: ăn mòn kim loại (Dạng ăn mòn chính là ăn mòn điện hóa).
- Cách bảo vệ: Dùng phương pháp bảo vệ bề mặt.
Câu 7: Chảo, môi, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn? môi lại dẻo?
còn dao lại sắc?
Hướng dẫn
Chảo xào rau, môi và dao đều làm từ các hợp kim của sắt nhưng chúng lại
không giống nhau.
- Chảo (xào rau): được là từ “gang”. Gang có tính chất là rất cứng và giòn.
Trong công nghiệp, người ta nấu chảy lỏng gang để đổ vào khuôn, gọi là “đúc
gang”.
- Môi (múc canh): được chế tạo bằng “thép non”. Thép non không giòn như
gang nó dẻo hơn. Vì vậy người ta thường dùng búa để rèn, biến thép thành các
đồ vật có hình dạng khác nhau.
- Dao (thái rau): được chế tạo bằng “thép”. Thép vừa dẻo vừa dát mỏng được, có
thể rèn, cắt gọt nên rất sắc.

Áp dụng: Giải thích được điều này đòi hỏi HS phải biết được tính chất của sắt
cũng như hợp kim của nó. GV có thể đặt câu hỏi này vào bài 20: Hợp kim sắt:
Gang, Thép.
Câu 8: Tại sao vỏ tàu bằng thép bị ăn mòn ở khu vực mạn tàu tiếp xúc với nước
biển và không khí? Vì sao để bảo vệ vỏ tàu khỏi bị ăn mòn ta thường gắn tấm
kẽm vào vỏ tàu?
Hướng dẫn: Vận dụng kiến thức bài ăn mòn kim loại để giải thích.
Câu 9: Giếng nước khoan của gia đình thường bị nhiễm sắt, Một số biểu hiện
của nước nhiễm sắt là gì? Cách nhận biết nước bị nhiễm sắt? Thực tế ta
thường dùng một số phương pháp nào để sử lý nước bị nhiễm sắt?
Hướng dẫn
* Đặc điểm của nước bị nhiễm phèn sắt:
- Nước nếm có vị chua chua.
- Nước giặt quần áo bị ố vàng.
- Nước bị nhiễm phèn nặng, ngửi thấymùi tanh tanh…
- Khoan giếng chưa đúng cách

Hình ảnh nước giếng bị nhiễm sắt

* Cách nhận biết nhanh:

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

15


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
Người dân có thể kiểm tra mức độ nhiễm sắt của nước bằng cách thử với
nhựa chuối bằng việc lấy bẹ chuối băm nhỏ, vắt lấy nhựa cho vào mẫu nước thử.
Kết quả nếu nước nhiễm sắt sẽ chuyển sang màu đỏ và mức độ nhiễm sắt tăng

hay giảm tùy thuộc vào độ đậm của màu nước.
* Một số cách xử lý:
Cách 1: Dùng tro bếp xử lý nước giếng bị nhiễm sắt
Phương pháp xử lý này đơn giản, nguyên vật liệu dễ tìm, có thể tận dụng
tro bếp là rác thải sinh hoạt, thân thiện với môi trường. Cách làm này có thể áp
dụng quy mô hộ gia đình, nhất là những vùng người dân đang phải sử dụng
nướcgiếng khoan.
Tro bếp được cho vào mẫu nước với liều lượng từ 5 đến 10g/l rồi để lắng
trong vòng 15 phút. Các phản ứng hóa học xảy ra và hợp chất sắt không tan sẽ bị
loại bỏ qua quá trình lọc. Nước sau khi để lắng tro bếp sẽ được lọc 2 lần qua cát
thạchanh.
Tuy vậy, khi tiến hành lọc, người dân cũng không nên cho nhiều tro bếp
vì nước sau khi xử lý xong sẽ hình thành một lớp màng trên bề mặt, khi bám vào
các đồ dùng sinh hoạt sẽ rất khó rửa.
Cách 2: Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng:
Thực chất của phương pháp khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy cho
nước, tạo điều kiện để Fe2+ oxy hóa thành Fe3+ thực hiện quá trình thủy phân để
tạo thành hợp chất ít tan Fe(OH)3 rồi dùng bể lọc để giữ lại.
Cách 3: Các phương pháp khử sắt bằng phương pháp hóa chất
* Khử sắt bằng các chất oxy hóa mạnh: Cl2, KMnO4, O3…
Phản ứng diễn ra như sau
2Fe2+ + Cl2 + 6H2O → 2Fe(OH)3↓ + 2Cl- + 6H+
3Fe2+ + KMnO4 + 7H2O → 3Fe(OH)3↓ + MnO2↓ + K+ + 5H+
* Khử sắt bằng vôi: kết hợp với các quá trình làm ổn định nước hoặc làm mềm
nước. Phản ứng xảy ra theo 2 trường hợp
TH 1: Có oxy hòa tan
4Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O + 4Ca(OH)2 → 4Fe(OH)3 ↓ + 4Ca(HCO3)2
Sắt (III) hydroxyt được tạo thành, dễ dàng lắng lại trong bể lắng và giữ lại hoàn
toàn trong bể lọc.
TH 2: Không có oxy hòa tan

Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2 → FeCO3↓ + CaCO3↓ + 2H2O
Sắt được khử đi dưới dạng FeCO3 chứ không phải hydroxyt sắt
Cách 4: Biện pháp khử sắt bằng phương pháp trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion được sử dụng khi kết hợp với quá trình khử
cứng. Khi sử dụng thiết bị trao đổi ion để khử sắt, nước ngầm không được tiếp
xúc với không khí vì Fe3+ sẽ làm giảm khả năng trao đổi của các ionic. Chỉ có
hiệu quả khi khử nước ngầm có hàm lượng sắt thấp.
Cách 5: Sử dụng máy tạo khí Ozone xục trực tiếp vào bồn chưa nước nhiễm
sắt. Ngoài khả năng khử sắt tốt khí Ozone còn có thể khử các chất độc, vi khuẩn
có trong nước nên việc sử dụng máy ozone xử lý nước là 1 điều đáng lưu tâm.
Cách 6: Dùng hệ thống lọc nước: Mô hình hệ thống lọc nước.
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

16


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản

Hình ảnh hệ thống bể lọc nước

Câu 10: Xung quanh các nhà máy sản xuất gang, thép, phân lân, gạch ngói,…
cây cối thường ít xanh tươi, nguồn nước bị ô nhiễm. Điều đó giải thích như thế
nào ?
Hướng dẫn
Việc gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí là do nguồn chất thải
dưới dạng khí thải, nước thải, chất rắn thải…
- Những chất thải này có thể dưới dạng khí độc như: SO 2, H2S, CO2, CO,
HCl, Cl2…có thể tác dụng trực tiếp hoặc là nguyên nhân gây mưa axit làm hại
cho cây.
- Nguồn nước thải có chứa kim loại nặng, các gốc nitrat, clorua, sunfat…

sẽ có hại đối với sinh vật sống trong nước và thực vật.
- Những chất thải rắn như xỉ than và một số chất hóa học sẽ làm cho đất bị
ô nhiễm, không thuận lợi cho sự phát triển của cây.
Do đó để bảo vệ môi trường các nhà máy cần được xây dựng theo chu
trình khép kín, đảm bảo khử được phần lớn chất độc hại trước khi thải ra môi
trường.
Áp dụng: GV có thể đặt câu hỏi này khi dạy xong phần sản xuất gang, thép để
tích hợp bảo vệ môi trường, giúp HS ý thức được việc bảo vệ môi trường ở
bài 20: Hợp kim sắt: Gang, Thép.
Câu 11: Vai trò của sắt với cơ thể con người? Hậu quả của việc thiếu sắt? Đối
tượng hay bị thiếu sắt? Để bổ sung lượng sắt cho cơ thể ta có sử dụng những
thực phẩm nào chứa nhiều sắt?
Hướng dẫn
a. Vai trò của sắt: Sắt là một yếu tố vi lượng rất cần cho cơ thể. Cung cấp đủ sắt
sẽ giúp bạn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng. Dưới đây là 7 lý do chính để bạn
cần bổ sung đầy đủ vi chất Fe:
* Các tế bào hồng cầu khỏe mạnh
Một trong những lý do cơ thể cần chất sắt là để xây dựng các tế bào hồng
cầu khỏe mạnh. Sắt là thành phần chủ yếu tạo nên hemoglobin - loại protein
trong hồng cầu, có vai trò vận chuyển oxy trong máu đến các mô. Thiếu sắt sẽ
không thể sản xuất đủ hemoglobin, dẫn đến cảm giác mệt mỏi và có thể dẫn đến
thiếu máu.
* Cơ bắp chắc khỏe
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

17


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
Cung cấp đủ hàm lượng sắt giúp cho cơ bắp của bạn chắc và có độ đàn

hồi, đặc biệt với đấng mày râu. Ngoài ra, quá trình vận chuyển oxy được thực
hiện bởi hemoglobin cũng là yếu tố quyết định đối với sự co cơ. Nồng độ sắt
thấp dễ khiến cơ bắp phục hồi chậm dẫn đến nhức mỏi.
* Chức năng nhận thức
Bộ não người cần oxy để thực hiện các chức năng và sự thật là nó sử dụng
đến 20% oxy trong máu của bạn. Khi não được cung cấp đầy đủ oxy và lưu
lượng máu thì chức năng nhận thức sẽ được tăng cường cũng như sản sinh các
nơ-ron thần kinh mới. Thiếu sắt dẫn đến giảm khả năng ghi nhớ, thiếu tập trung,
tiếp thu kém,…
* Cải thiện tâm trạng
Sắt là một vi chất vô cùng quan trọng
trong sự tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh.
Đây là những chất dẫn truyền thần kinh
giúp não hoạt động tốt, tạo nên sự hưng phấn,
giúp bạn có được tâm trạng thoải mái theo
hướng tích cực.
* Hệ thống miễn dịch khỏe mạnh
Sắt là một trong những chất dinh dưỡng tham gia tăng cường hệ thống
miễn dịch khỏe mạnh và hoạt động tốt. Một khi bị thiếu sắt, hệ thống miễn dịch
của bạn sẽ suy giảm và gặp khó khăn trong việc chống lại “những kẻ xâm lược”
cơ thể, gây ra bệnh tật, ốm đau.
* Điều chỉnh nhiệt độ cơ thể
Nếu cảm thấy mình thường xuyên bị lạnh, đó có thể là bởi vì bạn đã thiếu
máu, thiếu sắt. Vi chất này giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bằng cách đảm bảo
lưu lượng máu tuần hoàn khắp cơ thể. Có được nhiệt độ cơ thể thích hợp không
chỉ đơn thuần giúp bạn cảm thấy thoải mái mà nó còn rất quan trọng đối với quá
trình trao đổi chất.
* Tạo năng lượng
Một trong những lợi ích quan trong nhất của sắt chính là duy trì năng
lượng cho cơ thể. Hiển nhiên, thiếu máu ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động

cần tiêu hao năng lượng và bạn cần đảm bảo đầy đủ vi chất này.
b. Hậu quả của việc thiếu sắt
- Làm cho cơ thể hoạt động không hiệu
quả, mau mệt mỏi, kém tập trung, trí nhớ kém,
hay quên.
- Ở trẻ nhỏ có thể bị suy tim do thiếu máu,
các biểu hiện : hoa mắt , chóng mặt do thiếu
Hình ảnh gan thiếu sắt
oxy não, cơ bắp yếu và cuối cùng là cơ thể mệt
mỏi.
- Thiếu máu não ở trẻ lớn còn làm cho trẻ mệt mỏi hay ngủ gật, thiếu tập
là niêm
mạc
môi)
taysút
móng
nhợt niêm
nhạt, mạc
móng
tay (đặc
dễ gày
trung
trong
giờmắt
họcvàdẫn
đếnmóng
học tập
kém;chân
da xanh
nhợt

biệtbiến
dạng, tóc khô cứng dễ gãy, trẻ thiếu máu thường biếng ăn chậm lớn, còi cọc, táo
bón, ăn hay nôn trớ.
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

18


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
- Nguy cơ hấp thu chì từ đường tiêu hóa sẽ cao, gây ra ngộ độc chì cho cơ
thể.
c. Đối tượng hay bị thiếu sắt
Đối tượng thường bị thiếu máu thiếu sắt thường gặp nhất là phụ nữ, nhất
là phụ nữ có thai và trẻ em.
d. Thực phẩm chứa nhiều sắt
Các thức ăn giàu sắt bao gồm thức ăn động vật như gan heo, gan gà, gan
bò, các loại thịt màu đỏ (thịt bò, heo…), các loại rau có lá xanh sậm (dền, mồng
tơi, rau muống…), các loại sữa bột, bột ăn dặm và ngũ cốc có bổ sung sắt.
5. Xây dụng sơ đồ tư duy chuyên đề sắt: Xem phần phụ lục trang 22 .
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi được tiếp thu chuyên đề: “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực của HS”. Tôi tìm hiểu và áp dụng
phương pháp BTNB vào giảng dạy một số tiết, đặc biệt là tiết giảng dạy lý thuyết về
sắt và hợp chất của sắt. Tôi thấy:
Phương pháp này đã đem lại hiệu quả tích cực, giúp HS chủ động làm
việc theo nhóm trong các tiết học còn GV đóng vai trò giúp đỡ, chỉ đường cho
các em đi đúng hướng. Với cách này, mỗi nhóm có thể tìm một hướng đi khác
nhau, có những giả thiết khác nhau và dĩ nhiên có em đi sai đường, có em tìm ra
kết quả đúng… Nhưng dù thế nào thì các em sẽ nắm bài sâu hơn, chắc chắn hơn

khi được tự nghĩ, tự quan sát và chủ động trong mọi tình huống”.
Phương pháp này giúp HS tiếp thu chủ động, vận dụng kiến thức vào cuộc
sống, phát triển kỹ năng thực hành, TN, khả năng quan sát, sáng tạo, tính độc lập
khoa học, khả năng tự học và hợp tác theo nhóm”. Chính vì lẽ đó “Khơi niềm
đam mê, tạo được sự hứng thú cho HS” cho môn Hóa học riêng và các môn
học nói chung, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể: tôi làm thực nghiệm,
áp dụng với 2 lớp 12 ở trường THPT Lê Hoàn có học lực tương đương như sau:
- Lớp 12A3 làm đối chứng (Giảng dạy theo phương pháp cũ)
- Lớp 12A 4 làm thực nghiệm (Áp dụng PP BTNB vào giảng dạy lý thuyết
về sắt).
Bảng thống kê điểm kiểm tra học kì II, năm học 2015-2016, môn Hoá của
2 lớp thực nghiệm và đối chứng như sau:
Điểm

TT Lớp
9 – 10
8
7
5-6
<5
số
SL % SL % SL % SL % SL %
17,7
17,7
1 12A4 45 8
15 33,33 12 26,67 8
2 4,44
8
8
15,9

2 12A3 44 3 6,82 7
10 22,73 15 34,09 9 20,45
1
Qua các số liệu thống kê về kết quả, đặc biệt đánh giá trong quá trình học
tập có nhiều HS ngoài vận dụng tốt phương pháp còn biết phát huy phương pháp
để học các môn khác như: Toán, Lí, Sinh học,.... Kết quả thực nghiệm trên bước
đầu đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài. Khẳng định con đường
giáo dục đang đổi mới là đúng hướng, đó là động lực giúp GV có động lực để
19
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
đổi mới, mạnh dạn hơn trong quá trình vận dụng các PPDH và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực của HS nói chung và PP BTNB nói riêng.
Với bản thân tôi qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu qua sách báo,
trên mạng, hiểu để áp dụng vào thực tiễn giảng dạy và để viết sáng kiến đã tích
lũy thêm vốn kiến thức và thêm một số kinh nghiệm trong giảng dạy. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình.

PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm, rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau:
- Nghiên cứu nội dung chương trình, lựa chọn các bài học và nội dung kiến
thức có thể áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột.
- Tổ chức lớp học tốt ngay từ đầu.
- Tình huống xuất phát GV đưa ra phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu với HS.
- Câu hỏi nêu vấn đề phải phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và
kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của HS, dùng câu hỏi mở, không

dùng câu hỏi đóng. GV cần khéo léo lựa chọn một số biểu tượng ban đầu khác
biệt trong lớp để giúp HS so sánh. Từ đó giúp HS đặt câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học.
- Ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật.
- Cần chuẩn bị trước các TN dự kiến để có kết quả như mong muốn.
- Vận dụng tối đa những nguyên liệu sẵn có, dễ kiếm để thực hiện TN.
- Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng PP BNTB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí.
- Giao cho HS chuẩn bị các vật liệu đối với TN đơn giản.
- Sắp xếp bàn ghế phù hợp với số HS, chia nhóm 4 – 6 em/nhóm.
- Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học.
- Trong quả trình giảng dạy khi áp dụng PP BTNB: không sử dụng SGK,
không nêu tên bài học trước khi học.
Thực hiện Đề án phương pháp “Bàn tay nặn bột” 2011-2015 của Bộ
GD&ĐT đề ra, từ năm học 2011 đến nay có 8 tỉnh, thành phố đã triển khai thí
điểm ở các trường trung học cơ sở. Tuy trường tôi chưa nằm trong diện thí điểm,
tuy nhiên với cá tính ham học hỏi, luôn tìm tòi cái mới, tôi mạnh dạn nghiên cứu
và thực hiện một số tiết. Với những kết quả khả quan ban đầu như thế, tôi tự tin
vào sự thành công của đề tài. Với cương vị là tổ phó chuyên môn tổ: Hóa – Sinh,
tôi phổ biến lại những gì đã tiếp thu được, một số kinh nghiệm qua thực hiện đề
tài cho các đồng nghiệp để áp dụng rộng rãi hơn và đạt kết quả cao hơn.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin kiến nghị với một số
ban ngành, GV, HS để các đề tài được triển khai hiệu quả hơn.
Với các trường trung học phổ thông: Chú trọng xây dựng phòng bộ môn và
trang bị các thiết bị, đồ dùng dạy học giúp GV có điều kiện đổi mới PPDH
trong dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Với giáo viên : Thầy cô sẽ là nguồn động viên, khích lệ cho các em áp dụng
và hứng thú với phương pháp học này.
20
GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn



“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
Với học sinh: Trong quá trình học được tiếp cận với PP BTNB, vận dụng
chúng để ôn luyện các môn học khác, nhìn nhận vấn đề một các tổng thể trong
các mối liên hệ. Học với mục đích: Vì ngày mai lập nghiệp.
Trên đây là những nghiệm ban đầu của tôi về mảng đề tài này, do thời
gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh
được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục phát triển đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 12 cơ bản - NXB GD 2008.
2. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học 12 – NXB ĐHSP 2009.
3. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng NXB ĐHQG HN
2007 - 2016.
4. Đề thi chọn học sinh giỏi môn Hóa học cấp Tỉnh các năm, một số tỉnh.
5. Internet/Google/bachkim, violet.....
6. Tài liệu tập huấn môn hóa học năm 2014.
7. Cơ sơ lí thuyết hóa học THPT – ĐÀO HỮU VINH-NXB HÀ NỘI.
8. Nguyễn Vinh Hiển, Hoạt động quan sát và thí nghiệm trong dạy và học thực
vật học ở trung học cơ sở, NXBGD, 2006.
9. Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
và tài liệu bổ trợ trong phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn giáo
viên, Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung

của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Văn Dục

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

21


“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ TƯ DUY SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT.
Fe(OH)3 → Fe2O3 + H2O
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3
Fe + HNO3, H2SO4(đ, nóng, dư)→ Fe3+
Fe2O3 + 6H+ → 2Fe3+ + 3H2O
- Ô thứ 26, chu kỳ 4, nhóm VIIIB
- [Ar]3d64s2
- Lập phương tâm khối

Fe2O3 + CO → 2Fe + CO2
Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)2
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2
FeO + 2H+ → Fe2+ + H2O
Các hợp chất Fe2+ không tiếp
xúc không khí

- Fe2O3: Rắn màu nâu đỏ, không
tan trong nước.

- Fe(OH)3 rắn, nâu đỏ, không
tan trong nước.
- Đa số muối Fe3+ dễ tan trong
nước.
Fe
- Trắng hơi xám
- Kim loại nặng
- Nhiệt độ nóng chảy
15400C
- Dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
- Tính nhiếm từ
- FeO: Rắn màu đen
- Fe(OH)2 rắn, màu trắng hơi xanh
- Đa số muối Fe2+ dễ tan trong nước.
Tác dụng phi kim
Tác dụng axit: HCl, HNO3..
Tác dụng dd muối
Tác dụng H2O
Tính bazơ: FeO,
Fe(OH)2,Fe2O3, Fe(OH)3
Hợp chất Fe2+: Tính khử
đặc trưng.
Hợp chất Fe3+: Tính oxi
hóa đặc trưng.

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

22



“Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



















HS : Học sinh
GV: Giáo viên
TN: Thí nghiệm
PP BTNB: Phương pháp bàn tay nặn bột.
SGK: Sách giáo khoa
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
BTNB: Bàn tay nặn bột
HĐ: Hoạt động
TNKQ: Trắc nghiệm khách quan

BTH: Bảng tuần hoàn.
THPT: Trung học phổ thông
PPDH: Phương pháp dạy học
TCHH: Tính chất hóa học
CNTT: Công nghệ thông tin
HSG: Học sinh giỏi
ĐH: Đại học
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
THCS: Trung học cơ sở

GV: Đỗ Văn Dục – Trường THPT Lê Hoàn

23



×